ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2106/KH-UBND
|
Lâm Đồng, ngày 12 tháng 4 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC THỂ CHẤT VÀ THỂ THAO TRƯỜNG
HỌC TỈNH LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2019-2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025
Triển khai Quyết định số 1076/QĐ-TTg
ngày 17/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể phát triển giáo
dục thể chất và thể thao trường học giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm
2025, Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Kế hoạch thực hiện, với những nội
dung chủ yếu sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng
quát
Nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục
thể chất và thể thao trường học nhằm tăng cường sức khỏe, phát triển thể lực
toàn diện, trang bị kiến thức, kỹ năng vận động cơ bản và hình thành thói quen
tập luyện thể dục, thể thao thường xuyên cho trẻ em, học sinh, sinh viên; gắn
giáo dục thể chất và thể thao trường học với giáo dục ý chí, đạo đức, lối sống,
kỹ năng sống; đáp ứng nhu cầu vui chơi giải trí lành mạnh cho trẻ em, học sinh,
sinh viên, đồng thời phát hiện, đào tạo năng khiếu và tài năng thể thao cho địa
phương và đất nước.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 2019 - 2020
- Về giáo dục thể
chất:
+ 100% trường mầm non, cơ sở giáo dục
phổ thông, giáo dục nghề nghiệp thực hiện đầy đủ nội dung, chương trình môn học
giáo dục thể chất trong chương trình giáo dục của từng cấp học;
+ 100% cơ sở giáo dục phổ thông, giáo
dục nghề nghiệp thực hiện đổi mới phương pháp dạy và học, đổi mới kiểm tra,
đánh giá kết quả môn học giáo dục thể chất.
- Về hoạt động
thể thao trường học:
+ 100% cơ sở giáo dục phổ thông duy
trì thường xuyên tập thể dục buổi sáng, giữa giờ; trong đó, ít nhất 50% cơ sở tổ
chức dạy bơi cho học sinh; 50% trường mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục
nghề nghiệp tổ chức dạy hoặc phổ biến các môn võ thuật cổ truyền
Việt Nam;
+ 85% học sinh, sinh viên thường
xuyên tham gia hoạt động thể thao ngoại khóa; trong đó 80% đạt tiêu chuẩn đánh
giá, xếp loại thể lực theo độ tuổi;
+ 100% cơ sở giáo dục phổ thông, giáo
dục nghề nghiệp có câu lạc bộ các môn thể thao dành cho học sinh, sinh viên và
duy trì hoạt động thường xuyên.
- Về cơ sở vật
chất, trang thiết bị, dụng cụ phục vụ giáo dục thể chất và thể thao trường học:
+ 80% trường mầm non có sân chơi, 40%
trường mầm non có phòng học giáo dục thể chất được trang bị đủ thiết bị, đồ
chơi vận động tối thiểu cho trẻ em theo quy định;
+ 85% trường tiểu học, trường trung học
cơ sở và 95% trường trung học phổ thông có sân tập; 40% trường tiểu học, 45%
trường trung học cơ sở, 50% trường trung học phổ thông, cơ sở giáo dục nghề
nghiệp có nhà tập đa năng được trang bị đạt tiêu chuẩn quy định;
+ 100% công trình thể thao được ngành
giáo dục và ngành thể dục, thể thao phối hợp khai thác, sử dụng hiệu quả.
- Về giáo viên,
giảng viên thể dục, thể thao theo từng cấp học và trình độ đào tạo:
+ 100% giáo viên được bồi dưỡng, tập
huấn kỹ năng về giáo dục phát triển thể chất cho trẻ em;
+ 100% trường trung học cơ sở, trung
học phổ thông, phổ thông có nhiều cấp học có đủ giáo viên thể dục, thể thao,
trong đó có 95% giáo viên được bồi dưỡng, nâng cao kiến thức, kỹ năng về giáo dục
thể chất và tổ chức hoạt động thể thao ngoại khóa;
+ 100% cơ sở giáo dục nghề nghiệp có
đủ giáo viên thể dục, thể thao và bảo đảm tiêu chuẩn, trình độ đào tạo theo quy
định.
b) Định hướng đến năm 2025
- Về giáo dục thể
chất: Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục thể chất trong các nhà trường; bảo đảm
100% trường mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp thực hiện đầy
đủ, hiệu quả nội dung, chương trình môn học giáo dục thể chất.
- Về hoạt động
thể thao trường học: Tiếp tục duy trì các chỉ tiêu giai đoạn 2019-2020; phấn đấu
đạt các chỉ tiêu sau:
+ 100% cơ sở giáo dục phổ thông duy
trì thường xuyên tập thể dục buổi sáng, giữa giờ; trong đó có 70% cơ sở tổ chức
dạy bơi cho học sinh; 70% trường mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục
nghề nghiệp tổ chức dạy hoặc phổ biến các môn võ thuật cổ truyền Việt Nam;
+ 95% học sinh, sinh viên thường
xuyên tham gia hoạt động thể thao ngoại khóa, trong đó 90% đạt tiêu chuẩn đánh
giá, xếp loại thể lực theo độ tuổi;
+ Tiếp tục hoàn thiện hệ thống thi đấu
thể thao, trong đó chú trọng ở cấp cơ sở, thu hút đông đảo học sinh tham gia.
- Về cơ sở vật
chất, trang thiết bị, dụng cụ phục vụ giáo dục thể chất và thể thao trường học:
Tiếp tục duy trì các chỉ tiêu trong giai đoạn 2019-2020 và phấn đấu đạt các chỉ
tiêu sau:
+ 100% trường mầm non có sân chơi, 50%
trường mầm non có phòng học giáo dục thể chất được trang bị đủ thiết bị, đồ
chơi vận động tối thiểu cho trẻ em theo quy định;
+ 100% trường tiểu học, trung học cơ
sở và trung học phổ thông có sân tập; 60% trường tiểu học, 65% trường trung học
cơ sở, 70% trường trung học phổ thông, 75% cơ sở giáo dục nghề nghiệp có nhà tập
đa năng được trang bị đạt tiêu chuẩn quy định.
- Về đội ngũ
giáo viên thể dục, thể thao: Phát triển đội ngũ giáo viên thể dục, thể thao đạt
tiêu chuẩn và trình độ đào tạo để bảo đảm 100% các cơ sở giáo dục phổ thông,
giáo dục nghề nghiệp có đủ giáo viên thể dục, thể thao theo quy định.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP
1. Đẩy mạnh
thông tin, truyền thông
a) Đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận
thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành, gia đình, nhà trường và xã hội đối
với việc phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học;
b) Xây dựng kế hoạch cụ thể và huy động
sự tham gia có hiệu quả của các phương tiện thông tin, truyền thông ở Trung
ương và địa phương trong việc phát hành các ấn phẩm, tài liệu truyền thông; tổ
chức các hội nghị, hội thảo, chuyên đề, chiến dịch, sự kiện truyền thông về
giáo dục thể chất và thể thao trường học;
c) Biểu dương, khen thưởng kịp thời
các cơ quan, địa phương, cơ sở giáo dục và đào tạo, tổ chức và cá nhân triển
khai có hiệu quả, đóng góp tích cực cho phát triển giáo dục thể chất và thể
thao trường học.
2. Đổi mới mục
tiêu, nội dung, phương pháp dạy và học, kiểm tra và đánh giá chất lượng giáo dục
thể chất
a) Về mục tiêu,
nội dung giáo dục phát triển thể chất:
- Thực hiện mục tiêu, nội dung giáo dục
phát triển thể chất cho trẻ em theo hướng tích hợp với các hoạt động giáo dục
khác trong chương trình giáo dục mầm non;
- Tăng cường thực hiện các nội dung dạy
học tự chọn, các loại hình câu lạc bộ thể dục, thể thao trong trường học; chú
trọng phát triển đa dạng các môn thể thao nhằm phát triển năng khiếu thể thao
cho học sinh; khuyến khích các môn thể thao truyền thống như võ cổ truyền, trò
chơi dân gian, đáp ứng nhu cầu đa dạng và tạo động lực cho học sinh, sinh viên
có ý thức tự rèn luyện thân thể.
b) Tăng cường đổi mới phương pháp dạy
và học môn thể dục theo hướng phát huy năng lực người học; đa dạng hóa hình thức
tổ chức dạy và học nhằm tích hợp nhiều hoạt động tạo động lực và hứng thú cho học
sinh tham gia học tập và rèn luyện; tổ chức nhiều hoạt động vận động, tập thể dục
và thi đấu thể thao phù hợp nhằm phát huy tính tự giác, khả năng tự học, tự rèn
luyện của học sinh, sinh viên. Hình thành và duy trì thói quen tập luyện thể dục,
thể thao thường xuyên, gắn với giáo dục đạo đức, xây dựng lối sống lành mạnh,
rèn luyện ý chí, phẩm chất phù hợp với đặc điểm thể chất,
tâm sinh lý, lứa tuổi và điều kiện cụ thể của học sinh; đưa việc tổ chức tập thể
dục buổi sáng và thể dục giữa giờ thành hoạt động bắt buộc trong nội dung giáo
dục thể chất, hoạt động thể thao trong nhà trường.
c) Tăng cường đổi mới kiểm tra, đánh
giá theo hướng phát huy năng lực người học; thực hiện kiểm tra, đánh giá toàn
diện công tác giáo dục thể chất đối với từng cấp học và trình độ đào tạo, trong
đó chú trọng đánh giá về kỹ năng, năng lực vận động, thái độ, thói quen tập luyện
thể dục, thể thao ở trong và ngoài nhà trường của học sinh, sinh viên.
3. Phát triển hoạt
động thể thao trường học
a) Đổi mới nội dung, hình thức tổ chức
hoạt động thể thao trường học theo hướng đa dạng, phong phú, phù hợp với điều
kiện, đặc điểm cụ thể của từng địa phương, nhà trường, đặc điểm tâm sinh lý, lứa
tuổi và trình độ đào tạo của học sinh, sinh viên.
b) Củng cố, phát triển hệ thống thi đấu
thể thao các cấp phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phương, trong đó tập
trung vào cấp trường; các giải thi đấu thể thao, các đại hội thể thao, hội thi,
ngày hội thể thao kết hợp với sinh hoạt, giao lưu văn hóa đáp ứng nhu cầu vui
chơi giải trí của học sinh, sinh viên, đồng thời phát hiện, bồi dưỡng, đào tạo
những học sinh, sinh viên có năng khiếu thể thao bổ sung cho lực lượng vận động
viên thể thao thành tích cao.
c) Phát triển các loại hình câu lạc bộ
thể dục, thể thao trong trường học; chú trọng phát triển đa dạng các môn thể
thao, khuyến khích học sinh, sinh viên tham gia các hoạt động thể thao ngoại
khóa.
d) Tổ chức phổ cập dạy và học bơi
trong các cơ sở giáo dục phổ thông và từng bước triển khai trong các cơ sở giáo
dục mầm non, chú trọng các địa phương có sông, suối, hồ nước,....
đ) Từng bước tổ chức dạy và học võ cổ
truyền Việt Nam trong các nhà trường, phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa
phương, từng cấp học và trình độ đào tạo.
e) Tăng cường cơ sở vật chất và lựa
chọn phương pháp, hình thức triển khai phù hợp với các trường trên địa bàn vùng
sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế khó khăn; chú trọng phát triển các môn
thể thao truyền thống của địa phương ở trong và ngoài nhà trường.
4. Tăng cường cơ
sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ phục vụ giáo dục thể chất và thể thao trường
học
a) Xây dựng kế hoạch phát triển cơ sở
vật chất (bao gồm cả trang thiết bị, dụng cụ) phục vụ giáo dục thể chất và thể
thao trường học, gắn với triển khai quy hoạch hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật
thể dục, thể thao của tỉnh;
b) Từng bước đầu tư xây dựng phòng học
giáo dục thể chất, hệ thống sân chơi, trang thiết bị, đồ chơi phát triển vận động
cho trẻ em trong các trường mầm non;
c) Tăng cường đầu tư xây dựng hệ thống
sân tập, trang thiết bị, dụng cụ tập luyện và nhà tập đa năng tại các nhà trường
có điều kiện;
d) Khuyến khích đầu tư xây dựng hệ thống
sân tập, nhà tập đa năng, bể bơi, mua sắm trang thiết bị trong các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp; từng bước đầu tư xây mới, nâng cấp, hiện đại hóa cơ sở vật chất,
trang thiết bị trong các cơ sở đào tạo giáo viên thể dục, thể thao;
đ) Tạo điều kiện thuận lợi về quỹ
đất và việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất (các công trình thể
thao) phục vụ giáo dục thể chất và thể thao trường học tại các địa phương;
e) Hỗ trợ các cơ sở giáo dục tại vùng
sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn
trong việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ phục vụ giáo
dục thể chất và thể thao trường học;
g) Tăng cường sự phối hợp, hỗ trợ của
các cơ sở tập luyện, thi đấu thể thao do ngành thể dục, thể thao quản lý trong
công tác giáo dục thể chất và thể thao trường học tại địa phương;
h) Kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc
triển khai xây dựng, sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giáo dục thể
chất và thể thao trường học.
5. Tăng cường bồi
dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn của đội ngũ giáo viên thể dục và thể thao
trường học
a) Hàng năm, đánh giá thực trạng công
tác giáo dục thể chất, khảo sát trình độ năng lực để xác định nhu cầu bồi dưỡng
giáo viên thể dục; chủ động xây dựng, lựa chọn nội dung, phương pháp và hình thức
bồi dưỡng đội ngũ giáo viên thể dục các cấp học;
b) Tổ chức thường xuyên, có hiệu quả
các hoạt động bồi dưỡng, tập huấn, nâng cao trình độ về chuyên môn nghiệp vụ,
phương pháp dạy và học, kiểm tra, đánh giá cho đội ngũ giáo viên thể dục, thể
thao;
c) Tăng cường năng lực, trách nhiệm của
Trường Cao đẳng Sư phạm Đà Lạt về công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
thể dục của tỉnh.
6. Hoàn thiện cơ chế,
chính sách, đẩy mạnh xã hội hóa và hợp tác quốc tế
a) Thực hiện kịp thời, đầy đủ các cơ
chế, chính sách, tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho phát triển giáo dục thể
chất, thể thao trường học; chú trọng chế độ, chính sách đối với giáo viên, giảng
viên thể dục, thể thao; tăng cường cơ chế tự chủ của các cơ sở giáo dục công lập;
chính sách ưu đãi về thuế, tín dụng, đất đai, khuyến khích thu hút các nguồn lực
đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, cung cấp trang thiết bị, hỗ trợ đào tạo và tổ
chức hoạt động thể thao ngoại khóa;
b) Tiếp tục bổ sung, xây dựng và hoàn
thiện cơ chế, chính sách về phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học
trên địa bàn tỉnh đáp ứng yêu cầu đổi mới, phù hợp với thực tiễn giáo dục của địa
phương; chú trọng chính sách hỗ trợ, tạo thuận lợi cho các cơ sở giáo dục ngoài
công lập trong quá trình thực hiện kế hoạch;
c) Lồng ghép phù hợp với các chương
trình, kế hoạch liên quan đến phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học
đã triển khai trên địa bàn tỉnh nhằm bảo đảm tính đồng bộ và hiệu quả trong việc
thực hiện;
d) Phát triển hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực giáo dục thể chất và thể thao trường học khi có điều kiện.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Kinh phí thực
hiện
a) Huy động từ ngân sách nhà nước
(Trung ương và địa phương); từ các nguồn tài trợ, hỗ trợ của các tổ chức, cá
nhân trong nước, ngoài nước và các nguồn huy động hợp pháp
khác.
b) Kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước
thực hiện theo quy định pháp luật ngân sách nhà nước hiện hành; các nguồn vốn hợp
pháp khác gồm nguồn tự chủ của các cơ sở giáo dục và nguồn xã hội
hóa sử dụng để góp phần triển khai các nhiệm vụ.
2. Lộ trình và
nguyên tắc sử dụng kinh phí
a) Giai đoạn 2019 - 2020:
- Ngân sách Trung ương gồm: Nguồn chi
thường xuyên theo dự toán hàng năm theo quy định; nguồn chi đầu tư thực hiện
theo kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2019 - 2020 để đầu tư cơ sở vật
chất, mua sắm trang thiết bị cho các cơ sở giáo dục công lập.
- Ngân sách địa phương và nguồn vốn sử
dụng lồng ghép với các chương trình, kế hoạch liên quan khác gồm: Chương trình
mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020; Đề án đổi mới
chương trình và sách giáo khoa giáo dục phổ thông; Đề án đào tạo, bồi dưỡng nhà
giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục phổ thông giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025; Đề án bảo đảm
cơ sở vật chất cho đổi mới chương trình giáo dục mầm non và phổ thông.
Nguồn vốn này chủ yếu sử dụng để đầu
tư cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị; đổi mới nội dung, chương trình,
phương pháp dạy và học giáo dục thể chất, thể thao; đào tạo, bồi dưỡng, phát
triển đội ngũ giáo viên, giảng viên thể dục, thể thao.
b) Giai đoạn 2021 - 2025:
Các nguồn ngân sách tiếp tục thực hiện
nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ giáo viên, giảng viên thể dục,
thể thao; thực hiện lồng ghép việc sử dụng nguồn vốn với các chương trình, đề
án liên quan khác để triển khai thực hiện các nhiệm vụ.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, địa phương liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này; hàng năm
và từng giai đoạn chỉ đạo, hướng dẫn, giám sát, kiểm tra, đánh giá, tổng hợp kết
quả triển khai thực hiện Kế hoạch trên địa bàn tỉnh; định kỳ, báo cáo Bộ Giáo dục
và Đào tạo và UBND tỉnh theo quy định; đề xuất điều chỉnh, bổ sung nội dung Kế
hoạch khi cần thiết.
b) Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch đẩy mạnh triển khai đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người
Việt Nam giai đoạn 2011 - 2030 trên địa bàn tỉnh; chương trình phối hợp trong
lĩnh vực hoạt động văn hóa, thể thao giai đoạn 2017 - 2020.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội
Phối hợp với các sở, ban, ngành liên
quan tổ chức triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách liên quan đến phát triển
giáo dục thể chất và thể thao trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; phối hợp
triển khai Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người
Việt Nam giai đoạn 2011 - 2030 trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo
thực hiện nội dung, chương trình, phương pháp dạy và học; tổ chức thi đấu và
các hoạt động khác liên quan đến giáo dục thể chất và thể thao trường học.
b) Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị liên quan
hỗ trợ ngành giáo dục trong công tác chuyên môn, sử dụng cơ sở vật chất, trang
thiết bị do ngành thể thao quản lý để thực hiện các hoạt động giáo dục thể chất,
thể thao trong và ngoài trường học.
4. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu
tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và
Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ban, ngành liên quan tham
mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí chi thường xuyên, nguồn vốn đầu tư thực
hiện Kế hoạch này và các chương trình, kế hoạch khác có liên quan, lồng ghép theo
phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành và khả năng cân đối ngân sách của địa
phương trong từng giai đoạn.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo,
các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền, góp phần
nâng cao nhận thức của toàn xã hội về đổi mới giáo dục thể chất và thể thao
trong nhà trường nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện cho trẻ em, học
sinh và sinh viên.
6. UBND các huyện, thành phố
a) Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch
tại địa phương; bố trí kinh phí, quỹ đất đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục thể
chất và thể thao trường học tại địa phương; huy động mọi nguồn lực và đẩy mạnh
xã hội hóa phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương để triển khai thực hiện.
b) Lồng ghép nội dung quy hoạch, kế
hoạch phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học trên địa bàn trong
quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành giáo dục, ngành thể dục, thể thao và nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
c) Sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả
các nguồn kinh phí cho phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học của
địa phương theo đúng quy định.
d) Chỉ đạo ngành giáo dục và đào tạo
phối hợp với ngành văn hóa, thể thao khai thác, sử dụng cơ sở vật chất, trang
thiết bị, dụng cụ thể dục, thể thao tại địa phương trong phát triển giáo dục thể
chất và thể thao trường học.
đ) Kiểm tra, giám sát và định kỳ hàng
năm báo cáo UBND tỉnh thông qua Sở Giáo dục và Đào tạo về tình hình triển khai
thực hiện Kế hoạch tại địa phương./.
Nơi nhận:
- Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- TT TU, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Mục IV;
- Lưu: VT, VX1.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Văn Đa
|