ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
10/2019/QĐ-UBND
|
Quảng Ninh,
ngày 19 tháng 02 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC TRONG THỜI GIAN THÍ ĐIỂM HỢP NHẤT VĂN PHÒNG ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI, HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 580/2018/UBTVQH14 ngày
04/10/2018 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc thí điểm hợp nhất Văn phòng
Đoàn Đại biểu Quốc hội, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Văn phòng Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh;
Căn cứ Nghị quyết số 1097/2015/UBTVQH13 ngày
22/12/2015 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc thành lập và quy định chức
năng, nhiệm vụ của Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày
04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Nghị định số 48/2016/NĐ-CP ngày
27/5/2016 của Chính phủ quy định cụ thể về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu
tổ chức và biên chế của Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
01/2015/TTLT-VPCP-BNV ngày 23/10/2015 của Văn phòng Chính phủ và Bộ Nội vụ hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu
Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh tại Tờ trình số
06/TTr-VP ngày 02/01/2019; Báo cáo thẩm định số 03/BC-STP ngày 10/01/2019 của Sở
Tư pháp; Tờ trình số 77/SNV-TCCB,TCPCP ngày 11/01/2019 của Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội,
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh là cơ quan hành chính nhà
nước tương đương cấp Sở, thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh, có chức năng
tham mưu tổng hợp, phục vụ hoạt động của Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh.
2. Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội,
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh có tư cách pháp nhân, con
dấu và tài khoản riêng.
Điều
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Tham mưu tổng
hợp, phục vụ hoạt động của Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh Quảng Ninh
a) Tham mưu, tổ
chức phục vụ Đoàn Đại biểu Quốc hội thảo luận về dự án luật, pháp lệnh và các dự
án khác, dự kiến chương trình kỳ họp Quốc hội theo yêu cầu của Ủy ban thường vụ
Quốc hội; phối hợp với các cơ quan, tổ chức hữu quan giúp đại biểu Quốc hội thực hiện
quyền trong các kỳ họp Quốc hội trình
dự án luật, pháp lệnh và kiến nghị về luật, pháp lệnh;
b) Tham mưu, tổ
chức phục vụ hoạt động giám sát, khảo sát của đại biểu Quốc hội, Đoàn Đại biểu
Quốc hội; thực hiện chỉ đạo của Trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội trong phối hợp với
các cơ quan, tổ chức hữu quan phục vụ hoạt động giám sát, khảo sát của Quốc hội,
Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban thường vụ Quốc hội khi khảo sát, giám sát tại địa phương;
c) Tham mưu, tổ
chức phục vụ đại biểu Quốc hội trong việc tiếp xúc cử tri; giúp Đoàn Đại biểu
Quốc hội tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri chuyển đến các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật và theo dõi, đôn đốc, tổng hợp kết quả giải quyết kiến nghị cử tri của
các cơ quan, đơn vị được giao;
d) Tham mưu, tổ
chức phục vụ đại biểu Quốc hội trong việc tiếp công dân và xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân gửi đến đại
biểu Quốc hội, Đoàn Đại biểu Quốc hội; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị của công dân do đại biểu Quốc hội, Đoàn Đại biểu Quốc hội
chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết;
đ) Phối hợp phục vụ hoạt động của đại biểu Quốc hội, Đoàn Đại
biểu Quốc hội tại kỳ họp Quốc hội; giúp đại biểu Quốc hội tham gia hoạt động của
Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội mà đại biểu là thành viên và các hoạt động
khác của các cơ quan của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội;
e) Giúp Đoàn Đại
biểu Quốc hội xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động hàng tháng, hàng quý, sáu tháng và cả năm; báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội về tình hình hoạt động của đại
biểu Quốc hội, Đoàn Đại biểu Quốc hội sáu tháng, cả năm hoặc theo yêu cầu của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
g) Giúp Đoàn Đại biểu Quốc hội, Trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội giữ mối liên hệ công tác với các cơ quan trung ương
và Đoàn Đại biểu Quốc hội các tỉnh, thành phố khác trực thuộc Trung ương; Thường
trực Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh và các cơ quan, tổ chức khác ở địa phương;
h) Tham mưu, phục
vụ các hoạt động khác của Đoàn Đại biểu Quốc hội, Trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội
theo quy định pháp luật.
2. Tham mưu tổng
hợp, phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh
a) Giúp Hội đồng
nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân và các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh
xây dựng chương trình làm việc, kế hoạch hoạt động hàng tháng, hàng quý, sáu
tháng và cả năm; tổ chức phục vụ việc thực hiện chương trình, kế hoạch đã được
phê duyệt;
b) Phục vụ Thường
trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch điều hành công việc chung của Hội
đồng nhân dân tỉnh; điều hòa, phối hợp hoạt động các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh;
bảo đảm việc thực hiện quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội
đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, nội quy kỳ họp Hội đồng nhân
dân; giúp Thường trực Hội đồng nhân dân giữ mối liên hệ với Tổ đại biểu và đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; phục vụ Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng
nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh trong hoạt động đối ngoại;
c) Giúp Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh xây dựng chương trình, tổ chức phục vụ kỳ họp Hội đồng
nhân dân thường kỳ hoặc bất thường, phiên họp của Thường trực Hội đồng nhân
dân, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh; phối hợp với các cơ quan, tổ chức hữu
quan chuẩn bị tài liệu phục vụ kỳ họp Hội đồng nhân dân, phiên họp của Thường
trực Hội đồng nhân dân, cuộc họp của các Ban thuộc Hội đồng nhân dân tỉnh; tổng
hợp chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân, tổng hợp trả lời chất vấn phục vụ
các kỳ họp;
d) Tham mưu, phục
vụ Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh xây dựng
báo cáo công tác; tham mưu, phục vụ các Ban của Hội đồng nhân dân thẩm tra dự
thảo nghị quyết, báo cáo, đề án; giúp Thường trực Hội đồng nhân dân hoàn thiện
các dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh trình tại các kỳ họp;
đ) Tham mưu, phục
vụ Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân
dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh trong hoạt
động giám sát; khảo sát, theo dõi, tổng hợp, đôn đốc cơ quan, tổ chức, cá nhân
thực hiện nghị quyết về giám sát;
e) Phục vụ Thường
trực Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tiếp công dân; tiếp
nhận, tham mưu xử lý kiến nghị, đơn thư khiếu nại, tố cáo của cơ quan, tổ chức,
công dân gửi đến Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; theo
dõi, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cơ quan, tổ chức,
công dân;
g) Phối hợp với
cơ quan, tổ chức hữu quan phục vụ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tiếp xúc cử
tri; giúp Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tổng hợp ý kiến, nguyện vọng của
nhân dân và gửi cơ quan, tổ chức có trách nhiệm xem xét giải quyết;
h) Phục vụ Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức lấy ý kiến đóng góp vào dự án Luật, dự án
Pháp lệnh và dự thảo văn bản quy phạm pháp luật khác theo yêu cầu của Ủy ban
thường vụ Quốc hội, Chính phủ và các Bộ, ngành;
i) Phục vụ Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện việc: Bầu cử các chức danh do Hội đồng
nhân dân bầu và bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp; phê chuẩn kết quả bầu,
miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp huyện;
k) Tham mưu, phục
vụ Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh giải quyết các vấn đề giữa hai kỳ họp;
giúp Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh thẩm tra các văn bản do Ủy ban nhân dân
trình giữa hai kỳ họp của Hội đồng nhân dân theo sự phân công của Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh;
l) Tham mưu, phục
vụ Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức
các cuộc họp giao ban, trao đổi kinh nghiệm, bồi dưỡng kỹ năng hoạt động cho đại
biểu Hội đồng nhân dân các cấp;
m) Tham mưu, phục
vụ Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân
dân tỉnh giữ mối liên hệ công tác với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các cơ
quan, tổ chức Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, Thường trực Tỉnh ủy, Thành ủy, Ủy ban nhân dân, Ban Thường trực Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân và các cơ quan,
tổ chức, đoàn thể ở địa phương;
n) Được ký văn bản
thông báo ý kiến, kết luận của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; được quyền đề
nghị hoặc yêu cầu các đơn vị cùng cấp, cấp dưới phối hợp thực hiện nhiệm vụ; được
quyền yêu cầu các tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu cho Hội đồng
nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại
biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh hoạt động theo quy định;
m) Thực hiện chế
độ thông tin: Tổ chức quản lý, cập nhật, tổng hợp thông tin phục vụ sự chỉ đạo,
điều hành của Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Tham mưu tổng hợp, phục vụ hoạt
động của Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành: Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh; văn bản hướng dẫn cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau
đây gọi chung là cấp huyện);
b) Tham mưu, xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch công tác
của Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Tổng hợp đề nghị của các Sở, cơ quan ngang Sở, cơ quan thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh (sau đây gọi chung là Sở), Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan, tổ
chức liên quan;
- Kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đưa vào chương trình, kế hoạch
công tác những vấn đề cần tập trung chỉ đạo, điều hành hoặc giao cơ quan liên
quan nghiên cứu, xây dựng đề án, dự án, dự thảo văn bản;
- Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
hoặc phê duyệt chương trình, kế hoạch công tác;
- Theo dõi, đôn đốc các Sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức
liên quan thực hiện chương trình,
kế hoạch công tác, đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng;
- Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất kết quả thực hiện; kiến nghị giải pháp
nhằm thực hiện có hiệu quả chương trình, kế hoạch công tác;
- Kịp thời báo cáo, điều chỉnh chương trình, kế hoạch công tác, đáp ứng
yêu cầu quản lý, chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh.
c) Phục vụ hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chuẩn bị chương trình, nội
dung, phục vụ các cuộc họp của Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện chế độ tổng hợp, báo cáo; theo dõi, đôn đốc, đánh giá kết quả thực hiện Quy chế làm việc của Ủy
ban nhân dân tỉnh; tổ chức công tác
tiếp công dân theo quy định của pháp luật;
d) Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn sau: Triệu tập, chủ
trì các cuộc họp; theo dõi, đôn đốc,
chỉ đạo, kiểm tra công tác đối với các Sở; Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
cấp huyện; thực hiện nhiệm vụ
trước Hội đồng nhân dân tỉnh; tiếp xúc, báo cáo, trả lời kiến nghị của cử tri; chỉ đạo, áp dụng biện pháp cần thiết giải quyết
công việc trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp; cải tiến lề lối làm việc; duy trì kỷ luật, kỷ cương của bộ máy hành
chính nhà nước ở địa phương;
đ) Tiếp nhận, xử lý, trình Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những văn bản, hồ sơ do
các cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi, trình (văn bản đến):
- Đối với đề án, dự án, dự thảo văn bản do các cơ quan trình: Kiểm tra hồ
sơ, trình tự, thủ tục soạn thảo, thể thức, kỹ thuật trình bày dự thảo văn bản;
tóm tắt nội dung, nêu rõ thẩm quyền quyết định, sự đồng bộ trong chỉ đạo, điều
hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đối với vấn đề liên
quan, đề xuất một trong các phương án: Ban hành, phê duyệt; đưa ra phiên họp Ủy
ban nhân dân tỉnh; gửi lấy ý kiến các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh; thông
báo ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu cơ quan soạn thảo hoàn chỉnh
lại, lấy thêm ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc thực hiện các nhiệm vụ
khác theo quy định và quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh. Trong quá
trình xử lý, nếu đề án, dự án, dự thảo văn bản còn ý kiến khác nhau, chủ trì họp
với cơ quan, tổ chức liên quan để trao đổi trước khi trình;
- Đối với dự thảo báo cáo, bài phát biểu: Phối hợp với các cơ quan liên
quan biên tập, hoàn chỉnh theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Đối với văn bản khác: Kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao cơ
quan liên quan triển khai thực hiện; tổ chức các điều kiện cần thiết để Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý theo quy định của pháp luật và nội
dung văn bản đến;
e) Phát hành, quản lý, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình, kết quả thực
hiện văn bản của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh: Theo dõi, đôn
đốc, kiểm tra tình hình, kết quả thực hiện văn bản của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh; định kỳ rà soát, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để
đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất trong chỉ đạo, điều hành; rà
soát nhằm phát hiện vướng mắc, phát sinh về thẩm quyền, hồ sơ, trình tự, thủ tục
và nghiệp vụ hành chính văn phòng trong quá trình chỉ đạo, điều hành của Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
sửa đổi, bổ sung; hàng năm, tổng hợp, báo cáo Văn phòng Chính phủ;
g) Về kiểm
soát thủ tục hành chính:
- Hướng dẫn,
tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính và cải cách thủ
tục hành chính; tổ chức thực hiện việc rà soát, đánh giá thủ tục hành chính thuộc
phạm vi thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn theo quy định
của pháp luật;
- Cho ý
kiến, thẩm định về thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh;
- Đôn đốc
các sở, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện việc thống kê các thủ tục
hành chính mới ban hành, thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế,
thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ; kiểm soát chất lượng và nhập dữ liệu
thủ tục hành chính, văn bản liên quan đã được công bố vào Cơ sở dữ liệu quốc
gia về thủ tục hành chính; tạo đường kết nối giữa trang tin điện tử của Ủy ban
nhân dân tỉnh với Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính;
- Tổ chức
tiếp nhận, nghiên cứu và đề xuất việc phân công xử lý các phản ánh, kiến nghị của
cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi thẩm quyền của Ủy ban
nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; theo dõi, đôn đốc việc xử lý phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính tại các sở, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các đơn vị khác có liên quan;
- Tổ chức
nghiên cứu, đề xuất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh các sáng kiến cải cách thủ tục
hành chính và quy định có liên quan; theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị có
liên quan tổ chức thực hiện sau khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
- Giúp
Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ
tục hành chính tại các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và
Ủy ban nhân dân cấp xã;
- Đề xuất
với Ủy ban nhân dân tỉnh thiết lập hệ thống công chức đầu mối thực
hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính theo chế độ kiêm nhiệm tại
các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và đơn vị liên
quan ở địa phương;
- Thực hiện
nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính đối với
các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh;
h) Về xây
dựng Chính quyền điện tử
- Tham
mưu, phối hợp với các cơ quan chức năng thẩm tra, đề xuất giúp UBND tỉnh chỉ đạo
các sở, ngành, địa phương thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp xây dựng
thành phố thông minh, phát triển chính quyền điện tử hướng tới chính quyền số;
- Tham mưu
đôn đốc thực hiện chương trình, cơ chế,
chính sách, đề án, dự án liên quan đến xây dựng, phát triển chính quyền điện tử; tổng hợp tình hình, kết quả xây dựng chính quyền điện tử của các sở, ban, ngành, địa phương, báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
h) Thực hiện chế độ thông tin: Tổ chức quản lý, cập nhật thông tin phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện kết nối hệ thống thông tin hành chính điện tử chỉ đạo, điều
hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; xuất bản, phát hành Công báo tỉnh.
4. Thực hiện nhiệm vụ hành chính, tổ chức, quản trị,
tài vụ
a) Tham mưu, giúp Đoàn Đại biểu
Quốc hội tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh,
Ủy ban nhân dân tỉnh: Lập dự toán kinh phí hoạt động hàng
năm; tổ chức thực hiện dự toán; quản
lý kinh phí hoạt động của Đoàn Đại biểu
Quốc hội tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Bảo đảm điều
kiện vật chất, kỹ thuật và phục vụ các chuyến công tác, làm việc, tiếp khách của
Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Thường trực
Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện chế độ, chính sách với đại biểu Quốc
hội tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, lãnh đạo và đại biểu chuyên trách của
Hội đồng nhân dân tỉnh, lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định;
c) Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, số lượng người làm việc, hợp đồng 68, hợp
đồng lao động, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu chức danh nghề
nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp của Văn phòng theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ;
d) Thực hiện chế
độ tiền lương và các chế độ chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật; xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng về
chuyên môn, nghiệp vụ đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm
vi quản lý của Văn phòng;
đ) Quản lý cơ sở
vật chất, công tác hành chính, quản lý con dấu, văn thư, lưu trữ văn bản, hồ
sơ, tài liệu, lễ tân, bảo vệ và đảm bảo an ninh trật tự trong cơ quan, đảm bảo
chế độ bảo mật thông tin theo đúng quy định.
e) Tổ chức thực hiện các văn bản, quy hoạch, kế hoạch do cơ quan có thẩm
quyền ban hành hoặc phê duyệt liên quan đến hoạt động của Văn phòng;
g) Hợp tác quốc tế theo quy định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
h) Xây dựng,
khai thác hệ thống thông tin, dữ liệu phục vụ hoạt động của Đoàn Đại biểu Quốc
hội, đại biểu Quốc hội tỉnh; Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân,
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh; thiết lập, quản lý và duy trì hoạt động
mạng tin học của Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, Hội đồng
nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh;
nghiên cứu, ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ thông tin và cải cách hành
chính phục vụ nhiệm vụ được giao;
i) Tiếp nhận, xử lý văn bản do cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi Văn phòng;
ban hành và quản lý văn bản theo quy định;
k) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối
với các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc; quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính, tài sản được giao theo quy định;
l) Chủ trì, tổng
kết, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ hành chính văn phòng đối với Văn phòng các Sở,
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện, công chức Văn phòng -
Thống kê xã, phường, thị trấn.
5. Thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do Trưởng Đoàn, Phó Trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội; Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân; Chủ tịch, Phó Chủ tịch
Hội đồng nhân dân; Ủy ban nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều
3. Lãnh đạo Văn phòng
1. Lãnh đạo Văn phòng Đoàn Đại biểu
Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh có Chánh Văn phòng, các Phó
Chánh Văn phòng, đảm bảo đáp ứng được yêu cầu trong công tác tham mưu, tổng hợp,
phục vụ hoạt động của Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy
ban nhân dân tỉnh; đến năm 2020 có số lượng Phó Chánh Văn phòng theo quy định
chung.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng
sau khi thống nhất với Trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh và Chủ tịch Hội đồng
nhân dân tỉnh.
Điều
4. Cơ cấu tổ chức
1. Đơn vị hành chính:
a) Phòng Công tác đại biểu Quốc hội;
b) Phòng Công tác Hội đồng nhân
dân;
c) Phòng Kinh tế - Tài chính;
d) Phòng Văn hóa - Xã hội;
đ) Phòng Nội chính - Pháp chế;
e) Phòng Thư ký - Tổng hợp;
g) Phòng Quy hoạch - Tài nguyên và Môi trường;
h) Phòng Giao
thông - Công nghiệp và Xây dựng;
i) Phòng Kiểm soát thủ tục hành
chính và Chính quyền điện tử;
k) Phòng Hành chính - Tổ chức - Quản
trị - Tài vụ;
l) Ban Tiếp
công dân Tỉnh.
2. Đơn vị sự nghiệp công lập:
a) Nhà khách tỉnh;
b) Trung tâm Thông tin.
3. Nhiệm vụ của từng đơn vị trực
thuộc do Chánh Văn phòng quyết định sau khi xin ý kiến của Trưởng Đoàn Đại biểu
Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân và Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Đơn vị trực thuộc Văn phòng có
Trưởng phòng và tương đương, các Phó trưởng phòng và tương đương. Số lượng Phó
trưởng phòng và tương đương không vượt quá số lượng cấp phó hiện có của các đơn
vị trực thuộc Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Văn phòng Hội đồng nhân dân,
Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi hợp nhất. Đến năm 2020 có số lượng
Phó trưởng phòng và tương đương theo quy định chung.
5. Chánh Văn phòng quyết định bổ
nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, cách chức Trưởng phòng và tương
đương sau khi xin ý kiến của Trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng
nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Chánh Văn phòng quyết định bổ nhiệm,
miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, cách chức Phó Trưởng phòng và tương đương
theo quy định của pháp luật và theo sự phân cấp về quản lý cán bộ của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
Điều
5. Biên chế công chức và số lượng người làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập
1. Biên chế công chức của Văn phòng nằm trong tổng biên chế công chức
trong các cơ quan hành chính nhà nước của tỉnh Quảng Ninh và không vượt quá tổng
biên chế hiện có của Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Văn phòng Hội đồng nhân
dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trước khi hợp nhất.
2. Biên chế công chức của Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh quản lý, được
xác định theo vị trí việc làm, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của đơn vị. Biên chế công chức của Văn phòng không bao gồm đại biểu
Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 6. Chế
độ làm việc
1. Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân tỉnh Quảng Ninh làm việc theo chế độ thủ trưởng kết hợp với chế độ chuyên
viên, chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Trưởng Đoàn, Phó Trưởng Đoàn Đại
biểu Quốc hội tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân
dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh theo lĩnh vực được phân công.
2. Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Ninh điều hành công việc của Văn phòng và chịu trách nhiệm
trước Trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh và trước pháp luật về việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng;
Các Phó Chánh Văn phòng giúp Chánh Văn phòng thực hiện nhiệm vụ theo
phân công của Chánh Văn phòng, chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng và trước
pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Chánh Văn phòng vắng mặt, một Phó
Chánh Văn phòng được Chánh Văn phòng ủy quyền điều hành các hoạt động của Văn
phòng.
3. Căn cứ các quy định của pháp luật, Chánh Văn phòng ban hành Quy chế
làm việc của Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân tỉnh.
4. Trưởng các đơn vị thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách
nhiệm trước Chánh Văn phòng và Phó Chánh Văn phòng phụ trách lĩnh vực về toàn bộ
hoạt động của đơn vị mình. Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng ngoài nhiệm vụ quản
lý phải đảm nhiệm công việc chuyên môn.
5. Công chức, viên chức, người lao động chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều
hành và phân công công việc của lãnh đạo Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh và lãnh đạo đơn vị; thực hiện chế độ báo
cáo theo quy chế làm việc của cơ quan.
Điều
7. Chế độ trách nhiệm
1. Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân tỉnh chịu trách nhiệm đối với những vấn đề tham mưu, đề xuất thuộc phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định.
2. Chuyên viên, lãnh đạo phòng, ban, đơn vị, lãnh đạo Văn phòng Đoàn Đại
biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm về nội
dung tham mưu, đề xuất của mình.
Điều
8. Mối quan hệ công tác
1. Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân tỉnh Quảng Ninh chịu sự chỉ đạo của Trưởng Đoàn, Phó Trưởng Đoàn Đại biểu
Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân tỉnh Quảng Ninh có quan hệ công tác với Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch
nước, Văn phòng Chính phủ; Văn phòng của Hội đồng dân tộc, các Ủy ban, cơ quan
của Quốc hội; các ban, bộ, ngành Trung ương; thường xuyên giữ mối liên hệ với
các vụ, cơ quan, đơn vị thuộc bộ, ban, ngành Trung ương; Văn phòng và các ban đảng
của Tỉnh ủy, các ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh, các sở, ban, ngành tỉnh, các
huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan trong việc
phối hợp, tham mưu, giúp việc, chuẩn bị các kỳ họp Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân tỉnh; bảo đảm các điều kiện phục vụ cho hoạt động của Đoàn Đại biểu Quốc
hội, đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân tỉnh, các ban của Hội đồng nhân dân tỉnh,
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 9. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 3 năm 2019.
2. Quyết định nay thay thế các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh: Quyết
định số 386/2016/QĐ-UBND ngày 03/02/2016 quy định về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng UBND tỉnh Quảng Ninh; Quyết định
số 663/2017/QĐ-UBND ngày 08/03/2017 quyết định
sửa đổi,
bổ sung một số điều của Quyết định số 386/2016/QĐ-UBND ngày
03/02/2016; Quyết định số 2399/2015/QĐ-UBND
ngày 14/8/2015 về việc kiện toàn cơ cấu tổ chức bộ máy của Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Ninh.
Điều 10. Tổ chức thực hiện
1. Chánh
Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh:
a) Xây dựng phương
án sắp xếp, tinh giản bộ máy, biên chế, kiện toàn nhân sự các phòng, ban, đơn vị
trực thuộc, đảm bảo phù hợp với mô hình mới;
b) Quy định chức
năng, nhiệm vụ của các phòng, ban, đơn vị trực thuộc;
c) Ban hành Quy chế làm việc của
Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu
Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Tỉnh, Giám đốc, Thủ trưởng các sở,
ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Long
|