ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
65/2016/QĐ-UBND
|
Long
An, ngày 05 tháng 12 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ DIỆN TÍCH TỐI THIỂU ĐƯỢC TÁCH THỬA ĐỐI VỚI
ĐẤT Ở VÀ ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày
29/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất
đai;
Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và
Môi trường tại Tờ trình số 1175/TTr-STNMT ngày 25/11/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định, này Quy định về diện
tích đất tối thiểu được tách thửa đối với đất ở và đất nông nghiệp trên địa bàn
tỉnh Long An.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
15/12/2016 và thay thế Quyết định số 52/2014/QĐ-UBND ngày 17/10/2014 của UBND tỉnh
ban hành Quy định về diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở tại đô thị
và đất ở tại nông thôn trên địa bàn tỉnh Long An, Quyết định số 09/2015/QĐ-UBND
ngày 02/02/2015 của UBND tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số
52/2014/QĐ-UBND ngày 17/10/2014 của UBND tỉnh.
Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai, theo
dõi, kiểm tra việc thực hiện quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở,
ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch UBND các xã,
phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan thi hành quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- TTUBMTTQVN tỉnh và các Đoàn thể tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Phòng KT1;
- Lưu: VT, STNMT, An.
QD-TACH THUA DAT-11-2016
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Văn Cần
|
QUY ĐỊNH
VỀ DIỆN TÍCH ĐẤT TỐI THIỂU ĐƯỢC TÁCH THỬA ĐỐI VỚI ĐẤT Ở VÀ ĐẤT NÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 65/2016/QĐ-UBND ngày 05 tháng 12 năm 2016 của
UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy định này quy định về diện tích
đất tối thiểu được tách thửa đối với đất ở và đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh
Long An.
2. Diện tích đất tối thiểu được tách
thửa tại quy định này không áp dụng đối với các trường hợp sau:
a) Tách thửa khi thực hiện kết quả
hòa giải thành về tranh chấp đất đai được UBND cấp có thẩm quyền công nhận; thực
hiện quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc chia tách hoặc sáp
nhập tổ chức; thực hiện văn bản về việc chia tách hoặc sáp nhập tổ chức kinh tế
phù hợp với pháp luật; thực hiện việc xử lý nợ theo thỏa thuận trong hợp đồng
thế chấp, bảo lãnh; thực hiện quyết định hành chính giải quyết khiếu nại, tố
cáo về đất đai, thực hiện bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định
thi hành án của cơ quan thi hành án; thực hiện văn bản công nhận kết quả đấu
giá quyền sử dụng đất phù hợp pháp luật;
b) Trường hợp người sử dụng đất xin
tách thửa đất thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu đồng thời
với việc xin được hợp thửa đất đó với thửa đất khác liền kề để tạo thành thửa đất
mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu được tách thửa thì được
phép tách thửa đồng thời với việc hợp thửa và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất) cho thửa đất mới, nhưng diện tích của thửa đất
còn lại sau khi tách thửa phải đảm bảo diện tích tối thiểu quy định tại Khoản 3
Điều 1, Điều 4, Điều 5, Điều 6 của Quy định này;
c) Tách thửa để thực hiện việc xây dựng
trụ sở, công trình kiến trúc, kết cấu hạ tầng hoặc dự án theo chủ trương hoặc
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Tách thửa đất để chuyển nhượng, tặng
cho hộ gia đình, cá nhân nhằm xây dựng nhà tình thương, tình nghĩa;
đ) Tách thửa đất để phân chia thừa kế
quyền sử dụng đất, thừa kế tài sản gắn liền với đất theo pháp luật.
3. Trường hợp tách thửa để thực hiện
việc chuyển nhượng, tặng cho, góp vốn, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất
trong khu đô thị, khu dân cư tập trung thì thực hiện theo văn bản hoặc quy hoạch
chi tiết được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
4. Các trường hợp tách thửa sau đây
không đảm bảo diện tích tối thiểu theo quy định này, UBND tỉnh giao Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố xem xét, giải quyết từng trường hợp cụ thể
như sau:
a) Tách thửa đất nông nghiệp và đất ở
nông thôn để thực hiện việc cha, mẹ tặng cho quyền sử dụng đất cho con (con ruột
hoặc con nuôi được pháp luật thừa nhận).
b) Tách thửa đất nông nghiệp và đất ở
nông thôn để thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất do hoàn cảnh gia đình
khó khăn. Việc xác định hoàn cảnh khó khăn sẽ do Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã, thành phố chỉ đạo xác định và chịu trách nhiệm.
c) Sử dụng đất đủ diện tích tối thiểu
được tách thửa theo Quy định này, nhưng trước đây do hiến đất để thực hiện các
công trình trên địa bàn tỉnh, nay diện tích đất còn lại không đủ diện tích tối
thiểu được tách thửa.
5. Trường hợp tách thửa đất không tiếp
giáp đường giao thông và các yếu tố hạ tầng kỹ thuật khác, việc tách thửa có khả
năng hình thành khu dân cư tập trung thì UBND tỉnh giao Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã, thành phố xem xét, yêu cầu người sử dụng đất hoặc chủ đầu tư phải lập
quy hoạch mặt bằng tổng thể theo quy định tại Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày
07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;
Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ quy định chi tiết về một
số nội dung về quy hoạch xây dựng và trình UBND các huyện, thị xã, thành phố
xem xét, phê duyệt trước khi thực hiện giải quyết việc tách thửa, phân lô.
Điều 2. Đối tượng
điều chỉnh
Đối tượng điều chỉnh của Quy định này
bao gồm:
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực
hiện thủ tục về tách thửa theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử
dụng đất (sau đây gọi tắt là người sử dụng đất) có yêu cầu tách thửa để thực hiện
các quyền theo quy định của Luật Đất đai; để thực hiện dự án đầu tư đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 3. Điều kiện
thực hiện việc tách thửa
Người sử dụng đất được tách thửa đất
khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
1. Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
và không thuộc các trường hợp sau:
a) Thửa đất xin tách thửa nằm trong
khu vực đã có Thông báo thu hồi đất hoặc Quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền;
b) Thửa đất đang có khiếu nại, tranh
chấp;
c) Thửa đất hoặc tài sản gắn liền với
thửa đất đó đang bị các cơ quan có thẩm quyền thực hiện các biện pháp ngăn chặn
để thực hiện quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc bản án của Tòa
án;
d) Người sử dụng đất vi phạm quy định
của pháp luật về đất đai trong quá trình sử dụng đất;
đ) Thửa đất không được tách thửa theo
các quy định khác của pháp luật.
2. Thửa đất mới được hình thành do
tách thửa và thửa đất còn lại sau khi tách thửa có diện tích không nhỏ hơn diện
tích đất tối thiểu được phép tách thửa theo quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6
của Quy định này, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 1 của Quy định này.
Chương II
QUY ĐỊNH DIỆN
TÍCH ĐẤT TỐI THIỂU ĐƯỢC TÁCH THỬA
Điều 4. Đối với đất
ở đô thị (các phường, thị trấn)
1. Lô đất xây dựng nhà ở khi tiếp
giáp với đường giao thông có lộ giới lớn hơn hoặc bằng 20 m, sau khi tách thửa
và trừ đi chỉ giới xây dựng thì thửa đất mới hình thành và thửa đất còn lại phải
đồng thời đảm bảo các yêu cầu về diện tích, kích thước tối thiểu như sau:
Diện tích của lô đất xây dựng nhà ở tối
thiểu là 45 m2, trong đó:
- Bề rộng của lô đất xây dựng nhà ở tối
thiểu là 5 m;
- Chiều sâu của lô đất xây dựng nhà ở
tối thiểu là 5 m.
2. Lô đất xây dựng nhà ở khi tiếp
giáp với đường giao thông có lộ giới nhỏ hơn 20 m, sau khi tách thửa và trừ đi
chỉ giới xây dựng thì thửa đất mới hình thành và thửa đất còn lại phải đồng thời
đảm bảo các yêu cầu về diện tích, kích thước tối thiểu như sau:
Diện tích của lô đất xây dựng nhà ở tối
thiểu là 36 m2, trong đó:
- Bề rộng của lô đất xây dựng nhà ở tối
thiểu là 4 m;
- Chiều sâu của lô đất xây dựng nhà ở
tối thiểu là 4 m.
3. Đối với lô đất xây dựng nhà ở không
tiếp giáp đường giao thông hoặc tiếp giáp đường giao thông nhưng chưa quy định
lộ giới, sau khi tách thửa thì diện tích thửa đất mới hình thành và thửa đất
còn lại phải đồng thời đảm bảo các yêu cầu về diện tích, kích thước tối thiểu
như sau:
Diện tích của lô đất xây dựng nhà ở tối
thiểu là 80 m2, trong đó:
- Bề rộng của lô đất xây dựng nhà ở tối
thiểu là 4 m;
- Chiều sâu của lô đất xây dựng nhà ở
tối thiểu là 15 m.
Điều 5. Đối với đất
ở nông thôn (các xã)
1. Lô đất xây dựng nhà ở khi tiếp giáp
với đường giao thông có lộ giới lớn hơn hoặc bằng 20 m, sau khi tách thửa và trừ
đi chỉ giới xây dựng thì thửa đất mới hình thành và thửa đất còn lại phải đồng
thời đảm bảo các yêu cầu về diện tích, kích thước tối thiểu như sau:
Diện tích của lô đất xây dựng nhà ở tối
thiểu là 100 m2, trong đó:
- Bề rộng của lô đất xây dựng nhà ở tối
thiểu là 5 m;
- Chiều sâu của lô đất xây dựng nhà ở
tối thiểu là 15 m.
2. Lô đất xây dựng nhà ở khi tiếp giáp
với đường giao thông có lộ giới nhỏ hơn 20 m, sau khi tách thửa và trừ đi chỉ
giới xây dựng thì thửa đất mới hình thành và thửa đất còn lại phải đồng thời đảm
bảo các yêu cầu về diện tích, kích thước tối thiểu như sau:
Diện tích của lô đất xây dựng nhà ở tối
thiểu là 80 m2, trong đó:
- Bề rộng của lô đất xây dựng nhà ở tối
thiểu là 4 m;
- Chiều sâu của lô đất xây dựng nhà ở
tối thiểu là 15 m.
3. Đối với lô đất xây dựng nhà ở
không tiếp giáp đường giao thông hoặc tiếp giáp đường giao thông nhưng chưa có
quy định lộ giới thì sau khi tách thửa, diện tích thửa đất mới hình thành và thửa
đất còn lại phải đồng thời đảm bảo các yêu cầu về diện tích, kích thước tối thiểu
như sau:
Diện tích của lô đất xây dựng nhà ở tối
thiểu là 100 m2, trong đó:
- Bề rộng của lô đất xây dựng nhà ở tối
thiểu là 4 m;
- Chiều sâu của lô đất xây dựng nhà ở
tối thiểu là 20 m.
Điều 6. Tách thửa
đối với đất nông nghiệp
Thửa đất mới được hình thành do tách
thửa và thửa đất còn lại sau khi tách thửa có diện tích tối thiểu là 1.000 m2
đối với đất trồng lúa và đất rừng sản xuất; 500 m2 đối với các loại
đất nông nghiệp còn lại.
Điều 7. Tách thửa
để thực hiện dự án đầu tư
1. Hộ gia đình; cá nhân sử dụng đất tự
thực hiện dự án đầu tư hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền
sử dụng đất, cho thuê quyền sử dụng đất để người nhận chuyển nhượng, góp vốn,
thuê quyền sử dụng đất thực hiện dự án đầu tư theo văn bản chấp thuận chủ
trương đầu tư hoặc theo dự án đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt thì diện tích đất tối thiểu được tách thửa thực hiện theo văn bản chấp
thuận địa điểm đầu tư hoặc theo dự án đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt.
2. Diện tích thửa đất còn lại sau khi
tách thửa nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6 của
Quy định này được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định hiện
hành.
Điều 8. Tách thửa
đất nông nghiệp để chuyển mục đích sang đất ở của hộ gia đình, cá nhân
1. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân
tách thửa đất nông nghiệp thuộc khu vực được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt quy hoạch là đất ở để chuyển mục đích sang đất ở hoặc chuyển quyền kết hợp
với chuyển mục đích sang đất ở thì diện tích tối thiểu của thửa đất mới được
hình thành do tách thửa và thửa đất còn lại sau khi tách thửa thực hiện theo
quy định tại Điều 4, Điều 5 của Quy định này. Đồng thời, thửa đất nông nghiệp
còn lại không bắt buộc phải chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở.
2. Trường hợp tách cùng lúc thửa đất ở
với một hoặc nhiều thửa đất nông nghiệp liền kề của cùng chủ sử dụng đất và tiếp
giáp với thửa đất ở thì diện tích thửa đất ở được hình thành do tách thửa và diện
tích đất ở, đất nông nghiệp còn lại sau khi tách (các thửa đất nông nghiệp phải
phù hợp với quy hoạch đất ở) thực hiện quy định tại Điều 4, Điều 5 của Quy định
này.
3. Trường hợp tách cùng lúc thửa đất ở
xen kẽ với một hoặc nhiều thửa đất nông nghiệp của cùng chủ sử dụng đất và tiếp
giáp với thửa đất ở thì diện tích thửa đất ở được hình thành do tách thửa và tổng
diện tích các thửa đất còn lại (các thửa đất nông nghiệp phải phù hợp với quy
hoạch đất ở) thực hiện quy định tại Điều 4, Điều 5 của Quy định này.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Quy định
chuyển tiếp
1. Thửa đất đang sử dụng hoặc người sử
dụng đất đã thực hiện việc tách thửa từ trước ngày quy định này có hiệu lực thi
hành nhưng có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu được phép tách thửa theo
quy định này mà đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định
của pháp luật về đất đai thì được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2. Không được công chứng, chứng thực,
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không được làm thủ tục thực hiện các
quyền của người sử dụng đất đối với trường hợp tự chia tách thửa đất đã đăng
ký, đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thành hai hoặc nhiều thửa đất
mà trong đó có ít nhất một thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu
theo Quy định này.
Điều 10. Điều
khoản thi hành
1. Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các
huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan chuyên
môn; UBND các xã, phường, thị trấn thuộc thẩm quyền thực hiện nghiêm các quy định
về diện tích đất tối thiểu được tách thửa trong việc tham mưu cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có
phát sinh vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Tài
nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp./.