ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1451/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long, ngày
19 tháng 7 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THỦY
SẢN ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương, ngày 19/06/2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và LuậtTổ chức chính quyền địa
phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày
21/11/2017;
Căn cứ Quyết định 339/QĐ-TTg
ngày 11/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt chiến lược phát triển thủy
sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Quyết định
1960/QĐ-BNN-TCTS ngày 06/5/2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về
Ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 11/3/2021 của
Thủ tướng Chính phủ chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 96/TTr-SNN&PTNT
ngày 06/7/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành Kế hoạch thực hiện chiến lược phát triển thủy
sản đến năm 2030, tầm nhìn đến 2045 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
(Đính kèm Kế hoạch thực hiện
chiến lược phát triển thủy sản đến năm 2030, tầm nhìn đến 2045 trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Long).
Điều 2.
Giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã và thành phố tổ chức thực hiện Kế hoạch này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở:
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính; Kho bạc Nhà nước Vĩnh Long; Thủ
trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Quyết định có hiệu lực thi hành
kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ NN&PTNT;
- TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh Vĩnh Long;
- TT. UBND tỉnh;
- LĐVP. UBND tỉnh;
- Phòng KT-NV, TTTH-CB;
- Lưu: VT, 4.03.05.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Liệt
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THỦY SẢN ĐẾN NĂM 2030, TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
I. CĂN CỨ
PHÁP LÝ
Luật Thủy sản ngày 21 tháng 11
năm 2017;
Quyết định 339/QĐ-TTg ngày 11
tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt chiến lược phát triển thủy
sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Quyết định 1960/QĐ-BNN-TCTS
ngày 06 tháng 5 năm 2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về Ban hành
Kế hoạch hành động thực hiện Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 11 tháng 3 năm 2021
của Thủ tướng Chính phủ chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2045;
Quyết định 1824/QĐ-UBND ngày 28
tháng 8 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc phê duyệt dự án điều
chỉnh quy hoạch phát triển thủy sản tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020 và định hướng đến
năm 2030;
II. MỤC TIÊU
PHÁT TRIỂN THỦY SẢN ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
1. Mục tiêu chung
Tập trung tận dụng tối đa tiềm
năng, lợi thế về điều kiện tài nguyên, nhân lực để phát triển ngành thủy sản trở
thành ngành sản xuất hàng hóa, dịch vụ theo hướng hiện đại, có năng suất, chất
lượng và giá trị gia tăng cao; thân thiện với môi trường sinh thái và có khả
năng thích ứng tốt với biến đổi khí hậu. Phát triển sản xuất thủy sản theo hướng
ứng dụng công nghệ cao gắn với bảo vệ môi trường, hệ sinh thái thủy sản bền vững.
Ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị sản
xuất thủy sản. Phát triển thủy sản tiếp tục là ngành giải quyết nhiều việc làm,
nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho người lao động, đặc biệt là lao động
vùng nông thôn; thủy sản là động lực chính trong chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp
và đóng góp ngày càng quan trọng vào phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh
Vĩnh Long.
Tập trung đầu tư phát triển cơ
sở vật chất kỹ thuật hạ tầng đồng bộ; đào tạo, bồi dưỡng, phát triển, sử dụng
hiệu quả nguồn nhân lực; tăng cường nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng công
nghệ, ưu tiên ứng dụng công nghệ cao, chuyển đổi số; nâng cao năng lực quản lý
nhà nước, tổ chức lại sản xuất ngành thủy sản trong điều kiện thích ứng biến đổi
khí hậu.
2. Một số chỉ tiêu chủ yếu đến
năm 2030
- Giá trị sản xuất thủy sản
theo giá so sánh (2010) tăng bình quân 2,4%/năm giai đoạn 2021-2025 và 1,8%/năm
giai đoạn 2026-2030.
- Diện tích nuôi trồng thủy sản
đạt 2.250 ha, trong đó diện tích nuôi cá tra 500 ha, nuôi thủy sản lồng bè
2.000 cái; Tổng sản lượng thủy sản đạt 166.000 tấn/năm, trong đó sản lượng nuôi
thủy sản đạt 160.000 tấn, sản lượng khai thác thủy sản nội địa duy trì mức
6.000 tấn.
- Xây dựng ít nhất 01 cơ sở sản
xuất giống thủy sản trên địa bàn tỉnh được chứng nhận cơ sở an toàn dịch bệnh.
- 100% các cơ sở nuôi thủy sản
đối tượng chủ lực đều được đăng ký mã số nuôi trồng và 30% được chứng nhận
tiêu chuẩn nuôi trồng (GAP, Global GAP, ASC, BAP…).
3. Tầm nhìn đến năm 2045
Phát triển kinh tế ngành thủy sản
nắm giữ vai trò trọng tâm trong cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp, đẩy mạnh ứng
dụng tiến bộ khoa học, công nghệ thông tin, công nghệ số 4.0 trong hoạt động quản
lý, hoạt động sản xuất thủy sản, hoạt động giao dịch thương mại điện tử. Phát
triển các mô hình nuôi thủy sản ứng dụng công nghệ cao, nuôi hữu cơ, nuôi các đối
tượng thủy sản có giá trị kinh tế cao. Tập trung phát triển sản phẩm chế biến
sâu, tăng giá trị tỷ trọng ngành chế biến thủy sản, góp phần bảo đảm an ninh
dinh dưỡng, thực phẩm, an sinh xã hội. Phấn đấu lao động ngành thủy sản có mức
thu nhập ngang bằng mức thu nhập bình quân chung của cả nước.
III. NỘI
DUNG KẾ HOẠCH
1. Hoàn thiện tổ chức bộ
máy, thể chế
- Kiện toàn hệ thống bộ máy tổ
chức quản lý thủy sản ở địa phương đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chiến lược phát triển
thủy sản trong tình hình mới của tỉnh.
- Hoàn thiện tổ chức lực lượng
kiểm dịch viên thủy sản tuyến huyện, xã đáp ứng năng lực, trình độ chuyên môn
theo tiêu chuẩn, yêu cầu, nhiệm vụ công tác kiểm dịch và phòng chống dịch bệnh
thủy sản
- Kiện toàn lại đội ngũ cán bộ
công chức, viên chức ngành thủy sản đáp ứng tốt yêu cầu, nhiệm vụ quản lý nhà
nước trong tình hình mới, có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin vào công việc
được phân công quản lý, điều hành.
- Đẩy mạnh hoàn thiện cơ chế,
chính sách, quy trình, thủ tục hành chính công lĩnh vực thủy sản để tạo môi trường
hành lang pháp lý thông thoáng cho tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động ngành thủy
sản tỉnh.
2. Phát triển, ứng dụng khoa
học công nghệ
- Tổ chức phát triển các
đề án, dự án, nhiệm vụ khoa học công nghệ ứng dụng vào hoạt động bảo vệ nguồn
lợi, nuôi trồng, vận chuyển, chế biến thủy sản góp phần tăng giá trị sản xuất
ngành thủy sản của tỉnh.
- Nghiên cứu công nghệ
phát triển chế phẩm sinh học, sản phẩm nguồn gốc thảo dược thay thế dần việc
sử dụng hóa chất kháng sinh trong phòng trị bệnh thủy sản, giảm thiểu mối nguy
ô nhiễm môi trường, an toàn thực phẩm thủy sản.
- Nghiên cứu đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ số, trí tuệ nhân tạo, năng lượng tái tạo trong lĩnh vực bảo vệ
nguồn lợi, nuôi trồng, chế biến, bảo quản sản phẩm thủy sản sau thu hoạch.
- Đẩy mạnh xã hội hóa
nguồn lực đầu tư cho hoạt động nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học công
nghệ. Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách khuyến khích các doanh nghiệp
tham gia nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tế sản xuất
thủy sản.
3. Tổ chức sản xuất thủy sản
3.1 Lĩnh vực bảo vệ và
phát triển nguồn lợi thủy sản
- Tổ chức điều tra, đánh giá
nguồn lợi thủy sản và môi trường sống các loài thủy sản làm cơ sở cho hoạt động
khai thác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản ổn định, bền vững.
- Thực hiện bổ sung, thả cá tái
tạo nguồn lợi thủy sản vào các hệ sinh thái tự nhiên trên địa bàn tỉnh.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền
nâng cao ý thức bảo vệ nguồn lợi thủy sản, tổ chức kiểm tra, phát hiện và xử
lý nghiêm các hành vi vi phạm.
3.2 Lĩnh vực khai thác thủy
sản
- Tăng cường trách nhiệm, tổ chức
quản lý phương tiện khai thác (tàu cá) thủy sản theo phân cấp Luật Thủy sản năm
2017.
- Phát triển một số loại hình
khai thác truyền thống, thân thiện môi trường không hủy diệt nguồn lợi thủy sản
tự nhiên.
- Đào tạo, chuyển đổi nghề khai
thác thủy sản bằng ngư cụ cấm cho ngư dân theo quy định, chính sách hỗ trợ
chuyển đổi nghề cho lao động nông thôn.
3.3 Lĩnh vực nuôi trồng
thủy sản
- Phát triển cơ sở sản xuất,
ương dưỡng giống nuôi trồng thủy sản chất lượng cao đối với các đối tượng nuôi
chủ lực, đối tượng nuôi có giá trị kinh tế.
- Phát triển sản xuất nuôi
trồng thủy sản áp dụng công nghệ mới, tiên tiến, để nâng cao năng suất, thân
thiện môi trường, thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu.
- Khuyến khích đầu tư phát triển
nuôi trồng thủy sản ở các khu vực đất nông nghiệp canh tác không hiệu quả, bị
xâm nhập mặn với các loài thủy sản nuôi phù hợp, hiệu quả kinh tế, góp phần cải
thiện thu nhập cho lao động nông thôn, xây dựng nông thôn mới.
- Phát triển các hình thức sản
xuất nuôi trồng thủy sản theo liên kết chuỗi giá trị, gắn với thị trường
tiêu thụ. Đồng thời, tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ
mới trong quản lý, tổ chức sản xuất thủy sản.
- Phát triển nuôi thủy sản sạch,
nuôi hữu cơ, nuôi sinh thái, nuôi lồng bè, nuôi làm cảnh theo hướng sản xuất
hàng hóa phục vụ tiêu thụ nội địa và hướng tới xuất khẩu.
- Triển khai nhiệm vụ quan
trắc, cảnh báo và giám sát môi trường cho các vùng nuôi thủy sản tập trung của
tỉnh.
- Triển khai nhiệm vụ giám sát,
phòng chống dịch bệnh thủy sản cho đối tượng nuôi chủ lực cá tra xuất khẩu và
cho đối tượng thủy sản nuôi có giá trị kinh tế của tỉnh.
3.4 Lĩnh vực chế biến thủy
sản
- Đầu tư đổi mới thiết bị, công
nghệ, đầu tư, nâng cấp hệ thống các nhà máy chế biến thủy sản tạo bước đột phá
trong phát triển ngành chế biến thủy sản.
- Đa dạng hóa các sản phẩm chế
biến, sản phẩm giá trị gia tăng, thực phẩm chức năng góp phần tăng giá trị, tỷ
trọng của ngành chế biến thủy sản.
- Tiếp tục mở rộng thị trường
xuất khẩu, phát triển, mở rộng thị trường tiêu thụ nội địa các sản phẩm chế
biến phục vụ cho người tiêu dùng trong nước.
IV. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng
cường đầu tư chuyên ngành thủy sản hiệu quả
- Tổ chức hoàn thiện cơ cấu, bộ
máy hệ thống Trạm Chăn nuôi Thú y và Thủy sản, hệ thống kiểm dịch viên thủy sản
huyện, thị xã, thành phố. Tăng cường thực hiện phân cấp để nâng cao hiệu lực quản
lý nhà nước về chuyên ngành thủy sản cho huyện, thị xã, thành phố đảm bảo việc
tuân thủ và thực thi pháp luật được hiệu quả.
- Ưu tiên nguồn vốn đầu tư từ
Ngân sách nhà nước cho đầu tư thực hiện các đề án, dự án phát triển ngành thủy
sản. Tăng cường thu hút các nguồn vốn ngoài ngân sách, nguồn vốn ODA (nếu có)
tham gia đầu tư phát triển ngành thủy sản của tỉnh.
- Lựa chọn các đề án, dự án ưu
tiên tập trung đầu tư phát triển, bao gồm: Phát triển cơ sở hạ tầng cho sản xuất
thủy sản; bảo vệ nguồn lợi thủy sản nội địa; phát triển nuôi trồng thủy sản
thích ứng biến đổi khí hậu; phát triển chế biến thủy sản; phát triển khoa học,
công nghệ ngành thủy sản….
- Tăng cường công tác giám sát,
quản lý các dự án đầu tư lĩnh vực thủy sản.Bố trí nguồn lực cho công tác quản
lý sau đầu tư; duy tu, bảo trì đảm bảo việc khai thác, sử dụng hiệu quả dự án
sau đầu tư.
2. Nghiên
cứu phát triển, ứng dụng khoa học công nghệ
- Nghiên cứu, chuyển giao ứng dụng
công nghệ tiên tiến trong sản xuất giống, nuôi thương phẩm (công nghệ ương,
nuôi bể nổi, công nghệ Biofloc, Semi-Biofloc, công nghệ tuần hoàn, nhà kín,…)
có năng suất cao, giảm giá thành sản xuất, tiết kiệm nguồn nhiên liệu, năng lượng,
bảo vệ môi trường sinh thái, tăng hiệu quả sản xuất, hiệu quả kinh tế thủy sản.
- Nghiên cứu, ứng dụng khoa học
công nghệ tiên tiến trong bảo quản nguồn gen, nhân giống thủy sản, nhằm bảo
tồn và phát triển các giống loài thủy sản bản địa, đặc hữu, có giá trị khoa học,
kinh tế cao của tỉnh, và tiến tới phát triển nuôi thương phẩm.
- Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học,
xây dựng công thức thức ăn cho một số loài nuôi mới có giá trị kinh tế cao;
nghiên cứu phát triển men vi sinh, chế phẩm sinh học, sản phẩm nguồn gốc thảo
dược để phục vụ phát triển nuôi trồng thủy sản của tỉnh.
- Hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ
liệu trong lĩnh vực thủy sản theo hướng chuyển đổi số, làm cơ sở phục vụ công
tác quản lý.
3. Tổ chức
sản xuất thủy sản
3.1 Trong lĩnh vực bảo vệ
và phát triển nguồn lợi thủy sản
- Tổ chức điều tra, đánh giá
nguồn lợi thủy sản và môi trường sống của loài thủy sản tại các hệ sinh thái
thủy vực tự nhiên trên địa bàn tỉnh. Phối hợp tổ chức điều tra, đánh giá nguồn
lợi thủy sản và môi trường sống các loài thủy sản theo yêu cầu chuyên đề của Bộ
Nông nghiệp và PTNT.
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu
một số loài thủy sản quý hiếm, nguy cấp, loài có giá trị kinh tế, khoa học,
loài thủy sản đặc hữu của tỉnh, để làm cơ sở cho hoạt động nghiên cứu, lưu giữ,
bảo tồn nguồn gen, khai thác nguồn giống gốc đảm bảo tính hiệu quả - khoa học.
- Bổ sung tái tạo nguồn lợi thủy
sản tại các hệ sinh thái thủy vực tự nhiên trên địa bàn tỉnh. Hoạt động thả cá
bổ sung, tái tạo, phát triển nguồn lợi thủy sản được thực hiện hàng năm. Công
tác này được xã hội hóa cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh tham gia.
- Tập trung huy động các nguồn
lực tài chính đóng góp của các tổ chức, cá nhân cho hoạt động bảo vệ, tái tạo
và phát triển nguồn lợi thủy sản.
3.2 Lĩnh vực khai thác thủy
sản
- Tổ chức lại hoạt động khai
thác thủy sản nội địa hợp lý, phù hợp với điều kiện tự nhiên, lợi thế về nguồn
lợi thủy sản, đặc điểm sinh kế của cộng đồng dân cư của từng địa phương (huyện,
thị, thành phố). Từng bước, tiến tới loại bỏ các loại hình, phương tiện khai
thác thủy sản mang tính hủy diệt nguồn lợi thủy sản tự nhiên (sử dụng xung điện,
hóa chất độc…) trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức đào tạo, chuyển đổi
nghề cho ngư dân hành nghề khai thác thủy sản ngư cụ cấm, hủy diệt nguồn lợi
thủy sản, gây ô nhiễm môi trường thủy vực, sang các loại nghề, hoạt động sản
xuất phù hợp khác.
- Chọn lọc, khôi phục các loại
nghề, ngư cụ đánh bắt thủy sản truyền thống hiệu quả, thân thiện với môi trường
hệ sinh thái thủy vực, không tận diệt nguồn lợi thủy sản.
- Đẩy mạnh tăng cường trách
nhiệm, nhiệm vụ quản lý nhà nước của UBND xã, phường, thị trấn đối với công tác
quản lý phương tiện khai thác (tàu cá) nội địa được phân cấp quản lý theo quy định
Luật Thủy sản năm 2017.
3.3 Lĩnh vực nuôi trồng
thủy sản
- Phát triển nuôi trồng thủy sản
ứng dụng công nghệ tiên tiến (công nghệ ương, nuôi bể nổi, công nghệ Biofloc,
Semi-Biofloc, công nghệ tuần hoàn, nhà kín.…) đối tượng chủ lực, kinh tế của tỉnh:
cá tra, tôm càng xanh, cá lóc, cá thác lác cườm, cá rô phi (điêu hồng), lươn,….Góp
phần tiết kiệm và sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên đất- nước, giảm xả thải ô
nhiễm môi trường, giảm sử dụng hóa chất, kháng sinh trong nuôi trồng thủy sản,
tăng năng suất, hiệu quả kinh tế.
- Phát triển các vùng nuôi đối
tượng chủ lực theo liên kết chuỗi có chỉ dẫn địa lý, mã số vùng nuôi, gắn với
thị trường tiêu thụ. Đảm bảo các vùng nuôi đối tượng chủ lực đều được đăng ký
mã số nuôi trồng, tăng số lượng cơ sở được chứng nhận tiêu chuẩn nuôi trồng
(GAP, ASC, BAP,…).
- Phát triển các cơ sở sản các
loài giống thủy sản có giá trị kinh tế. Trong đó xây dựng ít nhất 01 cơ sở sản
xuất giống thủy sản trên địa bàn tỉnh được chứng nhận cơ sở sản xuất giống an
toàn sinh học, an toàn dịch bệnh, cung cấp con giống chất lượng, sạch bệnh
trong và ngoài tỉnh.
- Xây dựng bản đồ số hóa dữ liệu
quan trắc, cảnh báo, giám sát môi trường nguồn nước ở các vùng nuôi trồng thủy
sản, nuôi lồng bè tập trung trên địa bàn tỉnh, tích hợp vào hệ thống dữ liệu
quan trắc, giám sát môi trường quốc gia.
- Xây dựng bản đồ dịch tễ kiểm
soát, phòng chống các loại dịch bệnh thủy sản nguy hiểm theo quy định cảnh báo
của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
- Phát triển nuôi trồng thủy sản
tại ở các vùng xâm nhập mặn mới hình thành do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu,
và các vùng này không còn lợi thế để duy trì sản xuất nông nghiệp có hiệu quả.
- Phát triển nuôi trồng thủy sản
mục đích làm cảnh, giải trí ở thành phố, khu đô thị, khu du lịch. Khuyến khích
phát triển nuôi trồng thủy sản gắn với các hoạt động giáo dục, tham quan, du
lịch.
- Phát triển các vùng nuôi thủy
sản sinh thái, nuôi hữu cơ, nuôi lồng bè, nuôi kết hợp thân thiện môi trường,
sản xuất sản phẩm sạch, an toàn thực phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ nội địa và
xuất khẩu.
4. Chế biến
và tiêu thụ thủy sản
- Phát triển hệ thống nhà máy
chế biến thủy sản đạt chuẩn (HACCP, ISO,…) được đầu tư công nghệ,
dây chuyền sản xuất, trang thiết bị hiện đại để tăng công suất chế biến, chất
lượng sản phẩm thủy sản xuất khẩu.
- Khuyến khích các doanh nghiệp
chế biến thủy sản tổ chức xây dựng chuỗi liên kết có trách nhiệm giữa người sản
xuất, thu mua, chế biến thủy sản. Tập trung đầu tư phát triển hệ thống kho lạnh
cho sản xuất, bảo quản nguyên liệu và sản phẩm thành phẩm đáp ứng yêu cầu,
tiêu chuẩn thị trường xuất khẩu thủy sản.
- Khuyến khích doanh nghiệp, tập
đoàn chế biến xuất khẩu thủy sản, đầu tư nghiên cứu, phát triển dòng sản phẩm
giá trị gia tăng, thực phẩm chức năng từ nguồn nguyên liệu, phụ phẩm thủy sản
phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
- Xây dựng hệ thống phân phối
các sản phẩm thủy sản truyền thống, đặc trưng của tỉnh gắn với xây dựng
thương hiệu, chỉ dẫn địa lý, đảm bảo chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm phục
vụ thị trường nội địa tiềm năng.
5. Tăng cường
năng lực trong công tác quản lý, đào tạo nguồn nhân lực
5.1 Tăng cường nhân lực
trong công tác quản lý
- Tăng cường hiệu lực, công tác
quản lý nhà nước đối với lĩnh vực thủy sản tuân thủ quy định Luật Thủy sản năm
2017 và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan.
- Thực hiện công khai, minh bạch,
hiệu quả các đề án, dự án, chương trình phát triển ngành thủy sản đã được phê
duyệt. Tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện, điều chỉnh, bổ sung đảm bảo phù hợp
với yêu cầu quản lý và thực tế trong quá trình tổ chức thực hiện.
- Đẩy mạnh công tác cải cách
hành chính lĩnh vực thủy sản. Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức ngành thủy sản tỉnh.
5.2 Đào tạo, phát triển
nguồn nhân lực
- Đào tạo đội ngũ cán bộ công
chức, viên chức ngành thủy sản đáp ứng tốt yêu cầu, nhiệm vụ quản lý nhà nước
trong tình hình mới, có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin vào nhiệm vụ,
công việc.
- Đào tạo, bồi dưỡng, phát triển
nguồn nhân lực ngành thủy sản có chuyên môn sâu lĩnh vực về thủy sản: công nghệ
sinh học, nuôi trồng, di truyền, chọn giống, chế biến thủy sản, bảo quản sau
thu hoạch, ....
- Đào tạo nguồn nhân lực lĩnh
vực chuyên môn về quản trị doanh nghiệp, quản trị Hợp tác xã, thương mại và
phát triển thị trường. Tạo nguồn nhân lực tham gia vào sáng lập viên, hội
đồng thành viên tổ hợp tác, hợp tác xã thủy sản để hỗ trợ, thúc đẩy kinh tế
hợp tác thủy sản phát triển.
- Liên kết, phối hợp với các Viện,
Trường và doanh nghiệp thủy sản để đào tạo nguồn nhân lực thủy sản đảm bảo chất
lượng, đáp ứng trình độ chuyên môn cao.
6. Phát triển
thị trường, xúc tiến thương mại
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác
xúc tiến thương mại phát triển thị trường xuất khẩu cá tra tại các thị trường
xuất khẩu truyền thống như Mỹ, Trung Quốc, EU, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Đông,
ASEAN,... Song song đó, tận dụng lợi thế từ các Hiệp định thương mại tự do mà
Việt Nam đã kết ký như Hiệp định EVFTA, hiệp định CPTPP và các Hiệp định FTA để
mở rộng phát triển giao thương, xuất khẩu ngành cá tra và các đối tượng thủy sản
khác tiềm năng của tỉnh.
- Phát triển, mở rộng thị trường
tiêu thụ sản phẩm thủy sản nội địa, đẩy mạnh truyền thông quảng bá, giới thiệu
các hoạt động xúc tiến thương mại, kết nối cung cầu. Đẩy mạnh phương thức giao
dịch thương mại điện tử kết nối các chủ thể là đại diện tổ hợp tác, hợp tác xã,
doanh nghiệp thủy sản trong và ngoài tỉnh.
- Xây dựng thương hiệu cho sản
phẩm thủy sản chủ lực, sản phẩm đặc thù của tỉnh. Tổ chức quảng bá, phân phối
sản phẩm thủy sản qua hệ thống OCOP, Mega-maket, Vin-mart, Bách Hóa Xanh,
Coopmart,…
7. Cơ chế chính
sách
7.1 Chính sách về đất và
mặt nước
Thực hiện các chính sách giao,
cho thuê, thu hồi, mặt nước, để phát triển nuôi trồng thủy sản, sản xuất thủy
sản theo quy định của Luật Đất đai và các văn bản quy định pháp luật khác có
liên quan.
7.2 Chính sách về tài
chính, tín dụng
Căn cứ các quy định, hướng dẫn
của các bộ, ngành liên quan, ngân sách nhà nước sẽ ưu tiên thực hiện đầu tư,
hỗ trợ như sau:
- Phát triển cơ sở hạ tầng cho
sản xuất thủy sản.
- Phát triển bảo tồn, bảo vệ
nguồn lợi thủy sản nội địa.
- Phát triển nuôi trồng thủy sản
thích ứng biến đổi khí hậu;
- Phát triển chế biến thủy sản.
- Phát triển khoa học, công nghệ
ngành thủy sản.
- Đào tạo phát triển nguồn
nhân lực cho ngành thủy sản.
7.3 Chính sách về thương
mại
- Tổ chức lại hệ thống tiêu thụ
sản phẩm thủy sản theo chuỗi liên kết, đảm bảo truy xuất nguồn gốc, đáp ứng
theo yêu cầu hội nhập quốc tế.
- Xây dựng các chính sách hỗ
trợ cho các tổ chức, cá nhân khi tham gia mua bán sản phẩm thủy sản tại các
trung tâm đấu giá, sàn giao dịch thương mại điện tử nhằm giới thiệu, quảng bá
sản phẩm thủy sản.
V. CÁC
CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN, DỰ ÁN ƯU TIÊN THỰC HIỆN
- Dự án phát triển nuôi trồng
thủy sản thích ứng biến đổi khí hậu.
- Dự án đầu tư, nâng cấp cơ sở
hạ tầng phục vụ nuôi thủy sản (bao gồm cả giống thủy sản) theo liên kết
chuỗi.
- Dự án hỗ trợ đào tạo, chuyển
đổi nghề khai thác thủy sản ngư cụ cấm khai thác
- Dự án truy xuất, giám sát
nguồn gốc thủy sản từ sản xuất nuôi trồng.
- Chương trình thả giống hàng
năm nhằm tái tạo nguồn lợi thủy sản tự nhiên
- Dự án xây dựng và quản lý các
vùng nuôi cá tra an toàn ứng dụng theo quy trình Thực hành nuôi tốt và các tiêu
chuẩn quốc tế.
- Xây dựng chuỗi liên kết sản
xuất và tiêu thụ các sản phẩm thủy sản có nguồn gốc nuôi trồng đảm bảo ATVSTP.
- Nghiên cứu, thử nghiệm và
chuyển giao kỹ thuật nuôi một số loài thủy sản ao, lồng bè có giá trị kinh tế
cao và có khả năng phát triển ổn định bền vững.
- Dự án Đào tạo nguồn nhân lực
quản lý phát triển thủy sản.
VI. NGUỒN VỐN
THỰC HIỆN
1. Nguồn ngân sách nhà nước cấp
hằng năm (chi phí đầu tư phát triển, chi thường xuyên) theo phân cấp ngân sách
nhà nước hiện hành; ưu tiên đầu tư cho phát triển thủy sản, khoa học công nghệ,
nâng cao năng lực quản lý ngành và đào tạo nguồn nhân lực.
2. Nguồn vốn lồng ghép từ
các chương trình, đề án, dự án khác liên quan của tỉnh.
3. Nguồn vốn ODA, nguồn vốn
huy động của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh theo quy định của pháp luật.
Khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư kết cấu hạ tầng; hoạt động nghiên
cứu, ứng dụng, sản xuất, kinh doanh lĩnh vực thủy sản, thị trường tiêu thụ sản
phẩm thủy sản và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật.
VII. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở
Nông nghiệp & Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành phố tổ chức triển khai thực hiện
Kế hoạch hành động này trên địa bàn toàn tỉnh. Tổ chức kiểm tra, giám sát, sơ kết,
đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch hành động định kỳ hàng năm và 05 năm.
- Đề xuất, tham mưu cho UBND tỉnh
các đề án, dự án ưu tiên thực hiện thuộc lĩnh vực: Phát triển cơ sở hạ tầng cho
sản xuất thủy sản; bảo tồn, bảo vệ phát triển nguồn lợi thủy sản nội địa;
phát triển nuôi trồng thủy sản thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu
- Tổ chức lại sản xuất theo
liên kết chuỗi giá trị, phát triển các tổ hợp tác, hợp tác xã, hình thành các
vùng sản xuất thủy sản tập trung gắn với chỉ dẫn địa lý, mã số vùng nuôi đáp ứng
nhu cầu quy mô sản xuất, chất lượng sản phẩm cho thị trường nội địa và xuất
khẩu.
- Tổ chức phát triển các mô
hình, vùng nuôi thủy sản sinh thái, nuôi hữu cơ, nuôi lồng bè, nuôi kết hợp,
nuôi cá cảnh thương mại thích ứng biến đổi khí hậu.
- Phối hợp với Sở Khoa học Công
nghệ triển khai ứng dụng công nghệ tiên tiến trong sản xuất giống, nuôi thương
phẩm như: công nghệ ương, nuôi bể nổi, công nghệ Biofloc, Semi-Bifloc, công
nghệ tuần hoàn, nhà kín…để tăng năng suất, giá trị sản xuất thủy sản.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường xây dựng bản đồ số hóa dữ liệu quan trắc, cảnh báo môi
trường nguồn nước các vùng nuôi trồng thủy sản tập trung trên địa bàn tỉnh, để
tích hợp vào hệ thống dữ liệu quan trắc nuôi trồng thủy sản quốc gia. Phục vụ
cho hoạt động nuôi trồng, truy xuất dữ liệu về môi trường theo yêu cầu nước nhập
khẩu thủy sản.
- Chủ trì phối hợp với đơn vị
liên quan xây dựng bản đồ dịch tễ kiểm soát, phòng chống các loại dịch bệnh
thủy sản nguy hiểm theo quy định cảnh báo của Bộ Nông nghiệp và PTNT, Tổ chức
Thú y thế giới IOE trên đối tượng nuôi cá tra, tôm càng xanh, cá rô phi, cá có
giá trị kinh tế phục vụ tiêu thụ nội địa và xuất khẩu.
- Chủ trì, phối hợp với Viện,
Trường và các đơn vị liên quan tổ chức đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao
phục vụ cho nhu cầu phát triển ngành thủy sản tỉnh.
- Chịu trách nhiệm đối với cải
cách thủ tục hành chính lĩnh vực thủy sản. Xây dựng hoàn thiện cơ chế, chính
sách quản lý hợp lý, hiệu quả tạo môi trường hành lang pháp lý thông thoáng để
thúc đẩy phát triển ngành thủy sản tỉnh.
2. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với các sở
ngành có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí nguồn vốn để
triển khai thực hiện Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược phát triển thủy sản
trên địa bàn tỉnh theo quy định.
- Phối hợp các sở ngành,
Ủy ban nhân dân cấp huyện và đơn vị có liên quan xây dựng Danh mục dự án đầu tư
có sử dụng đất và Danh mục dự án mời gọi đầu tư ngoài ngân sách nhà nước trên địa
bàn tỉnh.
- Tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư; cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo
đề nghị thực hiện dự án đầu tư của các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp
luật về đầu tư.
3. Sở Tài
chính
- Hằng năm, căn cứ khả năng
cân đối ngân sách, phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan, tham mưu UBND tỉnh bố
trí kinh phí thực hiện Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược phát triển thủy
sản trên cơ sở lồng ghép với các chương trình, đề án, dự án và các nguồn hợp
pháp khác theo phân cấp hiện hành của Luật ngân sách nhà nước.
- Phối hợp với các đơn vị có
liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành cơ chế, chính sách về thành lập,
vận hành, đóng góp, sử dụng đối với Quỹ bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản
của tỉnh theo quy định của Trung ương.
4. Sở
Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì tổ chức triển khai
các nhiệm vụ khoa học công nghệ lĩnh vực thủy sản để phục vụ Kế hoạch hành động
thực hiện Chiến lược phát triển tỉnh.
- Đề xuất, tham mưu cho UBND tỉnh
các đề án, dự án ưu tiên thực hiện thuộc lĩnh vực: Phát triển khoa học, công
nghệ ngành thủy sản
- Chủ trì hoạt động nghiên cứu,
chuyển giao ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến trong bảo quản nguồn gen,
nhân giống các loài thủy sản bản địa, đặc hữu, có giá trị khoa học, kinh tế phục
vụ cho việc lưu giữ nguồn gen, bảo vệ nguồn lợi và phát triển nuôi thương
phẩm.
- Chủ trì nghiên cứu, chuyển
giao ứng dụng công nghệ tiên tiến trong sản xuất giống, nuôi thương phẩm (công
nghệ ương, nuôi bể nổi, công nghệ Biofloc, Semi-Biofloc, công nghệ tuần hoàn,
nhà kín,…). Nghiên cứu phát triển công thức thức ăn cho một loài nuôi thương
phẩm giá trị kinh tế cao. Nghiên cứu phát triển men vi sinh, chế phẩm sinh học,
sản phẩm acid hữu cơ, muối hữu cơ để phục vụ phát triển nuôi trồng thủy sản.
- Tham mưu UBND tỉnh xem xét
cho phép ưu tiên tổ chức thực hiện và chuyển giao ứng dụng kết quả các nhiệm vụ
Khoa học và Công nghệ có liên quan để phục vụ Kế hoạch hành động thực hiện Chiến
lược phát triển thủy sản tỉnh.
- Hàng năm phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan tổ chức phổ biến, giới thiệu các kết quả nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ lĩnh vực thủy sản để cập nhật, chuyển giao ứng
dụng vào thực tế sản xuất thủy sản.
5. Sở
Công thương
- Sở Công Thương chủ trì, phối
hợp với Sở, ngành, địa phương phát triển hệ thống nhà máy chế biến thủy sản đạt
tiêu chuẩn (HACCP, ISO…), hỗ trợ đầu tư máy móc, thiết bị, công nghệ hiện đại
đáp ứng với yêu cầu thị trường tiêu thụ nội địa và xuất khẩu.
- Thực hiện tuyên truyền về các
Hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam đã kết ký như Hiệp định EVFTA, hiệp định
CPTPP và các Hiệp định FTA, thông tin thị trường đối với lĩnh vực thủy sản
nhằm khai thác lợi thế, phát triển thị trường xuất khẩu thủy sản.
- Tổ chức, hướng dẫn xây dựng
hệ thống logistics kết nối chặt chẽ giữa người nuôi, thương lái, cơ sở, doanh
nghiệp thủy sản cho kênh phân phối sản phẩm thủy sản cho thị trường tiêu thụ nội
địa.
- Đề xuất, tham mưu cho UBND tỉnh
các đề án, dự án ưu tiên thực hiện thuộc lĩnh vực Chế biến thủy sản.
- Đẩy mạnh công tác xúc tiến
thương mại, kết nối cung cầu, trong đó đẩy mạnh ứng dụng thương mại điện tử
hỗ trợ kết nối, phát triển thị trường tiêu thụ cả nội địa và xuất khẩu.
- Tham mưu thực hiện các chính
sách hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân tham gia sàn giao dịch thương mại điện tử
nhằm giới thiệu, quảng bá, tiêu thụ sản phẩm thủy sản của tỉnh.
6. Sở Tài
nguyên và Môi trường
- Tham mưu UBND Tỉnh chỉ đạo
UBND các huyện, thị xã, thành phố lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện
và thực hiện các thủ tục thu hồi, giao, cho thuê để phát triển sản xuất thủy sản
theo quy định của Luật Đất đai và các văn bản quy định pháp luật khác có liên
quan.
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh thu hồi diện tích đất/mặt nước của các đề án, dự án lĩnh vực thủy sản đã
được giao nhưng không triển khai, hoặc triển khai sử dụng kém hiệu quả theo
quy định của Luật Đất đai và các văn bản quy định pháp luật khác có liên
quan.”.
- Triển khai chương trình quan
trắc môi trường nước mặt hàng năm để theo dõi diễn biến chất lượng nước mặt
trên địa bàn tỉnh theo quy định.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và PTNT xây dựng bản đồ số hóa dữ liệu quan trắc, cảnh báo môi trường nguồn
nước các vùng nuôi trồng thủy sản, nuôi lồng bè tập trung trên địa bàn tỉnh,
để tích hợp vào hệ thống dữ liệu quan trắc nuôi trồng thủy sản quốc gia. phục
vụ cho hoạt động nuôi trồng, truy xuất dữ liệu về môi trường theo yêu cầu nước
nhập khẩu thủy sản.
7. Sở Lao
động và Thương binh xã hội
Chủ trì, phối hợp với UBND huyện,
thị xã, thành phố và đơn vị liên quan tổ chức đào tạo, chuyển đổi nghề cho ngư
dân hành nghề khai thác thủy sản ngư cụ cấm, hủy diệt nguồn lợi thủy sản, gây
ô nhiễm môi trường thủy vực, sang các loại nghề, hoạt động sản xuất khác phù hợp
với quy định chính sách hỗ trợ chuyển đổi nghề cho lao động nông thôn.
8. Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị xã hội tỉnh
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các tổ chức chính trị xã hội tỉnh phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và các Sở, ngành có liên quan tuyên truyền, vận động Nhân
dân và hội viên nuôi trồng thủy sản theo chuỗi khép kín, an toàn sinh học,
an toàn dịch bệnh; thực hiện tốt các biện pháp phòng, chống dịch bệnh trên thủy
sản.
9. Hội Nông
dân Tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tuyên truyền, giáo dục, phổ biến cho nông dân,
ngư dân thực hiện chấp hành các quy định Luật Thủy sản và các văn bản quy phạm
pháp luật liên quan lĩnh vực thủy sản.
- Tuyên truyền, vận động nông
dân, ngư dân hoạt động thủy sản tham gia việc xây dựng chỉ dẫn địa lý, mã số
vùng nuôi, phát triển thương hiệu thủy sản để tăng giá trị ngành sản xuất thủy
sản.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và PTNT và các ngành chức năng trong việc hỗ trợ xây dựng các Tổ hợp tác, Hợp
tác xã thủy sản, tổ chức các hoạt động nâng chất phát triển các Tổ hợp tác, Hợp
tác xã thủy sản trong tình hình mới.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và PTNT tổ chức đào tạo, tập huấn cho nông dân, ngư dân phát triển sinh
kế, tổ chức sản xuất thủy sản theo chuỗi giá trị, chất lượng, hiệu quả đáp ứng
chương trình mục tiêu phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
- Hỗ trợ, vận động nông dân
tham gia phát triển kinh tế thủy sản nông thôn trong Chương trình xây dựng nông
thôn mới, coi kinh tế nông thôn là thành tố quan trọng để nâng cao thu nhập của
nông dân, ngư dân.
10. Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã thành phố
Căn cứ Kế hoạch hành động Chiến
lược phát triển thủy sản được tỉnh phê duyệt, UBND huyện, thị xã, thành phố xây
dựng Kế hoạch hành động Chiến lược phát triển thủy sản giai đoạn 2021- 2030 và
tầm nhìn đến năm 2045 của huyện, thị xã, thành phố để triển khai thực hiện.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường thực hiện các chính sách giao, cho thuê, thu hồi, trưng dụng
đất, mặt nước để phát triển sản xuất thủy sản, nuôi trồng thủy sản trên địa
bàn huyện, thị xã, thành phố theo quy định của pháp luật.
- Phối hợp với Lao động -
Thương binh và Xã hội tổ chức chuyển đổi ngành nghề cấm khai thác thủy sản theo
quy định pháp luật cho các cộng đồng ngư dân trên địa bàn. Tổ chức giao quyền
quản lý, sử dụng vùng nước thủy nội địa cho các tổ chức cộng đồng ngư dân thực
hiện đồng quản lý, bảo vệ phát triển nguồn lợi thủy sản trên địa bàn huyện thị,
thành phố.
- Tạo điều kiện thuận lợi để
thu hút các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư phát triển thủy sản địa bàn huyện,
thị xã, thành phố.
- Hàng năm bố trí, dành nguồn vốn
ngân sách địa phương cho việc triển khai nội dung Kế hoạch hành động Chiến lược
phát triển thủy sản của huyện, thị xã, thành phố.
11. Chế đạo
báo cáo
- Sở Nông nghiệp và PTNT định kỳ
vào ngày 15 tháng 11 hàng năm, có báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch này về
UBND tỉnh và Bộ Nông nghiệp và PTNT.
Trên cơ sở Kế hoạch hành động
này được phê duyệt, các Sở, ban, ngành liên quan và UBND huyện, thị xã, thành
phố xây dựng Kế hoạch triển khai các nội dung được phân công, chủ động lồng
ghép thực hiện nhiệm vụ thường xuyên của cơ quan, đơn vị đảm bảo đạt hiệu quả
cao nhất. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu khó khăn, vướng mắc đề nghị
các Sở, ngành và địa phương kịp thời phản ánh gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tổng hợp để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC
CHƯƠNG TRÌNH. ĐỀ ÁN, DỰ ÁN ƯU TIÊN THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THỦY SẢN GIAI ĐOẠN 2021 - 2030, TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2045
TT
|
Chương trình, Đề án, Dự án ưu tiên
|
Mục tiêu
|
Nội dung
|
Thời gian thực hiện
|
Nguồn kinh phí
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
01
|
Đề án phát triển nuôi trồng
thủy sản thích ứng biến đổi khí hậu
|
Phát triển nuôi trồng thủy sản
với đa dạng hóa đối tượng nuôi, tăng hiệu quả, thân thiện môi trường,
|
- Phát triển nuôi thủy sản một
số loài thủy sản đặc hữu có giá trị kinh tế cao tiêu thụ trong nước và hướng
tới xuất khẩu.
- Phát triển vùng nuôi trồng
công nghệ cao các đối tượng chủ lực (cá tra, tôm càng xanh…) phục vụ xuất
khẩu.
- Xây dựng các mô hình nuôi thủy
sản liên kết, hợp tác theo chuỗi giá trị thích ứng với biến đổi khí hậu tăng
năng suất, sản lượng.
- Phát triển vùng nuôi thủy sản
sạch (nuôi sinh thái, nuôi hữu cơ, nuôi kết hợp), ATTP. Phát triển vùng nuôi
cá cảnh đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong nước và xuất khẩu
|
2021-2030
|
Nguồn vốn từ Trung ương, vốn
Ngân sách tỉnh, vốn từ nguồn xã hội hóa, nguồn vốn khác
|
Sở Nông nghiệp & Phát triển
nông thôn
|
Viện nuôi trồng thủy sản 2,
ĐHCT, và các Sở,ngành liên quan
|
02
|
Dự án đầu tư, nâng cấp cơ sở
hạ tầng vùng nuôi thủy sản (bao gồm sản xuất giống) theo liên kết chuỗi giá
trị.
|
Xây dựng, nâng cấp hệ thống
cơ sở hạ tầng cho phục vụ vùng nuôi thủy sản tập trung.
|
- Đầu tư hệ thống giao thông
đường bộ cho dịch vụ hậu cần phục vụ vùng nuôi thủy sản tập trung. Đầu tư hệ
thống thủy lợi cho vùng nuôi thủy sản tập trung.
|
2021-2030
|
Nguồn vốn từ Trung ương,
Ngân sách tỉnh, nguồn vốn từ doanh nghiệp thủy sản.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Sở Kế hoạch- Đầu tư, Ủy ban
nhân dân huyện, thị, thành phố
|
03
|
Dự án hỗ trợ đào tạo, chuyển
đổi nghề khai thác thủy sản ngư cụ cấm khai thác.
|
Loại dần các loại hình,
phương tiện khai thác thủy sản mang tính hủy diệt nguồn lợi thủy sản tự
nhiên (sử dụng xung điện, hóa chất độc…) trên địa bàn tỉnh.
|
Đào tạo, chuyển đổi nghề cho
ngư dân hành nghề khai thác thủy sản ngư cụ cấm, hủy diệt nguồn lợi thủy sản,
gây ô nhiễm môi trường thủy vực, sang các loại nghề, hoạt động sản xuất khác
phù hợp với quy định chính sách hỗ trợ chuyển đổi lao động nông thôn.
|
2021-2030
|
Nguồn vốn từ Trung ương,
Ngân sách tỉnh,
|
Sở thương binh và xã hội
|
Ủy ban nhân dân huyện, thị,
thành phố và các đơn vị có liên quan
|
04
|
Dự án truy xuất, giám sát
nguồn gốc thủy sản từ nuôi trồng.
|
Truy xuất nguồn gốc sản phẩm
thủy sản trong vùng từ nguyên liệu đầu vào đến chế biến tiêu thụ, đáp ứng yêu
cầu thị trường trong nước và xuất khẩu
|
- Đánh số, kiểm soát từng
khâu trong chuỗi sản xuất; áp dụng các phần mềm để quản lý, giám sát và truy
xuất nguồn gốc sản phẩm đối với đối tượng chủ lực cá, tôm càng xanh và các
thủy sản khác tiêu thụ nội địa và xuất khẩu.
|
2021-2026
|
Nguồn vốn từ Trung ương,
Ngân sách tỉnh, nguồn vốn từ doanh nghiệp thủy sản.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Cơ sở nuôi, thương lái và chế
biến thủy sản
|
05
|
Chương trình thả giống hàng
năm nhằm tái tạo nguồn lợi thủy sản tự nhiên
|
Nâng cao nhận thức cộng
đồng, bảo vệ và tái tạo nguồn lợi thủy sản là trách nhiệm và nghĩa vụ của mọi
người.
- Góp phần phục hồi nguồn lợi
thủy sản tự nhiên
|
- Tuyên truyền ý thức bảo vệ
nguồn lợi thủy sản
- Thả giống để tái tạo nguồn
lợi thủy sản ở các thủy vực tự nhiên.
- Phối hợp với các tổ chức,
cá nhân thả giống tái tạo nguồn lợi thủy sản
|
2021-2030
|
Nguồn vốn từ Trung ương,
Ngân sách tỉnh, vốn từ nguồn xã hội hóa.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Ủy ban nhân dân huyện, thị,
thành phố và các đơn vị có liên quan
|
06
|
Dự án xây dựng và quản lý các
vùng nuôi cá tra an toàn ứng dụng theo quy trình thực hành nuôi tốt và các
tiêu chuẩn quốc tế
|
Xây dựng các cơ sở nuôi cá
tra đạt tiêu chuẩn VietGAP và các tiêu chuẩn quốc tế
|
- Hỗ trợ người nuôi cá tra
áp dụng nuôi nuôi cá tra theo tiêu chuẩn VietGAP và các tiêu chuẩn quốc tế.
- Hỗ trợ người dân được chứng
nhận nuôi nuôi cá tra theo tiêu chuẩn VietGAP và các tiêu chuẩn quốc tế.
|
2021 - 2025
|
Nguồn vốn từ Trung ương,
Ngân sách tỉnh, vốn từ nguồn xã hội hóa.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Ủy ban nhân dân huyện, thị,
thành phố và các đơn vị có liên quan
|
07
|
Xây dựng chuỗi liên kết sản xuất
và tiêu thụ các sản phẩm thủy sản có nguồn gốc nuôi trồng đảm bảo ATVSTP.
|
- Tăng cường hiệu quả công
tác quản lý nhà nước và tạo chuyển biến tích cực về an toàn thực phẩm lĩnh vực
thủy sản.
- Hình thành các chuỗi liên
kết trong sản xuất thủy sản
|
- Xây dựng các mô hình nuôi
thủy sản liên kết, hợp tác theo chuỗi giá trị đảm bảo an toàn thực phẩm.
- Đánh giá, chứng nhận các mô
hình liên kết đạt an toàn thực phẩm trong sản xuất.
|
2021-2030
|
Nguồn vốn từ Trung ương,
Ngân sách tỉnh, nguồn vốn từ doanh nghiệp thủy sản.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Ủy ban nhân dân huyện, thị,
thành phố và các đơn vị có liên quan
|
08
|
Nghiên cứu thử nghiệm và chuyển
giao kỹ thuật nuôi một số loài thủy sản ao, lồng bè có giá trị kinh tế cao
và có khả năng phát triển ổn định bền vững
|
- Nâng cao chất lượng, giá trị
nuôi thủy sản.
- Đa dạng hóa các đối tượng
nuôi.
|
- Nghiên cứu, nuôi thử nghiệm
các loài thủy sản có giá trị phù hợp với điều kiện của thổ nhưỡng của tỉnh
Vĩnh Long.
- Nhân rộng các mô hình nuôi thủy
sản có giá trị kinh tế cao.
|
2021 - 2030
|
Nguồn vốn từ Trung ương,
Ngân sách tỉnh, nguồn vốn từ doanh nghiệp thủy sản
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Ủy ban nhân dân huyện, thị,
thành phố và các đơn vị có liên quan
|
09
|
Chương trình đào tạo phát triển
nguồn nhân lực ngành thủy sản
|
Đào tạo, phát triển nguồn
nhân lực thủy sản đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành trong tình hình mới
|
- Đào tạo đội ngũ cán bộ
công chức, viên chức ngành thủy sản đáp ứng tốt yêu cầu, nhiệm vụ quản lý nhà
nước trong tình hình mới.
- Đào tạo cán bộ công chức,
viên chức ngành thủy sản chuyên môn về quản trị doanh nghiệp, quản trị Hợp
tác xã, chuyên môn về lĩnh vực thương mại và phát triển thị trường.
|
2021-2030
|
Nguồn vốn từ Trung ương,
Ngân sách tỉnh.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Sở Nội vụ và các đơn vị liên
quan.
|