|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Công văn 1288/CT-TTHT 2017 chính sách thuế giá trị gia tăng thu nhập doanh nghiệp Hồ Chí Minh
Số hiệu:
|
1288/CT-TTHT
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh
|
|
Người ký:
|
Lê Duy Minh
|
Ngày ban hành:
|
15/02/2017
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1288/CT-TTHT
V/v: chính sách thuế
|
Thành phố Hồ Chí Minh,
ngày 15 tháng 02 năm 2017
|
Kính gửi: Công Ty TNHH SXTM Công Nghiệp
A.V.A.L
Địa chỉ: Số A65/II - A72/II, Đường số 4, KCN Vĩnh Lộc, P.Bình Hưng Hòa A, Quận Bình Tân, TP.Hồ Chí Minh
MST 0301928458
Trả lời văn bản số 001/2017 của Công ty (Cục Thuế TP
nhận ngày 18/01/2017) về chính sách thuế, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC
ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 15 Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày
25/08/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) quy định
về điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng (GTGT):
“1. Có hóa đơn
giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế
giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước
ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài
không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có
thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với
hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng
trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá
trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn
dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng
hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ
thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng
dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có
chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán (tài khoản của bên mua và
tài khoản của bên bán phải là tài khoản đã
đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế. Bên mua không cần phải đăng ký hoặc
thông báo với cơ quan thuế tài khoản tiền vay tại các
tổ chức tín dụng dùng để thanh toán cho nhà cung cấp)
mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán
phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh
chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu, thẻ
ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh
toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản
của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của
bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán nếu tài khoản
này đã được đăng ký giao dịch với cơ quan thuế).
…”
Căn cứ Điều
4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC
(đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều
1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) về các khoản chi được trừ và không được trừ khi
xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN):
“Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định
thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp
được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo
quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng
trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán
không dùng tiền mặt.
…”
Căn cứ Điều 1 Thông tư số 173/2016/TT-BTC ngày
28/10/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung khổ thứ nhất Khoản 3 Điều 15 Thông
tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ
sung theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày
10/10/2014, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính) hướng
dẫn về thuế giá trị gia tăng (GTGT) quy định:
“…
“3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có
chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của
bên bán mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh
toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ
thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức
thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài
khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc
bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân
sang tài khoản bên bán).””
Căn cứ quy định trên, đối với các hóa đơn có giá trị
từ 20 triệu đồng trở lên mà bên mua (là đơn vị kế toán) thực hiện thanh toán
cho bên bán bằng tiền mặt thì không đáp ứng
điều kiện về chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt để bên mua làm căn cứ kê khai khấu trừ
thuế GTGT đầu vào (nếu có) và tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập
chịu thuế TNDN. Trường hợp Công ty xuất khẩu hàng hóa nhưng khách hàng thanh toán bằng tiền mặt
thì không đủ điều kiện được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo
đúng quy định tại các văn bản
quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- P.KT1;
- P.PC;
- Lưu: VT, TTHT.
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Lê Duy Minh
|
Công văn 1288/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 1288/CT-TTHT ngày 15/02/2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
603
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|