ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 188/QĐ-UBND
|
Khánh Hòa, ngày 21
tháng 01 năm 2020
|
QUYẾT
ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG) HỘI KARATEDO KHÁNH HÒA
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21
tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của
Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16
tháng 4 năm 2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số
45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13
tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
45/2010/NĐ-CP; Thông tư số 03/2014/TT-BNV ngày 19 tháng 6 năm 2014 của Bộ Nội
vụ sửa đổi Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Bộ Nội vụ;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hội Karatedo Khánh
Hòa tại Tờ trình số 01.20/TTr-HKRT ngày 02 tháng 01 năm 2020 kèm hồ sơ báo cáo
kết quả Đại hội nhiệm kỳ IV (2019-2024) và đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại
Công văn số 90/SNV-TCBC ngày 14 tháng 01 năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Karatedo Khánh Hòa
gồm 08 Chương, 28 Điều đã được Đại hội nhiệm kỳ IV (2019-2024) thông qua ngày
22 tháng 12 năm 2019, kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội
vụ, Văn hóa và Thể thao; các thành viên Ban Chấp hành Hội Karatedo Khánh Hòa và
Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ
ngày ký./.
|
KT. CHỦ
TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đắc Tài
|
ĐIỀU
LỆ
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG HỘI KARATEDO KHÁNH HÒA
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 188/QĐ-UBND ngày 21 tháng 01 năm 2020 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi, biểu
tượng
1. Tên tiếng Việt: Hội Karatedo Khánh Hòa.
2. Tên tiếng nước ngoài: Khanh Hoa Karatedo
Association
3. Tên viết tắt: KKA.
4. Biểu tượng:
Điều 2. Tôn chỉ, mục
đích
1. Hội Karatedo Khánh Hòa (sau đây gọi tắt là
Hội) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp của các hội viên là tổ chức thành viên, cá
nhân tự nguyện tham gia, ham thích tập luyện Karatedo, mong muốn đóng góp cho
sự phát triển, nâng cao vị thế của phong trào Karatedo Khánh Hòa, trong nước và
quốc tế.
2. Hội tự nguyện thành lập, nhằm mục đích tập
hợp, đoàn kết hội viên, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên, hỗ trợ
nhau hoạt động có hiệu quả, góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước.
3. Hội thực hiện việc tuyên truyền, vận động,
tổ chức, hướng dẫn quần chúng tham gia tập luyện, thi đấu thể thao nói chung và
môn võ Karatedo nói riêng, đảm bảo đúng quy định của pháp luật, nhằm mục đích
giáo dục rèn luyện thể chất, phát triển tài năng thể thao, không ngừng nâng cao
thành tích thi đấu thể thao, phục vụ chính trị, kinh tế, xã hội, an ninh quốc
phòng và đối ngoại của tỉnh Khánh Hòa.
Điều 3. Địa vị pháp
lý, trụ sở
1. Hội có tư cách pháp nhân, con dấu, tài
khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trụ sở của Hội đặt tại địa chỉ số 141
đường Lương Định Của, phường Ngọc Hiệp, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.
Điều 4. Phạm vi, lĩnh
vực hoạt động
1. Hội hoạt động trong phạm vi địa bàn tỉnh
Khánh Hòa, trong lĩnh vực thể dục thể thao nói chung và môn võ Karatedo nói
riêng.
2. Hội chịu sự quản lý nhà nước của Sở Văn
hóa và Thể thao tỉnh Khánh Hòa; Sở Nội vụ tỉnh Khánh Hòa và các sở, ngành có
liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Nguyên tắc tổ
chức, hoạt động
1. Hội hoạt động tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.
3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ
Hội.
Chương II
QUYỀN
HẠN, NHIỆM VỤ
Điều 6. Quyền hạn
1. Hội Karatedo Khánh Hòa được tuyên truyền
mục đích hoạt động của Hội.
2. Hội đại diện cho hội viên trong mối quan
hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội
viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp luật.
4. Tham gia chương trình, dự án, đề tài
nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan nhà
nước đối với lĩnh vực có liên quan đến nghề nghiệp, nội dung hoạt động của Hội.
5. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định của pháp
luật. Kiến nghị đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan
tới sự phát triển của Hội và lĩnh vực Hội hoạt động. Được tổ chức đào tạo, tập
huấn bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, tổ chức thi lên cấp, thăng đẳng
trong phạm vi cho phép, tổ chức các hoạt động, dịch vụ khác có liên quan theo
quy định của pháp luật.
6. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan
để thực hiện nhiệm vụ của Hội.
7. Thành lập pháp nhân thuộc Hội theo quy
định của pháp luật.
8. Được gây quỹ Hội trên cơ sở hội phí của
hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của
pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
9. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Được Nhà
nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước
giao.
10. Được gia nhập các tổ chức trong nước
tương ứng.
11. Quyết định thành lập, công nhận các tổ
chức thành viên, hội viên; hướng dẫn và kiểm tra hoạt động chuyên môn đối với
các tổ chức thành viên, hội viên có liên quan và bổ nhiệm huấn luyện viên theo
quy chế hoạt động chuyên môn.
12. Thực hiện các quyền khác theo quy định
pháp luật.
Điều 7. Nhiệm vụ
1. Chấp hành các quy định của pháp luật có
liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hội
đã được phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hội để làm phương hại đến
an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của
dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức, phối
hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hội; thực hiện đúng tôn
chỉ, mục đích của Hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt động
của Hội, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.
3. Phổ biến, huấn luyện, tập huấn chuyên môn
cho hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà
nước và Điều lệ, quy chế, quy định của Hội.
4. Đại diện hội viên tham gia, kiến nghị với
các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực
hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
5. Hòa giải tranh chấp, giải quyết khiếu nại,
tố cáo trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật.
6. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức trong
hoạt động của Hội.
7. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của
Hội theo đúng quy định của pháp luật.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có
thẩm quyền yêu cầu.
Chương III
HỘI
VIÊN
Điều 8. Hội viên,
tiêu chuẩn hội viên
Hội viên của Hội gồm hội viên chính thức và
hội viên danh dự:
1. Hội viên chính thức: Gồm có hội viên tổ
chức và hội viên cá nhân.
a) Hội viên tổ chức: Các tổ chức Karatedo
hoạt động ở các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa được thành
lập theo quy định của pháp luật, tự nguyện gia nhập, thừa nhận và chấp hành
Điều lệ Hội, đóng hội phí đầy đủ và tự nguyện tham gia các hoạt động của Hội
đều được công nhận là hội viên chính thức của Hội.
b) Hội viên cá nhân:
- Công dân Việt Nam đang học tập, công tác,
sinh sống trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa yêu thích Karatedo và được công nhận tham
gia tập luyện, huấn luyện Karatedo, muốn được đóng góp công sức, tài chính của
mình cho sự phát triển Karatedo, đồng thời tán thành Điều lệ của Hội, tự nguyện
gia nhập Hội, đóng hội phí theo quy định đều được xem xét công nhận là hội viên
chính thức của Hội.
- Hội viên cá nhân có thể đồng thời là hội
viên của Hội và là hội viên của các hội viên tổ chức.
2. Hội viên danh dự: Công dân Việt Nam không
có điều kiện trở thành hội viên chính thức của Hội nhưng có đóng góp lớn cho sự
phát triển của Hội, không vi phạm pháp luật Việt Nam thì có thể công nhận là
hội viên danh dự.
Điều 9. Quyền của hội
viên
1. Được Hội bảo vệ lợi ích hợp pháp theo quy
định của pháp luật.
2. Được Hội cung cấp thông tin liên quan đến
lĩnh vực hoạt động của Hội, được tham gia các hoạt động do Hội tổ chức.
3. Được tham gia thảo luận, quyết định các
chủ trương công tác của Hội theo quy định của Hội; được kiến nghị, đề xuất ý
kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt
động của Hội.
4. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu cử các
cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hội theo quy định của Hội.
5. Được giới thiệu hội viên mới.
6. Được khen thưởng theo quy định của Hội.
7. Được cấp thẻ hội viên.
8. Được ra khỏi Hội khi xét thấy không thể
tiếp tục là hội viên.
9. Hội viên danh dự được hưởng quyền và nghĩa
vụ như hội viên chính thức trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Hội và quyền ứng
cử, đề cử, bầu cử Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra.
10. Được tham gia mọi hoạt động của Hội khi
được Hội triệu tập.
Điều 10. Nghĩa vụ của
hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, quy định
của Hội.
2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt của
Hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hội phát triển vững
mạnh.
3. Bảo vệ uy tín của Hội, không được nhân
danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội phân công bằng
văn bản.
4. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo
quy định của Hội.
5. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn theo quy
định của Hội.
6. Khi không còn hoạt động ở Hội phải bàn
giao lại công việc và tài chính, tài sản có liên quan.
Điều 11. Thủ tục,
thẩm quyền kết nạp hội viên; thủ tục ra khỏi Hội
1. Tổ chức và cá nhân quy định tại Điều 8 của
Điều lệ này nếu có nguyện vọng trở thành hội viên của Hội phải nộp hồ sơ đề
nghị được gia nhập Hội tại Văn phòng Hội theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 của
Điều này.
2. Đối với hội viên tổ chức
a) Đơn đăng ký tham gia Hội (theo mẫu do Hội
quy định).
b) Bản sao Điều lệ, quyết định thành lập,
giấy phép cho phép hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các quy định
của tổ chức xin gia nhập Hội.
c) Danh sách lãnh đạo chủ chốt của tổ chức và
công văn cử đại diện của tổ chức tham gia Hội.
d) Văn bản cam kết tuân thủ Điều lệ Hội, luật
thi đấu, các quy định khác của Hội.
đ) Nộp hội phí theo quy định của Hội.
3. Đối với hội viên cá nhân
a) Đơn đăng kí tham gia Hội (theo mẫu do Hội
quy định).
b) Văn bản cam kết tuân thủ Điều lệ Hội, luật
thi đấu, các quy định khác của Hội.
c) Nộp hội phí theo quy định của Hội.
4. Việc công nhận hội viên của Hội do Ban
Chấp hành Hội xem xét, quyết định.
5. Thủ tục ra khỏi Hội
a) Khi xét thấy không thể tiếp tục tham gia,
muốn ra khỏi Hội, hội viên phải có đơn gửi Ban Chấp hành Hội, Ban Chấp hành sẽ
xem xét, quyết định.
b) Ủy viên Ban Chấp hành Hội xin ra khỏi Hội
phải có đơn và được đưa ra cuộc họp Ban Chấp hành xem xét quyết định.
c) Trước khi ra khỏi Hội, hội viên phải bàn
giao công việc, cơ sở vật chất, tài chính mà mình phụ trách cho Hội.
d) Hội viên không sinh hoạt trong 6 tháng thì
bị xóa tên trong danh sách hội viên của Hội. Ủy viên Ban Chấp hành nếu không
sinh hoạt 2 kỳ liên tiếp mà không có lý do chính đáng thì bị xóa tên trong danh
sách Ban Chấp hành, đồng thời phải có trách nhiệm bàn giao công việc, cơ sở vật
chất, tài chính mà mình phụ trách cho Hội.
đ) Hội viên tổ chức sau 01 (một) năm không
báo cáo kết quả hoạt động sẽ bị nhắc nhở và 2 năm liên tục vẫn vi phạm thì coi
như ra khỏi tổ chức Hội.
Chương IV
TỔ
CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 12. Hệ thống tổ
chức
Hội Karatedo Khánh Hòa được tổ chức theo 3
cấp:
1. Cấp Hội: Hội Karatedo Khánh Hòa.
2. Cấp Chi hội: Các Chi hội Karatedo ở các huyện,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh Khánh Hòa.
3. Cấp cơ sở: Các Câu lạc bộ ở cấp xã,
phường, thị trấn…
Điều 13. Cơ cấu tổ
chức của Hội
1. Đại hội.
2. Ban Chấp hành.
3. Ban Thường vụ.
4. Ban Kiểm tra.
5. Văn phòng và các ban chuyên môn.
6. Các tổ chức trực thuộc Hội.
Điều 14. Đại hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại
hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 05 năm một
lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số
Ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính
thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường
được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội
toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số
hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có
mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại hội
a) Thảo luận và thông qua báo cáo tổng kết
nhiệm kỳ; phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội;
b) Thảo luận và thông qua Điều lệ; Điều lệ
(sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hội (nếu
có);
c) Thảo luận, góp ý kiến vào báo cáo kiểm
điểm của Ban Chấp hành và báo cáo tài chính của Hội;
d) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra;
đ) Các nội dung khác (nếu có);
e) Thông qua nghị quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức
giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết
định;
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết định
của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại Đại
hội tán thành.
Điều 15. Ban Chấp
hành Hội
1. Ban Chấp hành Hội do Đại hội bầu trong số
các hội viên của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn Ủy viên Ban Chấp hành do Đại
hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành
a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết
Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội;
b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội;
c) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác
hàng năm của Hội;
d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hội.
Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; Quy chế quản lý,
sử dụng tài chính, tài sản của Hội; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hội;
Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hội phù hợp với quy
định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật;
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ
tịch, Ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung Ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra.
Số Ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá 1/3 so với số lượng Ủy viên
Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành
a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy chế của
Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Chấp hành họp thường kỳ mỗi năm một
lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 2/3 (hai
phần ba) tổng số Ủy viên Ban Chấp hành;
c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp lệ
khi có 2/3 (hai phần ba) Ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành
có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình
thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp
hành được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số Ủy viên Ban Chấp
hành dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không
tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
Điều 16. Ban Thường
vụ Hội
1. Ban Thường vụ Hội do Ban Chấp hành bầu
trong số các Ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ Hội gồm: Chủ tịch, các Phó
Chủ tịch và các Ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn Ủy viên Ban Thường vụ do
Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường vụ
a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực hiện
nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của
Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập
họp Ban Chấp hành;
c) Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị
thuộc Hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức,
đơn vị thuộc Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ
a) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy chế do
Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Thường vụ mỗi năm họp hai lần, có thể
họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc trên 2/3 (hai phần ba) tổng
số Ủy viên Ban Thường vụ;
c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp lệ
khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) Ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban
Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy
định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Thường
vụ được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số Ủy viên Ban Thường vụ
dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán
thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
Điều 17. Ban Kiểm tra
Hội
1. Ban Kiểm tra Hội gồm Trưởng ban, Phó
Trưởng ban (nếu có) và một số Ủy viên do Đại hội bầu ra. Số lượng, cơ cấu, tiêu
chuẩn Ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra
cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ
Hội, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường
vụ, các quy chế của Hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hội,
hội viên;
b) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến nghị,
khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm tra: Ban
Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định
của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 18. Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Hội
1. Chủ tịch Hội là đại diện pháp nhân của Hội
trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hội. Chủ
tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các Ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu
chuẩn Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế
hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan
có thẩm quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt
động chính của Hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội về mọi hoạt động của
Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định Điều lệ Hội; nghị
quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp hành;
chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ;
d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký
các văn bản của Hội;
đ) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ đạo,
điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó
Chủ tịch Hội.
3. Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu
trong số các Ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp
hành Hội quy định.
Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hội chỉ đạo, điều
hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội; chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Hội
phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội phù hợp với Điều lệ Hội
và quy định của pháp luật.
Điều 19. Tổng Thư ký
Giúp Chủ tịch về công tác văn phòng, lập báo
cáo quý, năm, nhiệm kỳ hoạt động của Hội Karatedo Khánh Hòa. Có thể đảm trách
một ban chuyên môn.
Điều 20. Phó Tổng Thư
ký
Là người giúp việc cho Tổng Thư ký, được thay
mặt Tổng Thư ký khi vắng mặt, hoặc được Tổng Thư ký ủy quyền giải quyết đối với
những công việc quan trọng.
Điều 21. Các Ủy viên
Đảm trách các ban chuyên môn, giúp cho Chủ
tịch về quản lý chuyên môn tại các địa phương (cơ cấu theo địa bàn).
Chương V
CHIA,
TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 22. Chia, tách;
sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên
và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp
luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.
Chương VI
TÀI
CHÍNH VÀ TÀI SẢN
Điều 23. Tài chính,
tài sản của Hội
1. Tài chính của Hội
a) Nguồn thu của Hội:
- Lệ phí gia nhập Hội, hội phí hàng năm của
hội viên;
- Thu từ các hoạt động của Hội theo quy định
của pháp luật;
- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Hỗ trợ của Nhà nước gắn với nhiệm vụ được
giao (nếu có);
- Các khoản thu hợp pháp khác.
b) Các khoản chi của Hội:
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Hội;
- Chi thuê trụ sở làm việc, mua sắm phương
tiện làm việc;
- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với
những người làm việc tại Hội theo quy định của Ban Chấp hành Hội phù hợp với
quy định của pháp luật;
- Chi khen thưởng và các khoản chi khác theo
quy định của Ban Chấp hành.
2. Tài sản của Hội: Tài sản của Hội bao gồm
trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội. Tài sản của Hội
được hình thành từ nguồn kinh phí của Hội; do các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật; được Nhà nước hỗ trợ (nếu
có).
Điều 24. Quản lý, sử
dụng tài chính, tài sản của Hội
1. Tài chính, tài sản của Hội Karatedo Khánh
Hòa chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hội.
2. Tài chính, tài sản của Hội khi chia, tách;
sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật.
3. Ban Chấp hành Hội ban hành Quy chế quản
lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch,
tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của
Hội.
Chương VII
KHEN
THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 25. Khen thưởng
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội viên có
thành tích xuất sắc được Hội khen thưởng hoặc được Hội đề nghị cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể hình
thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hội theo quy định của pháp
luật và Điều lệ Hội.
Điều 26. Kỷ luật
1. Những tập thể, cá nhân vi phạm Điều lệ và
quy định làm tổn thương đến uy tín Hội Karatedo Khánh Hòa sẽ tùy theo mức độ
nặng nhẹ mà Ban Chấp hành Hội xử lý bằng các hình thức kỷ luật thích hợp. Hình
thức kỷ luật cao nhất là khai trừ vĩnh viễn khỏi Hội.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể thẩm
quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật
và Điều lệ Hội.
Chương VIII
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 27. Sửa đổi, bổ
sung Điều lệ Hội
Chỉ có Đại hội Hội Karatedo Khánh Hòa mới có
thẩm quyền sửa đổi và bổ sung Điều lệ Hội Karatedo Khánh Hòa. Việc sửa đổi, bổ
sung Điều lệ Hội phải được 2/3 (hai phần ba) số đại biểu chính thức có mặt tại
Đại hội tán thành.
Điều 28. Hiệu lực thi
hành
1. Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Karatedo
Khánh Hòa gồm 08 Chương, 28 Điều đã được Đại hội Hội Karatedo Khánh Hòa nhiệm
kỳ 2019-2024 thông qua ngày 22 tháng 12 năm 2019 tại Nha Trang và có hiệu lực
thi hành theo Quyết định phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa.
2. Căn cứ quy định pháp luật về hội và Điều
lệ Hội, Ban Chấp hành Hội Karatedo Khánh Hòa có trách nhiệm hướng dẫn và tổ
chức thực hiện Điều lệ này./.