ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3166/KH-UBND
|
Điện
Biên, ngày 30 tháng
10 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH SỰ NGHIỆP MÔI TRƯỜNG TỈNH ĐIỆN
BIÊN NĂM 2019
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường năm
2014; Luật Ngân sách nhà nước; Thông tư số 02/2017/TT-BTC
ngày 06/01/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý kinh phí sự nghiệp bảo vệ
môi trường; Văn bản số 1619/BTNMT-KH ngày 03/4/2018 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách sự nghiệp môi
trường năm 2019 của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Ủy ban nhân dân
tỉnh Điện Biên xây dựng kế hoạch bảo vệ môi trường và dự toán ngân sách sự nghiệp
môi trường năm 2019 như sau:
Phần thứ nhất
ĐÁNH GIÁ TÌNH
HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH SỰ NGHIỆP MÔI TRƯỜNG NĂM 2017 VÀ
NĂM 2018
1. Đánh giá công
tác chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường ở địa phương năm
2017 và năm 2018
1.1. Công tác chỉ đạo và tổ chức thực
hiện.
Năm 2017 và 6 tháng
đầu năm 2018, UBND tỉnh Điện Biên đã tập trung chỉ đạo và tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ, chỉ tiêu kế hoạch đề ra ngay từ đầu năm, trong đó có lĩnh vực quản lý
Nhà nước về môi trường. Tập trung xây dựng, ban hành các cơ chế, chính sách thuộc
thẩm quyền để triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật do Quốc hội, Chính phủ ban hành về lĩnh vực môi trường.
Công tác bảo vệ môi trường của tỉnh
đã được lồng ghép vào các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình và dự
án phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Nội dung bảo vệ môi trường luôn được
quan tâm, xem xét cụ thể trong quá trình thẩm định, phê duyệt chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch của các cấp, các ngành.
UBND tỉnh đã giao các Sở, ngành đẩy mạnh
công tác tuyên huyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo
vệ môi trường cho các tầng lớp nhân dân; chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường
nâng cao hiệu quả thực hiện quy chế phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội,
các cơ quan chức năng trong công tác bảo vệ môi trường. Tổ
chức tập huấn, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; chỉ
đạo, hỗ trợ, hướng dẫn các xã, các cơ quan, đơn vị hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ trên địa bàn thực hiện các tiêu chí về môi trường. Tổ chức các
hoạt động hưởng ứng các sự kiện môi trường như Tuần lễ nước sạch và vệ sinh môi
trường, Ngày quốc tế đa dạng sinh học, Ngày Môi trường thế giới, Chiến dịch làm cho thế giới sạch hơn... với nhiều
hình thức phong phú và huy động đông đảo các tầng lớp nhân dân tham gia.
Chỉ đạo kiểm tra, rà soát tình hình bảo
vệ môi trường của các cơ sở sản xuất kinh doanh và môi trường cộng đồng; tăng
cường công tác xử lý các vi phạm về bảo vệ môi trường. Chỉ đạo các cơ quan truyền
thông đại chúng như Báo Điện Biên Phủ, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh thực
hiện nhiều chuyên mục, phóng sự, bài viết phản ánh về công
tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.
1.2. Tình hình triển khai các nhiệm vụ
bảo vệ môi trường của tỉnh.
Việc thi hành và tuân thủ pháp luật về
bảo vệ môi trường đã được các cấp, các ngành và các đơn vị hoạt động sản xuất
kinh doanh trên địa bàn tỉnh chú trọng thực hiện. Trong năm 2017 và 6 tháng đầu
năm 2018 UBND tỉnh đã phê duyệt 12 báo cáo ĐTM, 5 phương án cải tạo phục hồi
môi trường; xác nhận 21 kế hoạch bảo vệ môi trường; cấp 03 sổ đăng ký chủ nguồn
thải chất thải nguy hại; chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn phòng
Tài nguyên và Môi trường các huyện, thị xã, thành phố thẩm định và cấp xác nhận
152 bản kế hoạch bảo vệ môi trường và 45 đề án bảo vệ môi trường đơn giản; tiến
hành kiểm tra, phối hợp thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về
bảo vệ môi trường qua đó đã phát hiện 121 vụ, 134 đối tượng vi phạm pháp luật về
môi trường, tài nguyên, an toàn thực phẩm, thực hiện điều tra, xác minh ban đầu,
lập hồ sơ điều tra khởi tố 37 vụ, 39 bị can; xử lý hành chính 103 vụ, 109 đối
tượng vi phạm về khoáng sản, quản lý, bảo vệ rừng với số
tiền 1.237,7 triệu đồng; thu giữ 114,8 m3 gỗ các
loại, 14 cá thể cầy vòi mốc, 815 kg hạt mây khô.
Chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường
phối hợp với các cấp, các ngành liên quan tập trung thực hiện các biện pháp xử
lý ô nhiễm môi trường triệt để đối với các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ. Đến nay có 02/04 đơn vị được chứng nhận việc hoàn thành các biện pháp xử
lý ô nhiễm môi trường triệt để (Bệnh viện đa khoa tỉnh Điện Biên, Bệnh viện Y học
cổ truyền tỉnh Điện Biên); 02/04 cơ sở đang thực hiện các biện pháp xử lý ô nhiễm,
cụ thể:
- Bãi rác Noong Bua, thành phố Điện
Biên Phủ: UBND tỉnh đã phê duyệt dự án đầu tư tại Quyết định số 316/QĐ-UBND ngày 13/8/2016; phê duyệt bản vẽ thi công và dự toán
xây dựng công trình tại Quyết định số 1472/QĐ-UBND ngày 22/11/2016; phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu
(Quyết định số 617/QĐ-UBND ngày 6/5/2016 của UBND tỉnh Điện
Biên). Hiện tại, đơn vị thi công đã thực hiện san nền khu xử lý và điều hành của
công trình đạt 80% khối lượng cần san lấp; đã thi công được hố chôn lấp số 01
và một phần diện tích hố chôn lấp số 02.
- Hệ thống xử lý nước thải thành phố
Điện Biên Phủ: Tháng 02/2017 Nhà thầu bắt đầu triển khai công tác lắp đặt thiết
bị của dự án, đã cơ bản hoàn thành việc lắp đặt thiết bị cho các hạng mục trong
Nhà máy xử lý nước thải cũng như các trạm bơm dâng trên tuyến; hiện dự án đang
chạy vận hành thử nghiệm, đào tạo và chuyển giao công nghệ,
bàn giao đưa vào sử dụng.
Công tác bảo vệ, bảo tồn đa dạng sinh
học: UBND tỉnh đã phê duyệt kế hoạch về bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Điện Biên
đến năm 2015 định hướng đến năm 2020 và quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh
Điện Biên đến năm 2020 định hướng đến năm 2030 (Quy hoạch 6 khu bảo tồn với tổng
diện tích 202.715,84 ha, chiếm 21,20% tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh, trong
đó: đề xuất 2 khu bảo tồn loài - sinh cảnh cấp quốc gia, 04 khu bảo tồn loài -
sinh cảnh cấp tỉnh; Quy hoạch 04 hành lang bảo tồn đa dạng sinh học với tổng diện tích 3.773 ha, chiếm 0,39% tổng diện tích tự nhiên
toàn tỉnh); triển khai thực hiện dự án: Thành lập khu bảo tồn loài - sinh cảnh
cấp Quốc gia Pá Khoang - Mường Phăng.
Quan trắc hiện trạng môi trường: Chỉ
đạo Sở Tài nguyên và Môi trường lập kế hoạch quan trắc môi trường toàn tỉnh
trên cơ sở mạng lưới điểm quan trắc và tổ chức thực hiện 02 đợt quan trắc/năm; phê duyệt báo cáo chuyên đề Hiện trạng môi trường đô thị tỉnh Điện
Biên, năm 2018 chỉ đạo xây dựng báo cáo chuyên đề Hiện trạng môi trường nước tỉnh
Điện Biên.
Tổ chức thu phí bảo vệ môi trường đối
với nước thải công nghiệp, nước thải sinh hoạt trên địa
bàn tỉnh trong năm 2017 và 6 tháng đầu năm 2018, nộp ngân sách Nhà nước 3.354,1
triệu đồng (trong đó: Thu phí nước thải công nghiệp là 402 triệu đồng, nước thải
sinh hoạt là 2.952,1 triệu đồng).
Công tác quản lý chất thải đã được
chú trọng và triển khai thường xuyên từ cấp tỉnh đến cấp huyện; trong đó, tập trung quản lý chất thải rắn sinh hoạt từ các hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ trên địa bàn tỉnh.
Việc áp dụng các biện pháp kinh tế trong
bảo vệ môi trường: Thực hiện Luật Bảo vệ môi trường, Luật Khoáng sản, công tác
ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường được đưa vào nề nếp. Các cơ sở khai thác
khoáng sản buộc phải thực hiện ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường thông qua việc
lập dự án cải tạo phục hồi môi trường. Qua kiểm tra, theo dõi việc thực hiện của
các doanh nghiệp thì công tác ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường đã được thực
hiện nghiêm túc, đảm bảo yêu cầu của công tác phục hồi môi trường sau khai thác
khoáng sản. Năm 2017 và 6 tháng đầu năm 2018 các đơn vị có giấy phép khai thác
đang còn hiệu lực đã ký quỹ được 296.999.419 đồng.
1.3. Tình hình triển khai thực hiện
Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ,
giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường: Để kịp thời triển khai thực hiện Chỉ
thị số 25/CT-TTg trên địa bàn tỉnh, UBND tỉnh đã ban hành
Văn bản số 2847/UBND-KTN ngày
19/9/2016 về việc tăng cường kiểm soát ô nhiễm và bảo vệ môi trường trên địa
bàn tỉnh và kế hoạch số 620/KH-UBND ngày 09/3/2017 triển khai thực hiện Chỉ thị
số 25/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ để các sở, ngành, đơn vị và UBND các huyện,
thị xã, thành phố triển khai thực hiện. Qua quá trình triển
khai thực hiện, nhìn chung các ngành triển khai thực hiện một cách nghiêm túc,
việc triển khai được lồng ghép vào việc thực hiện chức năng nhiệm vụ về bảo vệ
môi trường của các cơ quan, đơn vị.
1.4. Tình hình triển khai thực hiện
Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 23/01/2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành
động thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03/6/2013 của Ban Chấp hành Trung ương về chủ động ứng phó với biến đổi khí
hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường: UBND tỉnh tham mưu cho
Tỉnh ủy ban hành Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 06/6/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo
vệ môi trường; ban hành Quyết định số 623/QĐ-UBND ngày 19/8/2014 ban hành Kế hoạch
hành động chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên
và bảo vệ môi trường đến năm 2020; Kế hoạch số 3763/KH-UBND ngày 25/12/2017 Kế
hoạch thực hiện thỏa thuận Paris về biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Điện
Biên.
1.5. Tình hình thực hiện Nghị quyết số
35/NQ-CP ngày 18/3/2013 của Chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực
bảo vệ môi trường.
Nhằm triển khai
thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP và Quyết định số 1278/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh,
UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 08/QĐ-UBND ngày 10/4/2017 ban hành Quy chế
hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Điện Biên; Quyết định số 14/QĐ-UBND ngày
26/3/2018 ban hành Quy định quản lý và sử dụng kinh phí để
thực hiện một số nội dung theo Thông tư số 43/2017/TT-BTC ngày 12/5/2017 của Bộ
Tài chính quy định về quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường thực hiện
chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2017 - 2020
trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Chỉ đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư căn cứ
theo danh mục các dự án đầu tư về lĩnh vực bảo vệ môi trường được duyệt, tham
mưu cho UBND tỉnh bố trí các nguồn vốn đầu tư đảm bảo dự án
được hoàn thành theo kế hoạch; Sở Tài chính tham mưu cho
UBND tỉnh trình HĐND tỉnh phân bổ nguồn vốn kinh phí sự nghiệp môi trường để đảm
bảo việc thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ môi trường của các ngành, các cấp theo
quy định và thực hiện các dự án về bảo vệ môi trường đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
1.6. Tình hình triển khai Quyết định
số 58/QĐ-TTg ngày 29/4/2008 và Quyết định số 38/QĐ-TTG ngày 05/7/2011 của Thủ
tướng Chính phủ về việc hỗ trợ có mục tiêu kinh phí từ ngân sách nhà nước nhằm
xử lý triệt để, khắc phục ô nhiễm giảm
thiểu suy thoái môi trường cho một số đối tượng thuộc khu vực công ích.
Trên địa bàn tỉnh có 4 cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc khu vực công ích theo Quyết
định số 64/2003/QĐ-TTg ngày 22/4/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng, trong đó có 3 cơ sở nhận được hỗ trợ kinh
phí từ nguồn ngân sách Trung ương theo Quyết định số 58/QĐ-TTg và Quyết định số
38/QĐ-TTG: Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh và Bãi chôn lấp rác thải Noong Bua, thành phố
Điện Biên Phủ.
Khắc phục ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng từ 03 cơ sở trên, UBND tỉnh đã chỉ đạo triển khai thực
hiện 03 dự án:
- Cải tạo, nâng cấp hệ thống xử lý chất
thải Bệnh viện đa khoa tỉnh Điện Biên, tổng kinh phí dự án 27.770 triệu đồng, trong đó vốn từ ngân sách Trung ương
13.947 triệu đồng (Quyết định số 89/QĐ-TTg ngày 13/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phân bổ dự toán chi sự nghiệp
bảo vệ môi trường của ngân sách trung ương năm 2012 đợt 2), đối ứng địa phương 13.823 triệu đồng.
- Cải tạo, nâng cấp hệ thống xử lý chất
thải Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Điện Biên, tổng kinh phí dự án 5.270 triệu
đồng, trong đó vốn từ ngân sách Trung ương 2.635 triệu đồng (Quyết định số
574/QĐ-TTg ngày 10/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phân bổ dự toán chi sự
nghiệp bảo vệ môi trường của ngân sách trung ương năm 2013 đợt 2), đối ứng địa
phương 2.635 triệu đồng.
- Cải tạo, xử lý triệt để ô nhiễm bãi
chôn lấp rác thải Noong Bua thành phố Điện Biên Phủ, tổng kinh phí dự án 40.000
triệu, trong đó vốn từ ngân sách Trung ương là 20.000 triệu đồng, hiện tại
Trung ương đã cấp đủ tiền vốn đối ứng 20.000 triệu đồng, vốn đối ứng của địa
phương tỉnh đã phê duyệt đưa dự án vào danh mục đầu tư công giai đoạn
2016-2020.
2. Đánh giá tình
hình thực hiện nhiệm vụ, dự án bảo vệ môi trường và sử dụng ngân sách sự nghiệp
môi trường năm 2017 và năm 2018
2.1. Tình hình thực hiện các chỉ tiêu
môi trường ở địa phương (chi tiết biểu phụ
lục 1 kèm theo).
2.2. Tình hình thực hiện kế hoạch và
dự toán ngân sách sự nghiệp môi trường năm 2017 và năm 2018 (chi tiết biểu
phụ lục 2 kèm theo).
2.3. Dự kiến mức độ hoàn thành kế hoạch
năm 2018 của tỉnh Điện Biên đạt 98%.
2.4. Thuận lợi, khó khăn, vướng mắc
trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường:
- Thuận lợi:
+ Hệ thống văn bản pháp luật về lĩnh
vực bảo vệ môi trường ngày càng được hoàn thiện;
+ Sự quan tâm, chỉ đạo của Bộ Tài
nguyên và Môi trường và sự hỗ trợ tích cực của các Bộ,
ngành liên quan trong quá trình triển khai các nhiệm vụ BVMT trên địa bàn tỉnh;
sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, tổ chức, đoàn thể cấp tỉnh trong việc triển
khai thực hiện công tác bảo vệ môi trường; sự nỗ lực của
cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường;
+ Ý thức bảo vệ môi trường của các cơ
sở, đơn vị và người dân ngày một nâng lên thúc đẩy công
tác bảo vệ môi trường ngày càng phát triển sâu rộng.
- Khó khăn:
+ Cán bộ làm công tác quản lý môi trường
các cấp còn thiếu về số lượng, hạn chế về năng lực nên chức năng tham mưu, đề xuất, quản lý môi trường chưa được đồng đều ở các cấp, đặc biệt là cấp xã.
+ Hệ thống trang thiết bị quan trắc, phân tích môi trường còn thiếu, nhất là thiết bị phân tích trong
phòng thí nghiệm, ảnh hưởng không nhỏ đến công tác kiểm soát, giám sát môi trường.
+ Ngân sách của tỉnh còn nhiều khó
khăn, không bố trí đủ kinh phí dành cho các chương trình, dự án bảo vệ môi trường
cần thiết; đặc biệt thiếu vốn đầu tư xây dựng mạng lưới thu gom, xử lý rác thải
sinh hoạt theo quy hoạch và các cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng thuộc đối tượng công ích.
3. Kiến nghị và đề
xuất
Trong những năm qua, tỉnh Điện Biên đã
có nhiêu nỗ lực và đã đạt được kết quả nhất định trong phát triển
kinh tế xã hội và bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, do còn nhiều khó khăn về năng lực
thực tiễn, nguồn kinh phí và cơ chế chính sách, để tiếp tục khai thác và sử dụng
một cách có hiệu quả và bền vững tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường trên
địa bàn, UBND tỉnh Điện Biên đề nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường quan tâm hỗ trợ
một số vấn đề sau:
- Mở các lớp tập
huấn, đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ làm công tác quản lý về
môi trường ở địa phương.
- Có phương án hỗ trợ địa phương xây
dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung cho các đô thị, hỗ trợ các trang thiết
bị máy móc cho Trung tâm Quan trắc tài nguyên và môi trường trực thuộc Sở Tài
nguyên và Môi trường để phục vụ cho công tác quan trắc tự động, kiểm soát ô nhiễm
môi trường thượng nguồn lưu vực sông.
- Ban hành định mức kinh tế kỹ thuật
hoạt động quan trắc môi trường nước thải.
- Đối với công tác quản lý chất thải
nguy hại: Đề nghị Bộ xem xét việc đầu tư xây dựng cơ sở xử lý chất thải rắn
nguy hại theo vùng, đặc biệt là vùng Tây Bắc.
- Đề nghị Bộ quan tâm, tạo điều kiện
trong việc thẩm định, chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi
trường đối với Trung tâm Quan trắc tài nguyên và môi trường các tỉnh.
- Đề nghị Quỹ Bảo vệ môi trường hỗ trợ
kinh phí giúp tỉnh thực hiện xây dựng 03 bãi xử lý rác cấp huyện tại địa phương
(Huyện Mường Chà, Tủa Chùa và Nậm Pồ).
Phần thứ hai:
KẾ HOẠCH VÀ DỰ
TOÁN NGÂN SÁCH SỰ NGHIỆP MÔI TRƯỜNG NĂM 2019
1. Kế hoạch bảo
vệ môi trường năm 2019
1.1. Hỗ trợ kinh phí nhằm xử lý các
điểm gây ô nhiễm môi trường bức xúc
- Xử lý triệt để
01/4 cơ sở còn lại nằm trong Quyết định 64/2003/QĐ-TTg ngày 22/4/2003 của Thủ
tướng Chính phủ; rà soát, lập danh sách cơ sở gây ô nhiễm môi trường mới phát
sinh từ đó xây dựng phương án xử lý triệt để ô nhiễm.
- Xử lý, tiêu hủy thuốc bảo vệ thực vật
tồn và vỏ bao bì đựng thuốc bảo vệ thực vật trên địa bàn tỉnh.
- Xử lý ô nhiễm môi trường tại các
khu vực chăn nuôi, tiêu hủy gia súc, gia cầm bị dịch bệnh.
1.2. Phòng ngừa, kiểm soát ô nhiễm
môi trường
- Rà soát lại toàn bộ hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật đã ban hành về lĩnh vực bảo vệ môi trường để ban hành văn bản
sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế hoàn chỉnh hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của
tỉnh phù hợp Luật Bảo vệ môi trường năm 2014, các văn bản
hướng dẫn thi hành Luật và định hướng chỉ đạo của Trung ương, Bộ, ngành.
- Tăng cường công tác kiểm soát chất
lượng nước, không khí và đất thông qua chương trình quan trắc môi trường hàng
năm đặc biệt đối với địa bàn trọng điểm về môi trường.
- Quản lý chặt chẽ việc thu gom, xử
lý chất thải, đặc biệt nguồn chất thải nguy hại trong sản xuất, kinh doanh và dịch
vụ y tế; quản lý chặt việc sử dụng phân hóa học, thuốc
phòng trừ sâu bệnh, hóa chất bảo quản nông sản và thuốc
kích thích tăng trưởng vật nuôi.
- Xây dựng lồng ghép các nội dung bảo
vệ môi trường vào chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển
kinh tế xã hội của địa phương.
- Nâng cao chất lượng thẩm định, phê
duyệt báo cáo ĐTM, xác nhận bản kế hoạch bảo vệ môi trường; tăng cường công tác
kiểm tra việc thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường
theo báo cáo ĐTM được phê duyệt, xác nhận việc hoàn thành các công trình bảo vệ
môi trường khi dự án đi vào vận hành chính thức.
- Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện
pháp luật về bảo vệ môi trường trên địa bàn.
1.3. Quản lý chất thải
- Ban hành và thực hiện cơ chế, chính sách khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực bảo vệ môi
trường, thu gom, xử lý chất thải trên địa bàn tỉnh.
- Hỗ trợ hoạt động phân loại, thu
gom, vận chuyển, xử lý giảm thiểu, tái chế, chôn lấp chất
thải thông thường và chất thải nguy hại trên địa bàn toàn tỉnh; vận hành hoạt động
các bãi chôn lấp chất thải hợp vệ sinh; hỗ trợ các phương
tiện thu gom, vận chuyển chất thải.
- Tái chế, tái sử dụng chất thải, tiết kiệm và nâng cao hiệu quả sử dụng tài
nguyên thiên nhiên.
- Tuyên truyền, tập huấn nghiệp vụ quản
lý chất thải trên địa bàn.
- Xã hội hóa trong hoạt động thu gom,
vận chuyển rác sinh hoạt.
1.4. Bảo tồn đa dạng sinh học
- Tuyên truyền Luật Đa dạng sinh học
đến tất cả cơ quan, ban ngành, tổ chức chính trị, xã hội và cộng đồng dân cư
trên địa bàn.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về đa dạng
sinh học trên địa bàn tỉnh.
1.5. Tăng cường năng lực quản lý Nhà
nước về môi trường
- Tích cực triển khai thi hành Luật Bảo
vệ môi trường năm 2014 và các văn bản hướng dẫn Luật; tăng cường đào tạo tập huấn
chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ quản lý môi trường các cấp.
- Tăng cường nguồn nhân lực, kiện
toàn và bố trí cán bộ đủ năng lực thực hiện công tác quản lý nhà về bảo vệ môi
trường các cấp.
- Hỗ trợ kinh phí trong công tác bảo vệ môi trường cho Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
chính trị - xã hội của tỉnh, triển khai xây dựng, nhân rộng
các mô hình tiên tiến bảo vệ môi trường phù hợp với điều kiện địa phương.
- Đa dạng hóa các hoạt động bảo vệ
môi trường, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia vào dịch vụ thu gom, vận
chuyển, xử lý rác thải và các dịch vụ về bảo vệ môi trường khác.
- Thực hiện các dự án, nhiệm vụ hợp
tác quốc tế về bảo vệ môi trường tại tỉnh.
1.6. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức
cộng đồng về bảo vệ môi trường:
Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục, vận
động nhân dân thực hiện nếp sống văn hóa thân thiện với
môi trường, tự giác chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
2. Kế hoạch thực
hiện chỉ tiêu môi trường năm 2019
- Tỷ lệ che phủ rừng: 40,41%.
- Tỷ lệ dân cư được sử dụng nước hợp vệ sinh ở nông thôn: 80,65 %.
- Tỷ lệ dân cư được sử dụng nước sạch
ở đô thị: 93 %.
- Tỷ lệ các cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng được xử lý: 75 %
- Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được
thu gom: 92 %.
- Tỷ lệ chất thải rắn y tế được xử lý: 99 %.
- Dự toán kinh phí chi sự nghiệp môi
trường năm 2019 là 72.829 triệu đồng.
3. Dự toán kinh
phí và cơ sở lập dự toán kinh phí bảo vệ môi trường năm 2019 của tỉnh Điện Biên
Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-BTC
ngày 06/01/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý kinh phí sự nghiệp bảo vệ
môi trường, UBND tỉnh Điện Biên xây dựng dự toán kinh phí sự nghiệp môi trường
năm 2019 của tỉnh như sau:
Dự toán kinh phí chi sự nghiệp môi
trường năm 2019 tỉnh Điên Biên là 72.829 triệu đồng, cụ thể:
3.1. Đối với các cơ quan, đơn vị cấp
tỉnh
- Tổng kinh phí chi sự nghiệp môi trường
năm 2019 là 9.959 triệu đồng, trong đó:
+ Chi nhiệm vụ chuyên môn: 3.043 triệu
đồng;
+ Chi nhiệm vụ thường xuyên: 6.916
triệu đồng;
3.2. Đối với UBND các huyện, thị xã,
thành phố
- Tổng kinh phí chi sự nghiệp môi trường
năm 2019 là 62.870 triệu đồng, trong đó:
+ Chi nhiệm vụ chuyên môn: 1.634 triệu
đồng;
+ Chi nhiệm vụ thường xuyên:61.236
triệu đồng.
(Chi tiết được tổng hợp tại Phụ lục
03)
Trên đây là Kế hoạch và dự toán ngân
sách sự nghiệp môi trường năm 2019. UBND tỉnh Điện Biên kính đề nghị Bộ Tài
nguyên và Môi trường xem xét tổng hợp./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài nguyên và Môi
trường;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Các Sở, ban ngành đoàn thể tỉnh;
- Công an tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, KTN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lò Văn Tiến
|
STT
|
Tên
nhiệm vụ, dự án
|
Cơ sở pháp lý
|
Mục
tiêu
|
Nội
dung thực hiện
|
Dự
kiến sản phẩm
|
Cơ
quan thực hiện
|
Thời
gian thực hiện
|
Tổng
kinh phí
|
Lũy
kế đến hết năm 2018
|
Kinh
phí năm 2019
|
Ghi
chú
|
CÁC
CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CẤP TỈNH
|
9.959
|
|
A
|
Nhiệm vụ chuyên môn
|
3.043
|
|
1
|
Nhiệm vụ chuyển tiếp
|
-
|
|
2
|
Nhiệm vụ mở mới
|
|
3.043
|
|
2.1
|
Thực hiện công tác tuyên truyền, tập
huấn về công tác BVMT, tổ chức các hoạt động hưởng ứng các ngày môi trường trong năm
|
Chức
năng, nhiệm vụ quản lý
|
Nâng
cao nhận thức cộng đồng
|
Tổ
chức tập huấn, đi tập huấn, in tờ rơi; Tổ chức các hoạt động hưởng ứng.
|
|
Sở
TNMT
|
2019
|
330
|
0
|
330
|
|
2.2
|
Hỗ trợ thẩm định báo cáo đánh giá
tác động môi trường, xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi
trường chi tiết và đơn giản
|
Chức
năng, nhiệm vụ quản lý
|
Tăng
cường công tác quản lý nhả nước về bảo vệ môi trường
|
Tăng
cường công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
|
Nâng
cao chất lượng thẩm định báo cáo ĐTM, Kế hoạch BVMT, đề
án BVMT.
|
Sở
TNMT
|
2019
|
100
|
0
|
100
|
|
2.3
|
Hỗ trợ công tác thanh tra, kiểm tra
việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường; Kiểm tra đánh giá tiêu chí các
xã xây dựng nông thôn mới
|
Kế
hoạch thanh tra, kiểm tra của Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Nâng
cao công tác BVMT
|
Kiểm
tra công tác BVMT các cơ sở sản xuất kinh doanh trên toàn tỉnh
|
Báo
cáo việc thực hiện BVMT của các cơ sở sản xuất kinh doanh trên toàn tỉnh
|
Sở
TNMT
|
2019
|
214
|
0
|
214
|
|
2.4
|
Mở chuyên mục Tài nguyên môi trường phát sóng trên truyền hình tỉnh Điện Biên
|
Kế
hoạch phát sóng chuyên mục Tài nguyên và Môi trường trên sóng Phát thanh và
truyền hình tỉnh Điện Biên của Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Tuyên
truyền, nâng cao nhận thức về BVMT
|
Xây
dựng các chuyên mục tuyên truyền, bảo vệ tài nguyên và
môi trường trên địa bàn tỉnh
|
Xây
dựng 12 chuyên mục truyền hình và 12 chuyên mục phát thanh trên sóng Đài PTTH
tỉnh
|
Sở
TNMT, Đài PTTH tỉnh
|
2019
|
252
|
0
|
252
|
|
2.5
|
Tuyên truyền lĩnh vực tài nguyên và
môi trường trên Báo Tài nguyên và Môi trường
|
Kế
hoạch phối hợp tuyên truyền giữa Sở Tài nguyên và Môi trường và Báo Tài
nguyên và Môi trường
|
Tuyên
truyền, nâng cao nhận thức, bảo vệ tài nguyên và môi trường
|
Tuyên
truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường; phổ biến các mô hình, điển hình tiên tiến, tiêu biểu
về phòng ngừa, kiểm soát ô nhiễm môi trường; các hoạt động ngành tài nguyên
và môi trường...
|
Xây
dựng 9 chuyên trang, 36 tin bài; tổ chức tập huấn đưa tin, bài đăng trên
Trang tin điện tử Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Sở
TNMT; Báo Tài nguyên và Môi trường
|
2019
|
325
|
0
|
325
|
|
2.6
|
Xuất bản Bản tin Tài nguyên và môi
trường
|
Chức
năng, nhiệm vụ quản lý về tài nguyên và môi trường trên
địa bàn tỉnh
|
Tuyên
truyền, nâng cao nhận thức, bảo vệ tài nguyên và môi trường
|
Xây
dựng các chuyên mục tuyên truyền, bảo vệ tài nguyên và môi trường trên địa
bàn tỉnh
|
04 số/năm
|
Sở
TNMT
|
2019
|
140
|
0
|
140
|
|
2.7
|
Quan trắc hiện trạng môi trường tỉnh
Điện Biên năm 2019
|
Kế
hoạch quan trắc hiện trạng môi trường hàng năm của Sở tài
nguyên và Môi trường
|
Đánh
giá hiện trạng môi trường của địa phương, đề xuất giải pháp quản lý môi trường
hiệu quả.
|
Khảo
sát lấy mẫu phân tích môi trường đất, nước, không khí
|
Báo
cáo quan trắc hiện trạng môi trường
|
Sở
TNMT
|
2019
|
1.367
|
0
|
1.367
|
|
2.8
|
Vận chuyển,
tiêu hủy thuốc bảo vệ thực vật tồn lưu hoặc quá hạn sử dụng tại các kho chứa
|
Thông tư 05/2016/TTLT-BNNPTNT-BTNMT ngày 16/5/2016 của Liên Bộ Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc thu gom, vận
chuyển, xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng
|
Tiêu
hủy thuốc BVTV tồn lưu, quá hạn sử dụng trên địa bàn tỉnh
|
Thuê
đơn vị có đủ chức năng thực hiện
|
Thuốc
BVMT tồn lưu, quá hạn sử dụng được xử lý đảm bảo yêu cầu
|
Sở
TNMT
|
2019
|
200
|
0
|
200
|
|
2.9
|
Xây dựng báo cáo chuyên đề về môi
trường: Báo cáo hiện trạng môi trường không khí tỉnh Điện Biên
|
Thông
tư 43/2015/TT-BTNMT ngày 29/9/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về báo cáo
hiện trạng môi trường, bộ chỉ thị môi
trường và quản lý số liệu môi trường
|
Đánh
giá diễn biến thành phần môi trường không khí đến sức khỏe con người và sản
xuất
|
Điều
tra, đánh giá về môi trường không khí
|
Báo
cáo đánh giá hiện trạng môi trường không khí tỉnh Điện Biên
|
Sở
TNMT
|
2019
|
115
|
0
|
115
|
|
B
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
|
6.916
|
|
1
|
Quản lý khu bảo tồn thiên nhiên Mường
Nhé
|
Quyết
định số 1019/QĐ-UBND ngày 03/10/2005 của UBND tỉnh Điện Biên thành lập Ban
quản lý khu bảo tồn thiên nhiên Mường Nhé; Quy chế hoạt động của
khu bảo tồn
|
Duy
trì hoạt động khu bảo tồn
|
Thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của khu bảo tồn
|
Duy
trì hoạt động khu bảo tồn
|
Sở
NN&PTNT
|
2019
|
3.000
|
0
|
3.000
|
|
2
|
Kinh phí hoạt động của Trung tâm Quan trắc tài nguyên và môi trường
|
Quyết
định số 690/QĐ-UBND ngày 20/5/2016 của UBND tỉnh Điện Biên
về việc kiện toàn tổ chức bộ máy Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Điện Biên
|
Duy
trì hoạt động của Trung tâm Quan trắc
|
Thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm Quan trắc
|
Duy
trì hoạt động của Trung tâm Quan trắc
|
Sở
TNMT
|
2019
|
1.306
|
0
|
1.306
|
|
3
|
Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh
|
Quyết
định thành lập Quỹ; Quy chế, chức năng hoạt động của Quỹ
|
Duy
trì hoạt động của Quỹ
|
Thực
hiện Chức năng, nhiệm vụ của Quỹ
|
Duy
trì hoạt động của Quỹ
|
Quỹ
BVMT tỉnh
|
2019
|
120
|
0
|
120
|
|
4
|
Bổ sung vốn điều lệ cho quỹ Bảo vệ
môi trường tỉnh Điện Biên
|
Quy
chế, chức năng hoạt động của Quỹ
|
Duy
trì vốn điều lệ của Quỹ theo đúng quy định
|
|
|
Quỹ
BVMT tỉnh
|
2019
|
1.780
|
0
|
1.780
|
|
5
|
Hỗ trợ công tác BVMT cho các Sở, ngành,
tổ chức, chính trị, xã hội và đoàn thể trên địa bàn tỉnh
|
Nghị
quyết liên tịch giữa Sở tài nguyên và Môi trường với các tổ chức chính trị, xã hội và đoàn thể trên địa bàn tỉnh;
|
Xã hội
hóa công tác BVMT
|
Hỗ
trợ kinh phí cho các đơn vị đã ký nghị quyết liên tịch và Cảnh sát môi trường
|
Các
mô hình BVMT; Nâng cao nhận thức cộng đồng
|
Sở,
ngành, tổ chức, chính trị, xã hội và đoàn thể trên địa bàn tỉnh
|
2019
|
710
|
0
|
710
|
|
UBND
CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ
|
|
62.870
|
|
A
|
Nhiệm vụ chuyên môn
|
|
1.634
|
|
1
|
Nhiệm vụ chuyển tiếp
|
|
-
|
|
2
|
Nhiệm vụ mở mới
|
|
1.634
|
|
2.1
|
Công tác thanh, kiểm tra, kiểm soát
ô nhiễm
|
Chức
năng, nhiệm vụ quản lý
|
Kiểm
tra theo kế hoạch, đột xuất
|
|
Số
lượng đơn vị được kiểm tra
|
Các
huyện, thị xã, thành phố
|
2019
|
384
|
0
|
384
|
|
2.2
|
Công tác xác nhận bản cam kết bảo vệ
môi trường, đề án bảo vệ môi trường đơn giản
|
Chức
năng, nhiệm vụ quản lý
|
Tất cả
các tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có thủ tục môi
trường theo quy định
|
Thẩm
định hồ sơ; Ra thông báo chấp nhận hoặc xác nhận
|
Số
lượng các đơn vị được chấp nhận bản cam kết BVMT và đề án bảo vệ môi trường đơn giản
|
Các huyện,
thị xã, thành phố
|
2019
|
120
|
0
|
120
|
|
2.3
|
Thực hiện công tác tuyên truyền, tập
huấn về công tác bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học
|
Chức
năng, nhiệm vụ quản lý
|
Nâng
cao năng lực của cán bộ thực hiện công tác quản lý nhà nước về môi trường và
các doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
|
|
Số
lượng lớp tập huấn, lượt người tham gia
|
Các
huyện, thị xã, thành phố
|
2019
|
1.130
|
0
|
1.130
|
|
B
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
|
61.236
|
|