ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 90/QĐ-UBND
|
Bắc Ninh, ngày 21
tháng 3 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP THEO DÕI, XỬ LÝ THÔNG TIN XẤU, ĐỘC TRÊN KHÔNG GIAN MẠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm
2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Luật Báo chí năm 2016;
Căn cứ Luật Viễn thông năm 2009;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin năm 2006;
Căn cứ Luật xuất bản năm 2012;
Căn cứ Luật Quảng cáo năm 2012;
Căn cứ Luật An ninh mạng năm 2018;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Xử lý vi phạm hành chính năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013
của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên
mạng;
Căn cứ Nghị định số 27/2018/NĐ-CP ngày 01/3/2018
của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 72/2013/NĐ-CP
ngày 15/7/2013 của Chính phủ;
Căn cứ Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 12/5/2021 của
Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác tuyên truyền, định hướng hoạt động
truyền thông, báo chí phục vụ nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc; kịp thời chấn chỉnh và xử
lý các vi phạm trong hoạt động báo chí, truyền thông;
Căn cứ Chỉ thị số 22/CT-BTTTT ngày 26/5/2021 của
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về tăng cường công tác phòng ngừa, chống
vi phạm pháp luật và tội phạm trên Internet;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông tại Tờ trình số 10/TTr-STTTT ngày 03 tháng 3 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế phối hợp theo dõi, xử lý thông tin xấu, độc trên không
gian mạng.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin và
Truyền thông, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan và Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ TT&TT (b/c);
- TTTU; TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh và các tổ chức CT-XH;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Hội nhà báo tỉnh;
- VPUBND: VX, Cổng TTĐT, LĐVP;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vương Quốc Tuấn
|
QUY CHẾ
PHỐI
HỢP THEO DÕI, XỬ LÝ THÔNG TIN XẤU, ĐỘC TRÊN KHÔNG GIAN MẠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 90/QĐ-UBND ngày 21 tháng 3 năm 2023 của
UBND tỉnh Bắc Ninh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích
1. Thiết lập cơ chế phối hợp, trách nhiệm, mối quan
hệ phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương trong việc theo dõi,
phát hiện và cung cấp thông tin để xử lý thông tin xấu, độc trên không gian mạng.
2. Phát huy vai trò, trách nhiệm của các cơ quan, tổ
chức, đơn vị, địa phương trong thực hiện nhiệm vụ thông tin, tuyên truyền, phổ
biến giáo dục pháp luật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông; phòng ngừa, đấu
tranh, xử lý các tổ chức, cá nhân lợi dụng không gian mạng để thực hiện cung cấp,
chia sẻ, phát tán thông tin xấu, độc.
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định nguyên tắc, nội dung,
phương thức, trách nhiệm phối hợp của cơ quan quản lý nhà nước, các cơ quan, tổ
chức có liên quan trong việc phối hợp theo dõi, phát hiện, xử lý thông tin xấu,
độc trên không gian mạng có liên quan đến tỉnh Bắc Ninh, làm cản trở đến sự
phát triển của tỉnh, gây hoang mang trong nhân dân và các thông tin xấu, độc
trên không gian mạng được các cơ quan có thẩm quyền ở Trung ương và các tỉnh
yêu cầu phối hợp xử lý.
2. Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; cơ quan quản lý chuyên ngành, lĩnh vực thuộc cơ
quan quản lý nhà nước cấp Trung ương đặt tại tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố (UBND cấp huyện) và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Thông tin trên mạng là thông tin được lưu trữ,
truyền đưa, thu thập và xử lý thông qua mạng.
2. Không gian mạng là mạng lưới kết nối của cơ sở hạ
tầng công nghệ thông tin, bao gồm mạng viễn thông, mạng Internet, mạng máy
tính, hệ thống thông tin, hệ thống xử lý và điều khiển thông tin, cơ sở dữ liệu;
là nơi con người thực hiện các hành vi xã hội không bị giới hạn bởi không gian
và thời gian.
3. Thông tin xấu, độc là thông tin sai sự thật,
thông tin bịa đặt, thông tin chưa được kiểm chứng vi phạm quy định tại:
a) Điều 9, Luật Báo chí năm 2016;
b) Khoản 1, Điều 8, Luật An ninh mạng năm 2018;
c) Điều 5, Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày
15/7/2013 của Chính phủ quy định quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và
thông tin trên mạng.
Điều 4. Nguyên tắc phối hợp, xử
lý
1. Tuân thủ quy định của pháp luật; tuân thủ sự chỉ
đạo của Tỉnh ủy, HĐND, UBND, mà trực tiếp là Ban Chỉ đạo của Tỉnh ủy về bảo vệ
nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh chống các quan điểm sai trái, thù địch.
2. Việc xử lý thông tin xấu, độc trên không gian mạng
phải kịp thời, chính xác; đảm bảo sự thống nhất, chặt chẽ, không cản trở tự do
báo chí, tự do ngôn luận.
3. Bảo đảm sự nhất quán, kịp thời, khách quan, phát
huy tính chủ động và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có
liên quan trên địa bàn tỉnh phù hợp chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ
quan, đơn vị tham gia phối hợp.
4. Bảo đảm bí mật thông tin theo quy định về bảo vệ
bí mật nhà nước.
Chương II
NỘI DUNG, PHƯƠNG THỨC VÀ
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP
Điều 5. Nội dung phối hợp
1. Biên soạn nội dung thông tin tài liệu, xây dựng
kế hoạch tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật đến tổ chức, cá
nhân; tổ chức tuyên truyền, đấu tranh, phản bác các quan điểm sai trái, luận điệu
xuyên tạc của các thế lực thù địch, các cá nhân, tổ chức.
2. Theo dõi, nắm bắt phát hiện kịp thời những thông
tin xấu, độc trên không gian mạng. Khi phát hiện những nội dung thông tin xấu,
độc cần xem xét, xử lý thì chủ động sử dụng ngay các biện pháp ngăn chặn trong
phạm vi khả năng và quyền hạn của đơn vị mình, đồng thời thông báo cho cơ quan
chủ trì (Sở Thông tin và Truyền thông) để phối hợp xử lý.
3. Phối hợp trong công tác thẩm định nội dung, cung
cấp thông tin, tài liệu cho cơ quan chủ trì để phục vụ công tác đấu tranh, xử
lý thông tin xấu, độc trên không gian mạng.
4. Phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra và xử
lý hành vi vi phạm về đăng tải, chia sẻ thông tin xấu, độc trên không gian mạng.
5. Phối hợp cung cấp thông tin cho các cơ quan báo
chí về kết quả xử lý thông tin xấu, độc trên không gian mạng.
Điều 6. Hình thức phối hợp
1. Trao đổi ý kiến, cung cấp thông tin bằng văn bản,
email, điện thoại, nhắn tin, băng ghi âm, ghi hình và các hình thức khác phù hợp
với quy định của pháp luật.
2. Tổ chức họp các Sở, ban, ngành, cơ quan liên quan
để thảo luận, thống nhất đề ra phương án xử lý.
3. Thành lập đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành.
4. Tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết đánh giá việc
thực hiện Quy chế.
Điều 7. Tiếp nhận, trao đổi và
cung cấp thông tin
1. Tiếp nhận thông tin
Sở Thông tin và Truyền thông cung cấp đường dây
nóng, địa chỉ email để tiếp nhận thông tin của các tổ chức/cá nhân phản ánh về
lợi dụng không gian mạng thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật.
2. Trao đổi và cung cấp thông tin
a) Các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao; các tổ chức, cá
nhân có liên quan khi phát hiện hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật trên
không gian mạng cần kịp thời cung cấp thông tin cho Sở Thông tin và Truyền
thông để tiến hành rà soát, kiểm tra, xác minh thông tin và có phương hướng, biện
pháp xử lý kịp thời.
b) Trong trường hợp Sở Thông tin và Truyền thông cần
xác minh, làm rõ hành vi vi phạm pháp luật, các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm
phối hợp, cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu theo quy định của pháp luật.
c) Khi phát hiện vi phạm về nội dung thông tin trên
báo chí, trang thông tin điện tử, mạng xã hội, các cơ quan, tổ chức, cá nhân chủ
động thông báo cho Sở Thông tin và Truyền thông để kịp thời phối hợp thanh tra,
kiểm tra và xử lý theo quy định.
Điều 8. Trách nhiệm của các cơ
quan, đơn vị
1. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì tổ chức theo dõi, phối hợp theo dõi, tiếp
nhận và tổng hợp các thông tin xấu, độc do các cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi đến
Sở để tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các biện pháp xử lý. Tổ chức
sơ kết, tổng kết đánh giá việc triển khai thực hiện Quy chế này theo quy định.
b) Chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy,
Công an tỉnh và các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh, chính quyền các cấp chủ
động, kịp thời thực hiện công tác thông tin tuyên truyền, phản bác các luận điệu
xuyên tạc, vu khống lãnh đạo Đảng, Nhà nước trên không gian mạng; kiên quyết xử
lý hoặc đề xuất xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật.
c) Áp dụng các biện pháp, giải pháp kỹ thuật cần
thiết về viễn thông và công nghệ thông tin hoặc chỉ đạo cơ quan, tổ chức, cá
nhân hoạt động trong lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh có
trách nhiệm thực hiện các biện pháp nghiệp vụ, kỹ thuật nhằm ngăn chặn các hành
vi vi phạm pháp luật.
d) Thành lập đoàn thanh tra, kiểm tra khi phát hiện
hoặc tiếp nhận thông tin xấu độc trên địa bàn, xử lý các tổ chức, cá nhân có
hành vi vi phạm theo thẩm quyền hoặc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các
cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan xử lý theo chức năng, nhiệm vụ được
giao. Khi phát hiện có dấu hiệu tội phạm tiến hành chuyển sang cơ quan điều tra
theo quy định của pháp luật.
đ) Nghiên cứu, xây dựng và tổ chức triển khai, khai
thác các hệ thống tiếp nhận, kiểm soát thông tin xấu, độc do các cơ quan chức
năng chuyển giao, các tổ chức, cá nhân gửi tới; xây dựng, triển khai sử dụng hệ
thống cơ sở dữ liệu và phần mềm theo dõi, giám sát thông tin trên không gian mạng.
e) Hướng dẫn, phối hợp với các cơ quan, tổ chức,
đơn vị, địa phương cung cấp thông tin cho báo chí; xử lý thông tin trên không
gian mạng theo quy định của pháp luật; tổ chức tập huấn nâng cao nhận thức, kỹ
năng nhận diện, phòng ngừa, ngăn chặn thông tin xấu, độc trên không gian mạng.
g) Là đầu mối kiến nghị, đề xuất Bộ Thông tin và
Truyền thông chỉ đạo để gỡ bỏ thông tin có nội dung vi phạm pháp luật, thông
tin xấu, độc trên không gian mạng làm ảnh hưởng đến tỉnh.
h) Quyết định trưng cầu giám định, làm thủ tục
trình cơ quan có thẩm quyền thành lập Hội đồng giám định về lĩnh vực thông tin
và truyền thông theo quy định của pháp luật để phục vụ công tác thanh tra, kiểm
tra và xử lý vi phạm.
i) Chỉ đạo, phối hợp với các cơ quan báo chí của tỉnh,
các đơn vị thông tin cơ sở, văn phòng đại diện, phóng viên thường trú trên địa
bàn tỉnh kịp thời cung cấp thông tin chính thống nhằm định hướng dư luận và phản
bác các thông tin xấu, độc trên không gian mạng.
2. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy
a) Chủ trì việc nghiên cứu, theo dõi, tổng hợp tình
hình tư tưởng trong cán bộ, đảng viên và nhân dân, dư luận xã hội, những âm
mưu, thủ đoạn chống phá của các thế lực thù địch trên lĩnh vực chính trị tư tưởng
trên địa bàn tỉnh. Dự báo những diễn biến, xu hướng chính trị tư tưởng có thể xảy
ra. Tham mưu cho Ban Chỉ đạo của Tỉnh ủy về phương hướng, nhiệm vụ, nội dung,
biện pháp giải quyết để bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh chống các
quan điểm sai trái, thù địch.
b) Chủ trì chỉ đạo, định hướng nội dung thông tin
tuyên truyền; nội dung đấu tranh, phản bác các luận điệu sai trái, thù địch; định
hướng dư luận xã hội đối với các sự kiện chính trị - xã hội, các vụ việc phức tạp,
nhạy cảm... dư luận xã hội quan tâm.
c) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các
cơ quan liên quan đánh giá, thẩm định và đề xuất hướng xử lý các hành vi đăng tải
thông tin có nội dung xấu, độc trên không gian mạng.
3. Công an tỉnh
a) Tổ chức nắm tình hình, chủ động phòng ngừa, phát
hiện, đấu tranh, ngăn chặn hoạt động sử dụng không gian mạng xâm phạm chủ quyền,
lợi ích, an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội và phòng, chống tội phạm mạng;
tiếp nhận điều tra, xác minh, xử lý đối với các hành vi vi phạm pháp luật trên
không gian mạng theo chức năng, nhiệm vụ.
b) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các
cơ quan, đơn vị liên quan tiến hành rà soát, xử lý đối với các tổ chức, cá nhân
lợi dụng không gian mạng nhằm mục đích cung cấp, chia sẻ, phát tán thông tin xấu,
độc, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa
bàn tỉnh.
c) Có trách nhiệm phối hợp cử người tham gia đoàn
thanh tra, kiểm tra theo đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông.
4. Các Sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị, UBND cấp
huyện
a) Tăng cường công tác tuyên truyền, quán triệt nhằm
nâng cao nhận thức, trách nhiệm, ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, công chức,
viên chức và nhân dân khi sử dụng Internet và mạng xã hội, kỹ năng nhận
diện, xử lý thông tin xấu, độc. Quản lý, kiểm tra, giám sát việc sử dụng
Internet và mạng xã hội của cán bộ, công chức, viên chức để kịp thời phát
hiện, xử lý nghiêm các trường hợp lan truyền, chia sẻ, bình luận thông tin có nội
dung xấu, độc, xuyên tạc đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của
Nhà nước, công tác quản lý, điều hành của tỉnh, lộ lọt bí mật Nhà nước, trái với
thuần phong mỹ tục, chuẩn mực đạo đức xã hội.
b) Thường xuyên theo dõi, nắm bắt tình hình, tổ chức
kiểm tra, xác minh thông tin trên không gian mạng phản ánh những vấn đề phức tạp,
tiêu cực, bức xúc trong dư luận liên quan đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, ngành,
lĩnh vực, địa phương, địa bàn quản lý để chủ động xử lý dứt điểm theo thẩm quyền
nhằm tránh tình hạng các vụ việc phức tạp, bức xúc kéo dài, tạo điều kiện cho đối
tượng xấu lợi dụng xuyên tạc tình hình, cung cấp, chia sẻ, phát tán thông tin
sai sự thật, gây hoang mang trong nhân dân; kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh,
đồng thời thông báo cho Sở Thông tin và Truyền thông kết quả giải quyết.
Đối với những thông tin xấu, độc trên không gian mạng
không thuộc phạm vi xử lý hoặc vượt thẩm quyền xử lý của cơ quan, đơn vị, địa
phương, khi phát hiện phải thông báo kịp thời cho Sở Thông tin và Truyền thông
và các cơ quan, đơn vị liên quan để xử lý.
c) Có trách nhiệm phối hợp cử người tham gia đoàn
thanh tra, kiểm tra theo đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông.
d) Tổ chức, thực hiện tốt công tác phát ngôn và
cung cấp thông tin cho báo chí theo đúng quy định; tăng cường chất lượng cung cấp
thông tin trên các cổng/trang thông tin điện tử/xuất bản bản tin, chủ động
phòng ngừa nguy cơ khủng hoảng truyền thông.
đ) Tổ chức quản lý, khai thác sử dụng có hiệu quả hạ
tầng công nghệ thông tin, hạ tầng mạng, cổng/trang thông tin điện tử/xuất bản bản
tin và các hệ thống thông tin của cơ quan; kết hợp thực thi đầy đủ các giải
pháp bảo đảm an toàn, an ninh thông tin nhằm ngăn chặn việc xâm nhập trái phép,
can thiệp và lợi dụng các ứng dụng công nghệ thông tin để cung cấp, chia sẻ,
phát tán thông tin xấu, độc.
5. Hội Nhà báo tỉnh
a) Quán triệt đầy đủ hội viên chấp hành nghiêm Quy
định về đạo đức nghề nghiệp của Người làm báo Việt Nam, Quy tắc sử dụng mạng xã
hội của Người làm báo Việt Nam đến các Chi hội và hội viên do Hội Nhà báo tỉnh
quản lý.
b) Chủ động phối hợp theo dõi, tiếp nhận, kiểm tra,
xác minh và tham gia thẩm định, xử lý các thông tin xấu, độc trên mạng. Tổ chức
thực hiện các nội dung phối hợp theo đề nghị của cơ quan chủ trì và đề xuất hướng
xử lý các thông tin sai sự thật, thông tin xấu, độc trên không gian mạng.
c) Xử lý nghiêm đối với trường hợp hội viên vi phạm
Quy tắc sử dụng mạng xã hội của Người làm báo Việt Nam, vi phạm các quy định về
đạo đức người làm báo Việt Nam.
6. Báo Bắc Ninh, Đài Phát thanh và Truyền hình Bắc
Ninh, Tạp chí Người Kinh Bắc, Cổng Thông tin điện tử tỉnh.
a) Tăng cường thực hiện công tác thông tin, tuyên
truyền, phổ biến giáo dục pháp luật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông;
các quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng thông tin trên không gian mạng đến
tổ chức, cá nhân; tích cực tuyên truyền để đấu tranh, phản bác các luận điệu,
thông tin xấu, độc trên không gian mạng của các thế lực thù địch.
b) Phối hợp theo dõi, tiếp nhận, kiểm tra, xác
minh, tham gia thẩm định khi có văn bản đề nghị của cơ quan nhà nước và đề xuất
hướng xử lý thông tin xấu, độc trên không gian mạng.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ
chức chính trị - xã hội
Chủ động theo dõi, phát hiện, tổng hợp tiếp nhận phản
ánh thông tin từ các Tổ chức thành viên về các thông tin xấu, độc liên quan đến
tổ chức mình để kiến nghị, phối hợp với các cơ quan chức năng xử lý.
Phối hợp, chỉ đạo các Tổ chức thành viên tổ chức
tuyên truyền cho các thành viên của mình trên cơ sở nội dung, tài liệu do Sở
Thông tin và Truyền thông biên soạn, cung cấp.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Chế độ thông tin báo
cáo
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương phải thường
xuyên theo dõi, nắm bắt thông tin xấu, độc trên không gian mạng có liên quan đến
cơ quan, đơn vị, ngành, lĩnh vực, địa phương mình quản lý, chủ động tổ chức xác
minh, xử lý và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình phát hiện và xử lý; đồng
thời thông báo kết quả xử lý về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp. Trong
trường hợp cần thiết các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan có trách nhiệm tổng
hợp, thống kê số liệu và báo cáo gửi Sở Thông tin và Truyền thông để phục vụ
công tác tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm trong việc thực hiện Quy chế.
Điều 10. Kinh phí thực hiện
1. Kinh phí để đảm bảo cho công tác phối hợp thực
hiện trên nguyên tắc: Cơ quan, đơn vị nào chủ trì công việc thì sử dụng nguồn
kinh phí của cơ quan, đơn vị mình theo quy định hiện hành.
2. Kinh phí hoạt động được sử dụng từ các nguồn:
a) Nguồn ngân sách nhà nước cấp.
b) Các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 11. Tổ chức thực hiện
1. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; cơ quan
quản lý chuyên ngành, lĩnh vực thuộc cơ quan quản lý nhà nước cấp Trung ương đặt
tại tỉnh; UBND cấp huyện tổ chức thực hiện theo chức năng và nhiệm vụ được giao
tại Quy chế này.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng
mắc, các cơ quan, đơn vị báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh bằng văn bản (qua Sở
Thông tin và Truyền thông) để xem xét sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.