TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 37608/CT-TTHT
V/v trả lời chính sách thuế.
|
Hà Nội, ngày 06 tháng 06 năm 2017
|
Kính gửi: Văn phòng đại diện Công ty
cổ phần Mở “Trung tâm Công nghệ đóng tàu và sửa chữa tàu biển” tại Hà Nội
(Địa chỉ: Tầng
2 số nhà 14 Ngõ 97 Phố Văn Cao, Phường Liễu Giai, Quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội - Mã số thuế: 0107480084)
Trả lời công văn số 2500/1-04 ngày 17/04/2017 và công
văn số 02/2017/VPĐD ngày 22/05/2017 của Văn phòng đại diện Công ty cổ phần Mở “Trung tâm Công nghệ đóng tàu và sửa
chữa tàu biển” tại Hà Nội (sau đây gọi là Văn phòng SSTC) hỏi về thuế TNCN cho nhân viên người nước ngoài, Cục Thuế
TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật thuế thu nhập cá nhân:
+ Tại Khoản 1 Điều 1 quy định về điều kiện xác định
cá nhân cư trú như sau:
“1. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện
sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong
một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại
Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày. Ngày đến và
ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ
chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh
và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.
Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm
này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong
hai trường hợp sau:
b.1) Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư
trú...
b.2) Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của
pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên
trong năm tính thuế, cụ thể...
Trường hợp cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam
theo quy định tại khoản này nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày
trong năm tính thuế mà cá nhân không chứng minh được là cá nhân cư trú của nước
nào thì cá nhân đó là cá nhân cư trú tại Việt Nam.
Việc chứng minh là đối tượng cư trú của nước khác được
căn cứ vào Giấy chứng nhận cư trú. Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh
thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không
có quy định cấp Giấy chứng nhận cư trú thì cá nhân cung cấp bản chụp Hộ chiếu để chứng minh thời gian cư trú.”
+ Tại Điều 7 hướng dẫn căn cứ tính thuế đối với thu nhập chịu thuế từ kinh
doanh, từ tiền lương, tiền công cho cá nhân cư trú như sau:
“Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh và
thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập tính thuế và thuế suất, cụ thể như sau:
1. Thu nhập tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế
theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư này trừ (-) các khoản giảm trừ sau:
a) Các khoản giảm trừ gia cảnh theo hướng dẫn tại khoản
1, Điều 9 Thông tư này.
b) Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 9
Thông tư này.
c) Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học
theo hướng dẫn tại khoản 3, Điều 9 Thông tư này.
2. Thuế suất
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ
kinh doanh, từ tiền lương, tiền công được áp dụng theo Biểu thuế luỹ tiến từng
phần quy định tại Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân...”
+ Tại Điều 18 hướng dẫn cách tính thu nhập chịu thuế
từ tiền lương, tiền công cho cá nhân không cư trú như sau:
“Điều 18. Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công
1. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền
lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế
từ tiền lương, tiền công nhân (x) với thuế suất 20%...”
+ Tại Khoản 1 Điều 25 hướng dẫn việc khấu trừ thuế và
chứng từ khấu trừ thuế như sau:
“1. Khấu trừ thuế:
...b.3) Đối với cá nhân là người nước ngoài vào làm
việc tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập căn cứ vào thời gian làm việc
tại Việt Nam của người nộp thuế ghi trên Hợp đồng hoặc văn bản cử sang làm việc
tại Việt Nam để tạm khấu trừ thuế theo Biểu lũy tiến từng phần (đối với cá
nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam từ 183 ngày trong năm tính thuế) hoặc theo Biểu thuế toàn phần (đối với cá nhân có
thời gian làm việc tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế)...”
- Căn cứ Khoản 5 Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC
Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định
số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định chung về khai thuế, tính thuế như sau:
“5. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế
a) Sau khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định,
người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế
...Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế
vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
của lần tiếp theo, nhưng phải trước
khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh
tra thuế tại trụ sở người nộp thuế; nếu cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã
ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau kiểm tra, thanh tra thì người nộp
thuế được khai bổ sung, điều chỉnh....”
Căn cứ các quy định trên và nội dung trình bày tại
công văn hỏi, trường hợp ông Vladimir Iakshin được cử sang Việt Nam làm trưởng
văn phòng đại diện tại Hà Nội với thời gian ghi trên hợp đồng từ ngày 13/07/2016 đến 12/07/2018 thì năm 2017 ông
Vladimir Iakshin là cá nhân cư trú
theo quy định tại Luật thuế TNCN và thực hiện khai thuế TNCN theo biểu lũy tiến
từng phần.
Nếu thực tế năm 2017, ông Vladimir Iakshin xác định
là cá nhân không cư trú, đã kê khai thuế TNCN theo diện cá nhân cư trú thì thực
hiện khai bổ sung hồ sơ khai thuế TNCN theo biểu thuế toàn phần (thuế suất
20%). Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc
nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng
phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế.
Cục thuế TP Hà Nội thông báo Văn phòng đại diện Công ty cổ
phần Mở “Trung tâm Công nghệ đóng tàu và sửa chữa tàu biển” tại Hà Nội được biết
và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- Phòng TNCN;
- Phòng Pháp chế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|