ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3212/KH-UBND
|
Kon Tum, ngày 25
tháng 9 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
CƠ CẤU LẠI NGÀNH NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM ĐẾN
NĂM 2025
Căn cứ Quyết định số
1058/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chiến lược
phát triển ngành nghề nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn 2045;
Căn cứ Quyết định số 858/QĐ-TTg
ngày 20 tháng 7 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược
phát triển cơ giới hóa nông nghiệp và chế biến nông lâm thủy sản đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 150/QĐ-TTg
ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Chiến lược phát
triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến
2050;
Căn cứ Quyết định số 255/QĐ-TTg
ngày 25 tháng 02 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch cơ
cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2025.
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Kế hoạch cơ cấu
lại ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Kon Tum đến năm 2025, như sau:
I. MỤC TIÊU
VÀ YÊU CẦU
1. Mục tiêu chung
- Tổ chức triển khai thực hiện
nghiêm túc, hiệu quả các nhiệm vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo Quyết định
số 255/QĐ-TTg ngày 25 tháng 02 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2025; Quyết định số
1058/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chiến lược
phát triển ngành nghề nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn 2045; Quyết định số
858/QĐ-TTg ngày 20 tháng 7 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Chiến lược phát triển cơ giới hóa nông nghiệp và chế biến nông lâm thủy sản đến
năm 2030; Quyết định số 150/QĐ-TTg ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng
Chính phủ về Phê duyệt Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững
giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến 2050 và các văn bản có liên quan.
- Xây dựng nông nghiệp theo hướng
hàng hóa, hiện đại, sản xuất an toàn, hữu cơ, liên kết theo chuỗi giá trị bền vững;
tập trung phát triển các cây trồng, vật nuôi chủ lực và có lợi thế của tỉnh,
chú trọng phát triển dược liệu, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; thu hút
doanh nghiệp và mọi thành phần kinh tế đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, hình
thành chuỗi liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp chủ lực,
đáp ứng yêu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu; phát triển kinh tế tập thể,
kinh tế trang trại; nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho người dân nông
thôn, góp phần đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới và phát triển kinh tế - xã hội ở
địa phương.
2. Mục tiêu cụ thể
- Tốc độ tăng trưởng bình quân
của nhóm ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản đến năm 2025 đạt 7,21%, chiếm tỷ trọng
19-20% trong cơ cấu kinh tế.
- Tỷ lệ giá trị sản phẩm nông,
lâm nghiệp và thủy sản (sau đây gọi là nông sản) được sản xuất dưới các hình thức
hợp tác và liên kết đạt trên 15%; tỷ lệ giá trị sản phẩm nông nghiệp được sản
xuất theo các quy trình sản xuất tốt hoặc tương đương đạt trên 10%; tỷ lệ giá
trị sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đạt trên 20%; tốc độ tăng giá
trị gia tăng công nghiệp chế biến nông sản đạt trên 8,0%/năm; tốc độ tăng năng
suất lao động nông, lâm nghiệp và thủy sản trên 7,0%/năm.
- Tỷ lệ lao động nông nghiệp
trong tổng lao động xã hội giảm còn khoảng 61,6%; tỷ lệ lao động nông nghiệp
qua đào tạo đạt trên 35%; trên 70% hợp tác xã nông nghiệp hoạt động hiệu quả;
thu nhập của cư dân nông thôn tăng ít nhất 01-1,5 lần so với năm 2020.
- Mở rộng diện tích cây trồng hữu
cơ đạt khoảng 0,5 - 1% tổng diện tích gieo trồng với một số cây trồng chủ lực, ở
các vùng sản xuất tập trung trên địa bàn tỉnh; cơ cấu 1-2% sản phẩm hữu cơ trên
tổng sản phẩm chăn nuôi; diện tích nuôi trồng thủy sản hữu cơ đạt khoảng
0,5-1,5% tổng diện tích nuôi trồng thủy sản, trong đó một số loài thủy đặc sản
có giá trị kinh tế: cá nước ngọt, các loài thủy sản bản địa...; tỷ lệ sản lượng
dược liệu hữu cơ đạt khoảng 75-80% trên tổng sản lượng dược liệu.
- Tỷ lệ người dân sử dụng thuốc
bảo vệ thực vật có nguồn gốc sinh học đạt trên 30%; tăng tỷ lệ sản phẩm phân
bón hữu cơ trên tổng số sản phẩm phân bón lên 15%; tỷ lệ che phủ rừng được duy
trì ổn định 64%, tăng cường chất lượng rừng.
II. NHIỆM VỤ
ĐẾN NĂM 2025
1. Cơ cấu
theo 03 nhóm sản phẩm
a) Nhóm sản phẩm chủ lực quốc
gia, sản phẩm chủ lực cấp tỉnh
Thực hiện theo định hướng phát
triển các nhóm sản phẩm chủ lực quốc gia theo Quyết định số 255/QĐ-TTg ngày 25
tháng 02 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh, gồm:
- Lúa gạo (sản phẩm chủ lực
quốc gia): Nâng cao hiệu quả sử dụng đất trồng lúa, giữ ổn định diện tích
gieo trồng lúa đến năm 2025: 23.215 ha, sản lượng lúa từ 89.962 tấn đến 92.452
tấn. Nâng tỷ lệ diện tích gieo trồng lúa chất lượng cao trong tổng diện tích
gieo trồng lúa lên từ 40 đến 50%; tỷ lệ sử dụng giống xác nhận lên khoảng 70%.
Đẩy mạnh phát triển sản xuất gạo theo tiêu chuẩn VietGap, gạo hữu cơ và đa dạng
các sản phẩm chế biến từ gạo và phụ phẩm của lúa gạo (rơm, rạ, trấu, cám) để
tăng giá trị gia tăng.
- Cà phê (sản phẩm chủ lực
quốc gia, sản phẩm chủ lực cấp tỉnh): Ổn định diện tích cà phê đạt khoảng
25.000 ha vào năm 2025, sản lượng từ 54.563 tấn đến 63.270 tấn/năm, trong đó sản
lượng chế biến sâu khoảng 1.400 tấn/năm. Đẩy mạnh tái canh và ghép cải tạo các
vườn cà phê già cỗi; sử dụng 100% giống cà phê có năng suất, chất lượng cao; thực
hiện trồng xen cây công nghiệp, cây ăn quả lâu năm với những vùng cà phê tái
canh có đủ điều kiện. Tăng cường đầu tư chế biến sâu để nâng cao chất lượng cà
phê xuất khẩu và tiêu thụ trong nước.
- Cao su (sản phẩm chủ lực
quốc gia, sản phẩm chủ lực cấp tỉnh): Tiếp tục giảm và ổn định diện tích
cao su khoảng 70.000 ha vào năm 2025, sản lượng mủ đạt từ 97.538 tấn đến
105.000 tấn/năm. Rà soát, thu hồi một số diện tích trồng cao su tại các vị trí
thuận lợi để quy hoạch phát triển đô thị các huyện, thành phố. Đẩy mạnh tái
canh vườn cây hết tuổi khai thác và thâm canh các vườn cây hiện có để nâng cao
năng suất, chất lượng.
- Cây ăn quả (sản phẩm chủ lực
quốc gia): Rà soát, chuyển đổi một số diện tích trồng cao su và các cây trồng
khác kém hiệu quả sang trồng cây ăn quả ở những nơi có điều kiện, phấn đấu nâng
diện tích cây ăn quả lên khoảng 10.000 ha vào năm 2025.
- Rau (sản phẩm chủ lực quốc
gia): Tăng diện tích gieo trồng lên khoảng 2.850 ha, sản lượng 39.045 tấn/năm.
Đẩy mạnh phát triển các vùng sản xuất rau tập trung, áp dụng công nghệ cao, áp
dụng quy trình sản xuất tốt, hữu cơ, đảm bảo an toàn thực phẩm gắn với liên kết
tiêu thụ sản phẩm.
- Sắn (sản phẩm chủ lực quốc
gia, sản phẩm chủ lực cấp tỉnh): Giảm và ổn định diện tích khoảng 34.100
ha, sản lượng đạt khoảng trên 518.320 tấn/năm. Đẩy mạnh áp dụng các tiến bộ kỹ
thuật về giống, quy trình canh tác bền vững; áp dụng cơ giới hóa, tăng hiệu quả
kinh tế và bảo vệ môi trường sinh thái. Phát triển công nghệ chế biến, đa dạng
hóa sản phẩm từ sắn phục vụ cho công nghiệp chế biến tinh bột, sản xuất thức ăn
chăn nuôi và nhiên liệu sinh học.
- Thịt lợn (sản phẩm chủ lực
quốc gia): Phát triển chăn nuôi lợn với các giống cao sản theo hướng trang
trại công nghiệp; tăng đàn lợn chăn nuôi theo hướng hữu cơ, an toàn sinh học;
phát triển các giống lợn bản địa có giá trị kinh tế cao. Tổng đàn lợn khoảng
156,5 nghìn con đến 180 nghìn con. Phát triển hệ thống quản lý đàn chăn nuôi ứng
dụng công nghệ cao, hệ thống giết mổ công nghiệp hiện đại, bảo đảm an toàn dịch
bệnh và an toàn thực phẩm gắn với vùng chăn nuôi tập trung.
- Thịt và trứng gia cầm (sản
phẩm chủ lực quốc gia): Phát triển chăn nuôi gia cầm theo phương thức trang
trại, công nghiệp, trong đó khoảng 30 đến 35% đàn gà và 10 đến 15% đàn thủy cầm
được nuôi theo phương thức công nghiệp. Đầu tư, cải tạo giống chất lượng, phát
triển các giống gia cầm lông màu, bản địa, có hiệu quả kinh tế cao; tổng sản lượng
thịt gia cầm hơi xuất chuồng đạt từ 3,35 đến 3,5 nghìn tấn, khoảng 19 đến 24
triệu quả trứng.
- Gỗ, sản phẩm từ gỗ, lâm sản
ngoài gỗ (sản phẩm chủ lực quốc gia, sản phẩm chủ lực cấp tỉnh): Tập
trung phát triển rừng gỗ lớn, lâm sản ngoài gỗ, đáp ứng cơ bản nhu cầu nguyên
liệu cho ngành công nghiệp chế biến gỗ và thị trường lâm sản; sản lượng nguyên
liệu gỗ khai thác đạt khoảng 70.000m3 gỗ/năm; dự kiến đưa vào chế biến
khoảng 350.000m3.
- Sâm Ngọc Linh, các sản phẩm
chế biến từ Sâm Ngọc Linh và các loại dược liệu khác (sản phẩm chủ lực cấp tỉnh):
Tập trung đầu tư phát triển các loại dược liệu theo Nghị quyết số 14-NQ/TU
ngày 19 tháng 5 năm 2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVI về đầu tư,
phát triển và chế biến dược liệu trên địa bàn tỉnh đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030. Tập trung đầu tư phát triển các loại dược liệu phù hợp với điều kiện
thổ nhưỡng, khí hậu, sinh thái của tỉnh, như Hồng đẳng sâm, Đương quy, Đinh
lăng,... Phấn đấu phát triển vùng dược liệu tỉnh Kon Tum thành vùng dược liệu
trọng điểm quốc gia và trở thành trung tâm sản xuất dược liệu lớn của cả nước
vào năm 2025, với diện tích Sâm Ngọc Linh khoảng 4.500 ha, các cây dược liệu
khác khoảng 10.000 ha (gồm: 8.000 lượt ha dược liệu hàng năm và 2.000 ha dược
liệu lâu năm); đa dạng hóa sản phẩm và xây dựng thương hiệu Sâm Ngọc Linh
Kon Tum.
b) Nhóm sản phẩm đặc sản địa
phương
Nâng cao hiệu quả Chương trình
mỗi xã một sản phẩm (OCOP), phấn đấu đến năm 2025 xây dựng được ít nhất 10 sản
phẩm tham gia vào chuỗi giá trị các sản phẩm quốc gia. Gắn mục tiêu tăng trưởng
nông nghiệp với xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn, nâng cao dân trí và từng bước
cải thiện đời sống Nhân dân.
2. Cơ cấu lại
sản xuất theo từng lĩnh vực
a) Lĩnh vực trồng trọt
- Rà soát xác lập các vùng sản
xuất tập trung để định hướng phát triển đối với các cây trồng chủ lực như: Cà
phê, cao su, sắn, dược liệu, cây ăn quả; tập trung dồn điền, đổi thửa, đẩy mạnh
ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến, mở rộng diện tích sử dụng các giống có
năng suất cao, chất lượng tốt và quy trình canh tác an toàn, hữu cơ. Tăng tỷ trọng
cây ăn quả, rau, dược liệu nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của thị trường, góp
phần đảm bảo an ninh lương thực quốc gia trong tình hình mới.
- Quản lý và sử dụng hiệu quả đất
chuyên trồng lúa, chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa thiếu nước,
kém hiệu quả. Phát triển nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sinh thái để đáp ứng
nhu cầu của thị trường và phục vụ phát triển du lịch gắn với xây dựng nông thôn
mới.
- Tốc độ tăng giá trị sản xuất
bình quân là 5,2 %/năm, giá trị gia tăng bình quân là 5,1%/năm; đến năm 2025,
giá trị sản phẩm thu hoạch trên một ha đất trồng trọt đạt khoảng 62 triệu đồng.
b) Lĩnh vực chăn nuôi
- Thực hiện quy hoạch bố trí
các vùng chăn nuôi tập trung, tạo điều kiện để thu hút các nhà đầu tư đến thực
hiện dự án đầu tư.
- Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi
tập trung ứng dụng công nghệ cao, liên kết chuỗi. Phát triển chăn nuôi đại gia
súc (bò, dê) lấy thịt và sữa tại các huyện Sa Thầy, Kon Plông và một số
vùng có điều kiện. Đến năm 2025, sản lượng thịt hơi các loại đạt từ 30 đến 32
nghìn tấn, trong đó: Thịt lợn chiếm từ 65 đến 67%, thịt gia cầm chiếm từ 10 đến
12%.
- Tốc độ tăng giá trị sản xuất
bình quân là 8,5%/năm, giá trị gia tăng bình quân 8,2%/năm. Phát triển chăn
nuôi theo hướng công nghiệp, ứng dụng công nghệ cao, chăn nuôi tuần hoàn ở cả
quy mô trang trại và hộ chăn nuôi chuyên nghiệp, bảo đảm an toàn sinh học, an
toàn dịch bệnh, thân thiện với môi trường.
c) Lĩnh vực thủy sản
- Phát triển nuôi trồng thủy sản
theo hướng hiệu quả, bền vững. Đến năm 2025, diện tích nuôi thủy sản 1.460 ha,
sản lượng khai thác hàng năm (gồm sản lượng thủy sản nuôi trồng và sản lượng thủy
sản khai thác) khoảng 6.416 tấn; chú trọng phát triển nuôi thủy sản ở hồ chứa mặt
nước lớn của các công trình thủy lợi, thủy điện tại các huyện Ia H'Drai, Sa Thầy,
Đăk Hà, Kon Plông và những nơi có diện tích mặt nước lớn.
- Đa dạng hóa đối tượng và
phương thức nuôi phù hợp với lợi thế so sánh của từng địa phương; tổ chức liên
kết sản xuất theo chuỗi, từ cung ứng giống, vật tư đầu vào, kỹ thuật, nuôi đến
chế biến thủy sản; phát triển mạnh nuôi thâm canh ứng dụng công nghệ cao, quy
trình thực hành nuôi tốt, an toàn sinh học, bảo vệ môi trường sinh thái.
- Tốc độ tăng giá trị sản xuất
bình quân là 6,4%/năm, giá trị gia tăng bình quân là 6,1%/năm. Cơ cấu lại sản
xuất theo hướng tăng tỷ trọng sản lượng nuôi trồng lên khoảng 71%, giảm tỷ trọng
sản lượng khai thác xuống còn khoảng 29%.
d) Lĩnh vực lâm nghiệp
- Quản lý, bảo vệ và sử dụng có
hiệu quả, bền vững tài nguyên rừng. Đẩy nhanh tiến độ trồng rừng nguyên liệu
theo quy hoạch; thực hiện tốt phương án quản lý rừng bền vững, phấn đấu đến năm
2025 trồng thêm được 15.000 ha rừng, nâng tỷ lệ độ che phủ rừng lên 64%. Phát
huy hiệu quả chức năng phòng hộ, bảo vệ môi trường sinh thái và đa dạng sinh học,
góp phần giảm thiểu tác hại do thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu. Phát
triển kinh tế lâm nghiệp bền vững; đổi mới mô hình tăng trưởng từ dựa vào mở rộng
diện tích và khối lượng sang tập trung vào nâng cao năng suất, chất lượng và
giá trị gia tăng của sản phẩm lâm nghiệp. Phát triển nông lâm kết hợp, lâm sản
ngoài gỗ; lâm nghiệp đô thị, cảnh quan và các loại hình du lịch bền vững gắn với
rừng. Triển khai hiệu quả chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng. Đẩy mạnh
mở rộng diện tích rừng trồng có chứng chỉ rừng quản lý bền vững FSC và các loại
chứng chỉ rừng khác.
- Tạo chuỗi hành trình của sản
phẩm từ khâu tạo nguyên liệu cho tới khai thác, chế biến (theo hướng nhà máy chế
biến gắn với vùng nguyên liệu, giảm xuất thô) và tiêu thụ sản phẩm, làm nên sự
kết hợp hài hòa, liên hoàn chuỗi hành trình sản phẩm, giảm chi phí sản xuất,
nâng cao lợi nhuận và sức cạnh tranh. Xác định thị trường lâm sản (nội địa và
xuất khẩu) giữ vai trò quan trọng trong định hướng cơ cấu cây trồng chủ lực để
trồng rừng phục vụ sản xuất hàng hóa lâm sản. Phát triển, nâng cao chất lượng rừng:
ngoài việc nâng cao trữ lượng rừng tự nhiên, nuôi dưỡng, làm giàu rừng thì việc
cải tiến về giống cây trồng lâm nghiệp, nghiên cứu giống năng suất cao, chất lượng
tốt vào ứng dụng trong phát triển rừng phải tập trung chú trọng.
- Tốc độ tăng giá trị sản xuất
bình quân là 4,7%/năm, giá trị gia tăng bình quân là 4,6%/năm. Trồng mới được
15.000 ha rừng tập trung trên diện tích đất chưa có rừng; khoanh nuôi phục hồi
rừng 7.309 ha; nuôi dưỡng làm giàu rừng 1.000 ha; trồng 3 triệu cây phân tán;
giao 12.000 ha rừng và đất lâm nghiệp cho cộng đồng dân cư thôn (làng), hộ gia
đình, cá nhân để quản lý bảo vệ và phát triển rừng, hưởng lợi từ rừng, sử dụng
hiệu quả tài nguyên rừng hướng đến cải thiện sinh kế, nâng cao thu nhập và làm
giàu từ rừng. Cho thuê 50.000 ha rừng và đất lâm nghiệp để phát triển rừng và
phát triển dược liệu. Có hơn 100.000 ha rừng được cấp chứng chỉ FSC hoặc đạt
tiêu chuẩn VFCC (tiêu chuẩn Việt Nam).
3. Cơ cấu lại
sản xuất nông nghiệp theo vùng
Phát triển các vùng sản xuất
cây trồng trên cơ sở rà soát hiện trạng đất đai, lợi thế của từng địa phương để
đẩy mạnh liên kết vùng trong phát triển sản xuất nông nghiệp bền vững, hình
thành các vùng sản xuất tập trung, chuyên canh các sản phẩm chủ lực, cụ thể:
- Định hướng vùng sản xuất tập
trung đối với cây cao su: 07 huyện, thành phố, gồm: thành phố Kon Tum, huyện
Đăk Hà, huyện Đăk Tô, huyện Sa Thầy, huyện Kon Rẫy, huyện Đăk Glei (các xã:
Đăk Long, Đăk Môn, Đăk Kroong, Đăk Pék, Đăk Nhoong, thị trấn Đăk Glei), huyện
Ngọc Hồi và huyện Ia H’Drai.
- Định hướng vùng sản xuất tập
trung đối với cây cà phê: Cây cà phê vối tại các huyện: Đăk Hà, Đăk Tô, Ngọc Hồi,
Sa Thầy, Kon Rẫy, Tu Mơ Rông (các xã: Đăk Tờ Kan, Đăk Rơ Ông, Đăk Sao, Đăk
Na); Đăk Glei (các xã: Đăk Long, Đăk Môn, Đăk Kroong, Đăk Pék, Đăk
Nhoong, thị trấn Đăk Glei) và thành phố Kon Tum; cây cà phê chè tại các huyện:
Kon Plông, Đăk Glei (các xã: Đăk Plô, Đăk Man, Mường Hoong, Ngọc Linh, Xốp,
Đăk Choong); Tu Mơ Rông (các xã: Măng Ri, Tê Xăng, Văn Xuôi, Ngọc Lây, Ngọk
Yêu, Tu Mơ Rông, Đăk Hà).
- Định hướng vùng sản xuất tập
trung đối với cây sắn: tất cả các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh.
- Định hướng vùng sản xuất tập
trung đối với cây ăn quả tại các huyện: Đăk Hà, Đăk Tô, Ngọc Hồi, Sa Thầy, Kon
Rẫy, Đăk Glei, Kon Plông, Ia H’Drai và thành phố Kon Tum.
- Định hướng vùng sản xuất tập
trung đối với cây dược liệu: Cây Sâm Ngọc Linh tại 02 huyện Đăk Glei và Tu Mơ
Rông; các dược liệu khác tại tất cả các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh.
- Định hướng vùng sản xuất chăn
nuôi tập trung: Vùng chăn nuôi tập trung, trang trại theo quy hoạch phát triển
chăn nuôi của các huyện, thành phố; thực hiện nghiêm quy định về vùng không được
phép chăn nuôi, dịch chuyển chăn nuôi ra xa đô thị, khu dân cư, khu công nghiệp,
khu dịch lịch, vùng nước đầu nguồn, vùng quy hoạch sản xuất nông nghiệp hữu cơ.
- Định hướng vùng sản xuất gỗ,
sản phẩm từ gỗ: Trồng rừng gỗ lớn tập trung vào các địa phương có diện tích rừng
sản xuất lớn, theo hướng trồng cây gỗ lớn, chuyển hóa rừng gỗ nhỏ sang rừng gỗ
lớn. Định hướng vùng sản xuất tập trung thuộc các huyện: Đăk Hà, Đăk Tô, Ngọc Hồi,
Kon Rẫy, Kon Plông, Đăk Glei, Tu Mơ Rông, Sa Thầy, Ia H’Drai và thành phố Kon
Tum.
III. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Công
tác lãnh đạo, chỉ đạo, thông tin tuyên truyền
Tăng cường sự lãnh đạo của các
cấp uỷ đảng, nâng cao hiệu lực, hiệu quả, quản lý, điều hành của các cấp chính
quyền trong triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra
trong Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Kon Tum lần thứ XVI, nhiệm kỳ
2020-2025 (số 06-NQ/ĐH ngày 30 tháng 9 năm 2020); Nghị quyết số 56/2020/NQ-HĐND
ngày 08 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum về Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 43/2020/QĐ-UBND
ngày 24 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về việc ban hành Kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025 tỉnh Kon Tum; Nghị
quyết số 05-NQ/TU ngày 25 tháng 11 năm 2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khoá
XVI về phát triển nông nghiệp hàng hóa đi vào chiều sâu, ứng dụng công nghệ cao
gắn với công nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ đến năm 2025 và định hướng
đến năm 2030; Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 25 tháng 11 năm 2021 của Ban Chấp
hành Đảng bộ tỉnh khóa XVI về phát triển lâm nghiệp bền vững đến năm 2025, định
hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Kon Tum; Nghị quyết số 14-NQ/TU, ngày 19
tháng 2 năm 2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVI về đầu tư, phát triển
và chế biến dược liệu trên địa bàn tỉnh tính đến năm 2025, định hướng đến năm
2030.
2. Công
tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng phục vụ
các vùng sản xuất nông nghiệp chủ lực, sản phẩm nông nghiệp có lợi thế
- Rà soát lại hiện trạng đất
đai, lợi thế của từng địa phương để xây dựng quy hoạch sử dụng đất đến năm
2030, kế hoạch sử dụng đất đến năm 2025 đảm bảo không chồng lấn với diện tích
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vào mục đích khác, đảm bảo bố trí đủ quỹ đất phục
vụ kế hoạch phát triển các vùng sản xuất tập trung đối với các sản phẩm nông
nghiệp chủ lực, sản phẩm nông nghiệp có lợi thế; tiếp tục thực hiện công tác
tích tụ, tập trung đất đai, chuyển đổi đất lúa, sắn, cao su kém hiệu quả và các
loại đất khác để phát triển mở rộng các vùng sản xuất sản phẩm nông nghiệp chủ
lực, sản phẩm nông nghiệp có lợi thế.
- Rà soát, xác lập và phát triển
một số vùng, khu sản xuất nông nghiệp tập trung, ứng dụng công nghệ cao, công
nghệ sinh học gắn với chế biến và thị trường tiêu thụ tại các huyện: Đăk Hà,
Kon Plông, Sa Thầy, Ia H'Drai, Kon Rẫy, thành phố Kon Tum và ở những địa bàn có
điều kiện thuận lợi. Tiếp tục hình thành các “cánh đồng lớn” phát triển nông
nghiệp hữu cơ, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn mỗi huyện, thành
phố.
3. Đẩy mạnh
chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, công nghệ cao vào sản xuất
sản phẩm nông nghiệp
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
sinh học, công nghệ thông tin, cơ khí hoá, tự động hóa, công nghệ tưới tiết kiệm.
Sản xuất, sử dụng giống cây trồng vật nuôi mới có năng suất, chất lượng cao,
thích ứng biến đổi khí hậu, đề kháng mạnh với sâu bệnh hại trên cây trồng, dịch
bệnh trên đàn vật nuôi; đẩy mạnh áp dụng quy trình sản xuất an toàn, chất lượng.
- Tăng cường đầu tư đồng bộ từ
khâu bảo tồn, nghiên cứu khoa học, sản xuất, quản lý giống, nguồn giống gốc đến
sản xuất, khai thác, chế biến, phân phối, tiêu thụ sản phẩm dược liệu.
4. Phát triển
công nghiệp chế biến, bảo quản
Lựa chọn công nghệ chế biến, bảo
quản tiên tiến, hiệu quả phù hợp với từng sản phẩm nông nghiệp; gắn chế biến sản
phẩm với vùng nguyên liệu tập trung và công nghệ bảo quản sản phẩm; chú trọng đầu
tư công nghệ thu hoạch và sau thu hoạch, nhất là chế biến sâu nhằm nâng cao giá
trị gia tăng. Thu hút các cơ sở sơ chế, sản xuất, chế biến sâu các sản phẩm từ
dược liệu. Ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong giết mổ, chế biến đa dạng
hóa sản phẩm thịt lợn, gà để nâng cao giá trị gia tăng gắn với chuỗi cung ứng sản
phẩm an toàn.
5. Xây dựng
thương hiệu, xúc tiến thương mại tiêu thụ sản phẩm
Tập trung xây dựng và phát triển
thương hiệu cho các sản phẩm nông nghiệp của tỉnh, gồm: cà phê vối, cà phê chè,
cây ăn quả, dược liệu, sản phẩm gỗ, sản phẩm thịt lợn, gà,… Hợp tác liên kết giữa
doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, nông dân trong sản xuất, chế biến tiêu thụ
sản phẩm; kết hợp xây dựng và quảng bá thương hiệu, tiêu thụ sản phẩm; đẩy mạnh
quảng bá, xúc tiến thương mại tiêu thụ sản phẩm với nhiều hình thức thiết thực,
hiệu quả. Phát triển công nghiệp hỗ trợ và dịch vụ logistic phục vụ nông nghiệp.
6. Phát triển
và nâng cao hiệu quả các hình thức tổ chức sản xuất trong nông nghiệp, nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực
- Rà soát, nâng cao hiệu quả sản
xuất, kinh doanh và quản trị của các hợp tác xã, tổ hợp tác hiện có. Khuyến
khích, hỗ trợ để đẩy mạnh thành lập mới các hợp tác xã, tổ hợp tác tại các vùng
sản xuất sản phẩm nông nghiệp tập trung; xây dựng và thực hiện hiệu quả các dự
án hợp tác, liên kết giữa doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, nông dân trong
sản xuất, chế biến tiêu thụ sản phẩm gắn với chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn.
- Đổi mới, nâng cao chất lượng
đào tạo nguồn nhân lực của ngành, tập trung đào tạo nguồn nhân lực chất lượng
cao phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp. Đào tạo nghề cho lao động
nông nghiệp, nông thôn gắn với nhu cầu của thị trường, doanh nghiệp, hợp tác
xã, đáp ứng yêu cầu của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế khu vực nông thôn.
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý ngành nông nghiệp chuyên nghiệp, hiệu
lực, hiệu quả.
7. Phát triển
kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp
Phát triển hệ thống thủy lợi đảm
bảo chủ động cấp nước cho diện tích trồng lúa 2 vụ, diện tích các cây trồng cạn
có hiệu quả kinh tế cao; tiếp tục đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng phục vụ sản
xuất; ưu tiên đầu tư các công trình thủy lợi lớn, đa mục tiêu; tăng cường đầu
tư các công trình thủy lợi phục vụ vùng khó khăn về nguồn nước, các giải pháp
tưới tiên tiến, tiết kiệm nước.
8. Bảo vệ
tài nguyên, môi trường nông thôn, nâng cao khả năng thích ứng với biến đổi khí
hậu, phòng chống thiên tai
Tăng cường công tác tuyên truyền
vận động, nâng cao ý thức về bảo vệ môi trường nông thôn. Xây dựng và triển
khai chính sách xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường, khắc phục tình trạng ô
nhiễm môi trường nông thôn, nhất là ở các làng nghề; đầu tư các khu xử lý rác
thải tập trung quy mô liên xã, liên huyện, liên tỉnh đảm bảo thu gom, vận chuyển
và xử lý nước thải, chất thải rắn đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh
áp dụng các biện pháp sử dụng tiết kiệm nước và vật tư nông nghiệp, giảm phát
thải khí nhà kính; phối hợp quản lý tốt nguồn nước các lưu vực sông và hệ thống
thuỷ lợi bảo đảm quá trình khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, phục vụ có hiệu
quả sự phát triển kinh tế - xã hội trước mắt và lâu dài.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban ngành và địa phương tổ chức triển khai Kế hoạch này; phân công nhiệm vụ cụ
thể cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc và hướng dẫn các địa phương trên địa bàn
tỉnh triển khai thực hiện.
- Căn cứ Bộ tiêu chí giám sát,
đánh giá được ban hành tại Kế hoạch này, phối hợp với Cục Thống kê và các địa
phương tổ chức thực hiện tiêu chí giám sát đánh giá; thường xuyên đôn đốc, đánh
giá tình hình thực hiện Kế hoạch cơ cấu lại theo Bộ tiêu chí giám sát đánh giá,
định kỳ hằng quý (Trước ngày 30 tháng cuối quý), 06 tháng (Trước ngày
30 tháng 6), hằng năm tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện gửi Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh để theo dõi, chỉ đạo.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban ngành, địa phương tham mưu ban hành quy định một số chính sách hỗ trợ nông
nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Kon Tum để phục vụ công tác tái cơ cấu lại
ngành nông nghiệp, trong đó chú trọng xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích hỗ
trợ phát triển sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh.
- Tiếp tục hướng dẫn các đơn vị,
địa phương việc triển khai thực hiện Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 7
năm 2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết
trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp để hỗ trợ và tạo nguồn lực cho
các chủ thể tham gia kênh tiêu thụ nông sản thời gian tới.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban ngành có liên quan và các địa phương triển khai hiệu quả Nghị định số
57/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; Nghị quyết số 53/NQ-CP
ngày 17 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ về giải pháp khuyến khích, thúc đẩy
doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp hiệu quả, an toàn và bền vững. Chủ động rà
soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách thu hút các nguồn lực đầu
tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển
kinh tế hợp tác.
- Tổng hợp, cân đối, báo cáo Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung vốn đầu tư công trung hạn đến
năm 2025 cho ngành nông nghiệp thực hiện cơ cấu lại ngành.
3. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển
các sản phẩm nông nghiệp; cân đối, ưu tiên bố trí kinh phí chi thường xuyên cho
hoạt động của hệ thống quản lý ngành nông nghiệp; thực hiện cơ cấu lại ngành
nông nghiệp theo phân cấp ngân sách, phù hợp với quy định của Luật Ngân sách
nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
4. Sở Công Thương
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban ngành có liên quan và địa phương tham mưu thực hiện các chính sách hỗ trợ
và thu hút đầu tư phát triển công nghiệp chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản
trên địa bàn tỉnh. Triển khai các đề án xúc tiến thương mại hàng năm; phối hợp
với các đơn vị sản xuất, phân phối các kênh tiêu thụ, kết nối cung cầu giữa
vùng sản xuất với hệ thống phân phối trong và ngoài tỉnh; hỗ trợ xây dựng bao
bì, nhãn mác các sản phẩm đã qua chế biến; phối hợp hỗ trợ xây dựng một số điểm
giới thiệu, tiêu thụ sản phẩm OCOP tại một số địa phương trong và ngoài tỉnh;
quảng bá, xúc tiến xuất khẩu đối với sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu,
chọn tạo giống; chuyển giao, ứng dụng các quy trình công nghệ tiên tiến trong
canh tác, sơ chế, bảo quản và chế biến các sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh,
ưu tiên các sản phẩm nông nghiệp chủ lực, có lợi thế của tỉnh. Tổ chức triển
khai thực hiện có hiệu quả Chương trình phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Kon Tum
giai đoạn 2021-2030 được Ủy ban nhân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số
137/QĐ-UBND ngày 26 tháng 02 năm 2021.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, các huyện thành phố xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất theo hướng tạo điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư vào nông nghiệp; hướng
dẫn chuyển đổi mục đích sử dụng đất; quản lý, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đáp ứng nhu cầu phát triển các sản phẩm nông nghiệp của tỉnh.
7. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn lập kế hoạch đào tạo nghề nông nghiệp và phát
triển nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ sản xuất, kinh doanh nông nghiệp,
chế biến, bảo quản nông sản đáp ứng nhu cầu của cơ cấu lại ngành nông nghiệp và
xây dựng nông thôn mới.
8. Liên minh Hợp tác xã
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, các cơ quan liên quan tổ chức tuyên truyền, hướng
dẫn, hỗ trợ thành lập mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của HTX,
liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp; thực hiện hiệu quả chính sách hỗ trợ phát triển
kinh tế tập thể, Hợp tác xã; hỗ trợ phát triển mô hình hợp tác, liên kết doanh
nghiệp, hợp tác xã, nông hộ trong sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông
nghiệp.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc và các tổ chức đoàn thể, chính trị - xã hội tỉnh
Tăng cường vai trò của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức đoàn thể, chính trị - xã hội trong thực hiện
công tác tuyên truyền, vận động, giám sát, phản biện xã hội và phát huy vai trò
của các tầng lớp Nhân dân trong cơ cấu lại ngành nông nghiệp, gắn với xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.
10. Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam Chi nhánh tỉnh Kon Tum
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả
các chính sách tín dụng phục vụ nông nghiệp, nông thôn. Chỉ đạo các tổ chức tín
dụng cân đối nguồn vốn đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn và tạo điều kiện tiếp cận vốn
tín dụng ngân hàng để các thành phần kinh tế đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
đặc biệt là các doanh nghiệp đầu tư vào dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao, nông nghiệp hữu cơ, phát triển cơ giới hóa nông nghiệp và công nghiệp chế
biến nông sản.
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng
cân đối nguồn vốn đáp ứng kịp nhu cầu vốn phục vụ phát triển nông nghiệp, nông
thôn; rà soát, đơn giản hóa thủ tục vay vốn, đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng;
tăng cường kết nối giữa ngân hàng với doanh nghiệp, hợp tác xã và người dân nhằm
tháo gỡ khó khăn vướng mắc trong tiếp cận nguồn vốn tín dụng, đặc biệt là các
doanh nghiệp đầu tư vào dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu
cơ, phát triển công nghiệp chế biến nông sản, doanh nghiệp đầu mối liên kết
trong sản xuất nông nghiệp theo chuỗi giá trị.
11. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đại
biểu Đảng bộ tỉnh Kon Tum lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2020-2025 (số 06-NQ/ĐH ngày 30
tháng 9 năm 2020); Nghị quyết số 56/2020/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2020 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum về Kế hoạch phát triển kinh tế -xã hội 5 năm
giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 43/2020/QĐ-UBND ngày 24 tháng 12 năm 2020 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về việc ban hành Kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội 5 năm giai đoạn 2021-2025 tỉnh Kon Tum; Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 25
tháng 11 năm 2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khoá XVI về phát triển nông
nghiệp hàng hóa đi vào chiều sâu, ứng dụng công nghệ cao gắn với công nghiệp chế
biến và thị trường tiêu thụ đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030; Nghị quyết
số 06-NQ/TU ngày 25 tháng 11 năm 2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVI về
phát triển lâm nghiệp bền vững đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa
bàn tỉnh Kon Tum; Nghị quyết số 14-NQ/TU ngày 19 tháng 02 năm 2022 của Ban Chấp
hành Đảng bộ tỉnh khoá XVI về đầu tư, phát triển và chế biến dược liệu trên địa
bàn tỉnh tính đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 và các nội dung, nhiệm vụ tại
kế hoạch này để chỉ đạo các phòng ban liên quan, Ủy ban nhân dân các xã tổ chức
thực hiện nhiệm vụ cơ cấu lại nông nghiệp tại địa phương đảm bảo hiệu quả, đạt
được mục tiêu đề ra.
Trên đây là Kế hoạch cơ cấu lại
ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Kon Tum đến năm 2025. Ủy ban nhân dân tỉnh
yêu cầu các sở, ban ngành, đơn vị, địa phương có liên quan tổ chức triển khai
thực hiện đảm bảo hiệu quả, theo đúng quy định, trường hợp có khó khăn vướng mắc
đề nghị phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn (B/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban ngành, đơn vị thuộc tỉnh (t/h);
- Các tổ chức đoàn thể, chính trị xã hội tỉnh (p/h);
- UBND các huyện, thành phố (t/h);
- VP UBND tỉnh: CVP;
- Lưu: VT, NNTN.NLTA.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Tháp
|
PHỤ LỤC I
CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH, CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN THỰC HIỆN CƠ CẤU
LẠI NGÀNH NÔNG NGHIỆP TỈNH KON TUM ĐẾN NĂM 2025
(Kèm theo Kế hoạch số: 3212/KH-UBND ngày 25 tháng 9 năm 2023 của Ủy ban nhân
dân tỉnh)
TT
|
Nội dung nhiệm vụ
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Sản phẩm
|
Thời gian
|
I
|
CƠ
CHẾ, CHÍNH SÁCH
|
01
|
Nghị quyết quy định một số
chính sách hỗ trợ nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Kon Tum
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở, ban ngành có liên quan và các địa phương
|
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân và Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành Đề án
|
2023
|
II
|
PHÁT
TRIỂN TRỒNG TRỌT
|
02
|
Dự án “Phát triển hạ tầng chuỗi
giá trị nông nghiệp thông minh thích ứng với biến đổi khí hậu tỉnh Kon Tum,
vay vốn ADB”
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở, ban ngành có liên quan và các địa phương
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
2023-2024
|
03
|
Đề án “Khôi phục và phát triển
cây cà phê xứ lạnh tại các huyện Tu Mơ Rông, Đăk Glei và Kon Plông gắn với
công nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ đến năm 2025, định hướng đến năm
2030”
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở, ban ngành có liên quan và các địa phương
|
Quyết định của UBND tỉnh ban hành Đề án
|
2023
|
04
|
Đề án phát triển cây ăn quả bền
vững trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2023-2025, định hướng đến năm 2030
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở, ban ngành có liên quan và các địa phương
|
Quyết định của UBND tỉnh ban hành Đề án
|
2023
|
III
|
PHÁT
TRIỂN CHĂN NUÔI
|
05
|
Phương án nâng cao chất lượng
đàn bò bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo trên địa bàn tỉnh Kon Tum
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở, ban ngành có liên quan và các địa phương
|
Quyết định của UBND tỉnh ban hành Phương
|
2023-2025
|
IV
|
PHÁT
TRIỂN LÂM NGHIỆP
|
06
|
Đề án quản lý, bảo vệ, phục hồi,
phát triển rừng gắn với kinh tế lâm nghiệp theo hướng bền vững trên địa bàn tỉnh
đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở, ban ngành có liên quan và các địa phương
|
Quyết định của UBND tỉnh ban hành Đề án
|
2023-2025
|
07
|
Dự án bảo vệ, phục hồi và
phát triển rừng bền vững trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2022-2025
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở ban, ngành có liên quan và các địa phương
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
2023
|
V
|
PHÁT
TRIỂN THUỶ SẢN
|
08
|
Chương trình phát triển thuỷ
sản giai đoạn 2023- 2030, tầm nhìn đến năm 2045
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở, ban ngành và các địa phương
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
2023
|
VI
|
PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN, XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI, KINH TẾ TẬP THỂ, CHƯƠNG TRÌNH MỖI XÃ
MỘT SẢN PHẨM
|
09
|
Đề án củng cố và phát triển
kinh tế tập thể trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Kon Tum đến 2025
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ban ngành có liên quan và các địa phương
|
Quyết định của UBND tỉnh ban hành Đề án
|
2023-2024
|
10
|
Điều chỉnh Đề án di dân bố
trí, sắp xếp dân cư trên địa bàn huyện Ia H’Drai
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở, ban ngành có liên quan và các địa phương
|
Quyết định của UBND tỉnh ban hành Đề án
|
2023-2024
|
PHỤ LỤC II
BỘ TIÊU CHÍ GIÁM SÁT ĐÁNH GIÁ VỀ CƠ CẤU LẠI NGÀNH NÔNG
NGHIỆP TỈNH KON TUM ĐẾN NĂM 2025
(Kèm theo Kế hoạch số: 3212/KH-UBND ngày 25 tháng 9 năm 2023 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Kon Tum)
TT
|
Tên và nội dung tiêu chí
|
Đơn vị tính
|
Mục tiêu toàn quốc
|
Mục tiêu tỉnh Kon Tum
|
I
|
TIÊU
CHÍ GIÁM SÁT
|
|
|
|
1
|
Tốc độ tăng giá trị gia tăng
ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản (NLTS)
|
%/năm
|
≥ 2,5
|
> 7
|
2
|
Tốc độ tăng giá trị gia tăng
lĩnh vực trồng trọt
|
%/năm
|
≥ 1,8
|
> 5,1
|
3
|
Tốc độ tăng giá trị gia tăng
lĩnh vực chăn nuôi
|
%/năm
|
≥ 3,5
|
> 8,2
|
4
|
Tốc độ tăng giá trị gia tăng
lĩnh vực thủy sản
|
%/năm
|
≥ 3,3
|
> 6,1
|
5
|
Tốc độ tăng giá trị gia tăng
lĩnh vực lâm nghiệp
|
%/năm
|
≥ 4,5
|
> 4,6
|
6
|
Tốc độ tăng giá trị gia tăng
công nghiệp chế biến nông sản
|
%/năm
|
≥ 8
|
> 8
|
7
|
Tốc độ tăng năng suất lao động
nông, lâm nghiệp và thủy sản
|
%/năm
|
≥ 7
|
> 7
|
8
|
Tỷ lệ giá trị sản phẩm NLTS
được sản xuất dưới các hình thức hợp tác và liên kết theo Nghị định số
98/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ
|
% (Đến năm 2025)
|
≥ 30
|
≥ 15
|
9
|
Tỷ lệ giá trị sản phẩm được sản
xuất theo các quy trình sản xuất tốt (GAP) hoặc tương đương
|
% (Đến năm 2025)
|
≥ 25
|
≥ 10
|
10
|
Tỷ lệ giá trị sản phẩm nông sản
ứng dụng công nghệ cao
|
% (Đến năm 2025)
|
≥ 20
|
≥20
|
11
|
Tỷ lệ hợp tác xã nông nghiệp
hoạt động hiệu quả
|
% (Đến năm 2025)
|
≥ 80
|
≥ 70
|
12
|
Tỷ lệ diện tích sản xuất nông
nghiệp được tưới tiết kiệm nước
|
% (Đến năm 2025)
|
≥ 35
|
≥ 10
|
13
|
Tỷ lệ diện tích rừng sản xuất
được quản lý bền vững có xác nhận
|
% (Đến năm 2025)
|
≥ 30
|
≥ 05
|
14
|
Tỷ lệ lao động nông nghiệp
qua đào tạo
|
% (Đến năm 2025)
|
≥ 55
|
≥ 35
|
15
|
Tỷ lệ cơ sở sản xuất chăn
nuôi lợn trên địa bàn xử lý chất thải bằng biogas hoặc các giải pháp công nghệ
xử lý, sử dụng hiệu quả, sạch
|
% (Đến năm 2025)
|
≥ 70
|
≥ 50
|
II
|
TIÊU
CHÍ KHÁC
|
|
|
|
1
|
Tỷ lệ lao động nông nghiệp
trong tổng lao động xã hội giảm còn
|
% (Đến năm 2025)
|
25
|
61,6
|
2
|
Tỷ lệ lao động nông nghiệp
qua đào tạo
|
% (Đến năm 2025)
|
55
|
|
3
|
Thu nhập của cư dân nông thôn
tăng
|
Lần (So với năm 2020)
|
1,5
|
Tăng 01-1,5
|
4
|
Diện tích nhóm đất nông nghiệp
sản xuất hữu cơ
|
% (Tổng diện tích nhóm đất nông nghiệp)
|
1,5-2,0
|
0,5-1
|
5
|
Tốc độ tăng giá trị kim ngạch
xuất khẩu nông sản bình quân
|
%/Năm
|
05
|
05
|
6
|
Tỷ lệ sản phẩm phân bón hữu cơ
trong tổng sản phẩm phân bón được sản xuất và tiêu thụ
|
%/Năm
|
>15
|
>15
|
7
|
Tăng số lượng thuốc bảo vệ thực
vật sinh học trong danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng
|
%/Năm
|
>30
|
>30
|
8
|
Tỷ lệ che phủ rừng được duy trì
ổn định, tăng cường chất lượng rừng.
|
%/Năm
|
42
|
64
|