ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 6148/KH-UBND
|
Bình Dương, ngày 02 tháng 12 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN QUY HOẠCH TỔNG THỂ CÁC ĐỊA ĐIỂM NGHĨA TRANG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH DƯƠNG TỚI NĂM 2030, TẦM NHÌN TỚI NĂM 2050
Căn cứ Nghị định số 23/2016/NĐ-CP
ngày 05/4/2016 của Chính phủ về xây dựng, quản lý sử dụng nghĩa trang và cơ sở
hỏa táng;
Căn cứ Quyết định số 01/2019/QĐ-UBND ngày 29/01/2019 của UBND tỉnh Bình Dương về ban hành quy định về
xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Bình Dương;
Căn cứ Quyết định số 3681/QĐ-UBND ngày 25/12/2018 của UBND tỉnh Bình Dương về việc phê duyệt đồ án
điều chỉnh quy hoạch tổng thể các địa điểm nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Bình
Dương tới năm 2030, tầm nhìn tới năm 2050;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch
tổ chức thực hiện quy hoạch tổng thể các địa điểm nghĩa trang; nội dung cụ thể
như sau:
A. Mục đích,
yêu cầu:
- Triển khai các nội dung cụ thể cần
thực hiện của Đồ án quy hoạch tổng thể các địa điểm nghĩa trang trên địa bàn tỉnh
Bình Dương được duyệt.
- Huy động các nguồn vốn đầu tư, nhất
là nguồn đầu tư xã hội hóa; phát huy sức mạnh của các cấp ủy đảng, chính quyền;
Tạo sự đồng thuận của nhân dân địa phương trong việc triển khai đầu tư xây dựng
các nghĩa trang, cơ sở hỏa táng, nhà tang lễ trên địa bàn tỉnh;
Đáp ứng yêu cầu đầu tư xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng theo lộ trình từ
nay đến năm 2030, tầm nhìn tới năm 2050;
Giải quyết nhu cầu an táng của nhân
dân tỉnh đến năm 2050.
- Xây dựng Danh mục các dự án đầu tư
xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng trên địa bàn các huyện, thị, thành phố đến
năm 2050.
- Rà soát xây dựng hoàn thiện các
nghĩa trang tập trung phục vụ nhu cầu mai táng, cải táng của nhân dân ở các đô
thị từ nay đến năm 2030 và định hướng đến năm 2050; Di dời các nghĩa địa nhỏ lẻ vào các nghĩa trang đã được quy
hoạch. Xây dựng lộ trình cải tạo, trồng cây cải tạo thành công viên phục vụ cộng
đồng các nghĩa trang đã đóng cửa.
B. Nội dung kế
hoạch:
I. Thực trạng nghĩa trang và cơ
sở hỏa táng của tỉnh Bình Dương:
1. Các nghĩa
trang hiện có
1.1 Thành phố Thủ Dầu Một
Thành phố Thủ Dầu Một có tổng cộng
90,9 ha đất nghĩa trang, nghĩa địa. Tổng số mộ đã sử dụng là 137.595 mộ. Trong
đó, còn lại 01 nghĩa trang Truông Bồng Bông quy mô 15,2 ha
nghĩa trang còn hoạt động với tỷ lệ lấp đầy là 63,3%, diện
tích trung bình 5,8 m2/mộ, còn khả năng chôn tiếp 7.260 mộ. Còn lại các nghĩa trang nhỏ lẻ, không tập trung, nằm xen kẽ
trong các khu dân cư, gây ô nhiễm môi trường và cảnh quan đô thị không phù hợp
để tiếp tục sử dụng đã được đóng cửa.
1.2 Thị xã Thuận An
Thị xã Thuận An có tổng cộng 100,2 ha
đất nghĩa trang, nghĩa địa. Tổng số 130 nghĩa trang các loại. Hầu hết các nghĩa
trang đã đóng cửa, còn 02 nghĩa trang đang hoạt động với tổng quy mô 36,4 ha.
Diện tích trung bình mộ 9,4 m2/mộ, khả năng chôn tiếp 10.980 mộ đến
khi lấp đầy. Nghĩa trang Lái Thiêu A, B (Bình Hòa) được đầu tư tương đối đầy đủ
kỹ thuật phục vụ mai táng. Tuy nhiên, do khoảng cách ly an toàn môi trường tới
khu dân dụng của hai nghĩa trang này không đảm bảo, đồng thời còn một số mộ
chưa chôn cất nên được chôn cất lấp đầy đến hết năm 2020 đóng cửa, ngừng chôn cất. Sau năm 2020 việc chôn cất phải sử
dụng nghĩa trang theo quy hoạch của tỉnh.
1.3 Thị xã Dĩ An
Thị xã Dĩ An có tổng cộng 128,3 ha đất
nghĩa trang, nghĩa địa. Tổng số có 176 nghĩa trang các loại. Hiện còn 03 nghĩa
trang đang hoạt động: 01 nghĩa trang Tân Bình còn hoạt động với tổng quy mô
3,98 ha, nghĩa trang Triều Châu có tổng
quy mô 31,86 ha, tổng số mộ còn có thể sử dụng là 4.562 mộ, nghĩa trang nhân
dân Tân Bình quy mô 3,98 ha, số mộ còn có thể sử dụng là 670 mộ.
1.4 Thị xã Bến Cát
Thị xã Bến Cát có tổng cộng 247,1 ha
đất nghĩa trang, nghĩa địa. Tổng diện tích nghĩa trang đang hoạt động là 223,26
ha, diện tích trung bình là 6,7-11,4 m2/mộ. Số mộ đã chôn là 48.732
mộ, số mộ còn khả năng chôn cất là 239.226 mộ cho đến khi
lấp đầy, trong đó có Hoa Viên nghĩa trang cấp I quy mô 190,2 ha đang được đầu
tư hạ tầng kỹ thuật, có nhà tang lễ, đài hỏa táng và các công trình dịch vụ phục
vụ mai táng.
1.5 Huyện Bắc Tân Uyên
Huyện Bắc Tân Uyên có tổng cộng 90,5
ha, tổng số 56 nghĩa trang. Trong đó có khoảng 63,8 ha đất nghĩa trang đang sử
dụng, còn lại đã đóng cửa ngừng chôn cất. Diện tích trung bình là 9,4-10,3 m2/mộ,
tổng số mộ đã chôn là 70.510 mộ, tổng số mộ có khả năng chôn là 91.352 mộ đến
khi lấp đầy. Tại các xã Đất Cuốc, Tân Lập, Tân Định có 02 nghĩa trang, các xã
có 18 nghĩa trang hầu hết đã đóng cửa; trong đó nghĩa trang nhân dân ở ấp Tân
Bình có tỷ lệ lấp đầy ở mức 25%; nghĩa trang người Hoa ở xã Tân Định có tỷ lệ lấp
đầy 70% được đầu tư tương đối đầy đủ
về cơ sở hạ tầng kỹ thuật, tiến tới chôn cất lấp đầy và tiến tới đóng cửa.
1.6 Thị xã Tân Uyên
Thị xã Tân Uyên có tổng cộng 96,1 ha
đất nghĩa trang, nghĩa địa, trong đó có 22 nghĩa trang với tổng quy mô 42,9 ha đang tiếp tục chôn cất, các nghĩa trang còn lại đã được
đóng cửa. Tổng số có 83 nghĩa trang
nghĩa địa các loại. Diện tích mộ trung bình là 6,8-9,4 m2/ mộ, tổng
số mộ đã chôn là 43.375 mộ, tổng số mộ còn khả năng tiếp tục chôn là 19.400 mộ
cho đến khi lấp đầy.
1.7 Huyện Dầu Tiếng
Huyện Dầu Tiếng có tổng cộng 67,5 ha
đất nghĩa trang, nghĩa địa; Tổng số có 60 nghĩa trang các loại, trong đó có
41,30 ha còn hoạt động, còn lại đã đóng cửa ngừng chôn cất.
Diện tích chiếm đất trung bình là 7-11 m2/mộ, tổng số mộ đã chôn cất 23.218 mộ, tổng số mộ còn có thể chôn cất là 34.266 mộ cho đến khi lấp
đầy. Trên địa bàn huyện có một số nghĩa trang nhân dân được đầu tư tương đối đầy đủ về cơ sở hạ tầng kỹ thuật như: nghĩa trang nhân dân Nông
trường Phan Văn Tiến (An Lập) với quy mô diện tích 4,4 ha;
nghĩa trang nhân dân ấp Chiến Thắng (Định An) với quy mô diện tích 5,2 ha.
1.8 Huyện Phú Giáo
Huyện Phú Giáo tổng diện tích là 73,8
ha, trong đó có 46,1 ha đang hoạt động, còn lại đã đóng cửa ngừng sử dụng. Tổng
số có 59 nghĩa trang các loại. Diện tích chiếm đất trung bình là
6,5-13,5 m2/mộ, tổng số mộ đã chôn cất 30.166 mộ,
tổng số mộ còn có thể chôn cất là 56.212 mộ cho đến khi lấp đầy.
1.9 Huyện Bàu Bàng
Huyện Bàu Bàng có tổng cộng 44,6 ha đất
nghĩa trang, nghĩa địa. Hiện tại có 10 nghĩa trang vẫn đang hoạt động với tổng
quy mô 29,9 ha. Diện tích chiếm đất trung bình là 9,4 m2/mộ, tổng số
mộ đã chôn cất 8.252 mộ, tổng số mộ hiện còn có thể sử dụng là 21.750 mộ. Trên
địa bàn huyện có một số nghĩa trang nhân dân được đầu tư tương đối đầy đủ về cơ sở hạ tầng kỹ thuật như: nghĩa trang nhân dân Cây Trường
II (ấp Suối Cạn) với quy mô diện tích 4,5ha, nghĩa trang
nhân dân Long Nguyên (ấp Suối Tre) với quy mô diện tích 2,7 ha.
2. Hiện trạng nhà
tang lễ
Thành phố Thủ Dầu Một, thị xã Dĩ An,
thị xã Thuận An, thị xã Bến Cát, thị xã Tân Uyên hiện có 05 nhà tang lễ chính
thức, ngoài ra các thị xã và thành phố sử dụng nhà tang lễ của bệnh viện hoặc
người dân tổ chức tại hộ gia đình, cụ thể:
- Thủ Dầu Một hiện có nhà tang lễ cấp
đô thị với quy mô 1,364 ha, ngoài ra còn có các nhà tang lễ nhỏ tại các bệnh viện
và nghĩa trang nhân dân.
- Thị xã Dĩ An: Công ty cổ phần Xây dựng
và Dịch vụ Công cộng Bình Dương (01 NTL) quản lý: Đài hỏa táng, nhà tang lễ Phước
Lạc Viên tại phường Tân Đông Hiệp.
- Thị xã Bến Cát Công ty cổ phần đầu
tư và xây dựng Chánh Phú Hòa (01 NTL có 04 phòng tổ chức lễ tang): Nhà tang lễ
tại phường Chánh Phú Hòa, đảm bảo các tiêu chuẩn hiện hành phục vụ mai táng cho
người dân trên địa bàn và khu vực lân cận.
- Thị xã Thuận An: Hiện sử dụng nhà
tang lễ trong bệnh viện và thực hiện dự án nhà tang lễ trong nghĩa trang nhân dân
hiện hữu.
- Thị xã Tân Uyên: Hiện sử dụng nhà
tang lễ trong bệnh viện. Thị xã đang có dự án xây dựng nhà tang lễ quy mô 1,3
ha tại Phường Khánh Bình (dự kiến năm 2019 xây dựng).
3. Các nghĩa
trang theo quy hoạch:
3.1 Thành
phố Thủ Dầu Một
Trong khu vực thành phố Thủ Dầu Một
không bố trí thêm nghĩa trang. Người dân tiếp tục chôn cất tại nghĩa trang
Truông Bồng Bông và đến năm 2020 tiến
hành đóng cửa ngừng chôn cất; đến 2030 di dời các nghĩa trang theo lộ trình.
Nghĩa trang còn lại trên địa bàn: Đã
đóng cửa, tiến hành trồng cây cải tạo thành công viên nghĩa trang. Lập kế hoạch
di dời về nghĩa trang tập trung của Tỉnh khi chuyển đổi chức năng sử dụng đất.
3.2 Thị
xã Thuận An
Thị xã Thuận An không bố trí thêm
nghĩa trang. Nghĩa trang Lái Thiêu A, B chôn cất lấp đầy và tới năm 2020 đóng cửa
ngừng chôn cất. Người dân sử dụng các nghĩa trang cấp tỉnh như Hoa viên nghĩa
trang tại thị xã Bến Cát, nghĩa trang Bình Mỹ tại huyện Bắc Tân Uyên,...
Các nghĩa trang còn lại trong khu vực
hầu hết không phù hợp quy hoạch, đã đóng cửa ngừng sử dụng
từ năm 2015 và cần xây dựng lộ trình di dời khi có nhu cầu chuyển đổi chức năng
sử dụng đất. Đến 2030 di dời các nghĩa trang theo lộ trình.
3.3 Thị
xã Dĩ An
Đối với nghĩa trang Dĩ An (phường Tân
Đông Hiệp) chôn cất đến năm 2020 đóng cửa, ngừng chôn cất; có lộ trình di dời
trước năm 2025. Người dân sử dụng các nghĩa trang cấp tỉnh
Hoa viên nghĩa trang (tại thị xã Bến Cát) và nghĩa trang Bình Mỹ (tại huyện Bắc Tân Uyên) theo quy hoạch.
Các nghĩa trang còn lại trong khu vực
hầu hết đã lấp đầy và không đảm bảo khoảng cách tới khu dân dụng, đã đóng cửa
ngừng sử dụng từ năm 2015 và cần xây dựng lộ trình di dời khi có nhu cầu chuyển
đổi chức năng sử dụng đất. Đến 2030 di dời các nghĩa trang theo lộ trình.
3.4 Thị
xã Bến Cát
Mở rộng quy mô Hoa viên nghĩa trang
Bình Dương thêm 100ha tại khu vực Chánh Phú Hòa theo chủ
trương của Tỉnh.
Năm 2020 đầu tư xây dựng nghĩa trang
nhân dân cấp IV tại An Điền với quy mô diện tích 26 ha.
Đối với các nghĩa trang tại khu vực
các xã và trong khu vực đô thị không nằm trong danh mục đã đóng cửa, lập kế hoạch
di dời vào hệ thống nghĩa trang tập trung của tỉnh đã triển khai xây dựng để tạo
quỹ đất xây dựng các công trình phúc lợi xã hội. Còn lại, các nghĩa trang không
nằm trong diện di dời giải tỏa, nếu không ảnh hưởng quy hoạch cho phép sử dụng
đến khi hết công suất sẽ đóng cửa.
3.5 Thị
xã Tân Uyên
Đối với các nghĩa trang tại khu vực
các xã và đô thị không nằm trong danh mục, tiến hành đóng cửa, sau giai đoạn
này lập kế hoạch di dời vào hệ thống nghĩa trang tập trung của tỉnh đã triển
khai xây dựng để tạo quỹ đất xây dựng các công trình phúc lợi xã hội.
Giai đoạn sau khi các nghĩa trang hiện
có lấp đầy, người dân sử dụng nghĩa trang Bình Mỹ tại huyện Bắc Tân Uyên.
3.6 Huyện
Bắc Tân Uyên
Xây dựng 01 nghĩa trang nhân dân cấp
II quy mô 50 ha tại khu vực xã Bình Mỹ, trong tương lai có thể nâng lên thành
nghĩa trang cấp I với quy mô 100 ha phục vụ liên huyện.
Đầu tư nghĩa trang cấp IV tại Thường
Tân với quy mô diện tích khoảng 4 ha.
Các nghĩa trang hiện có: Tiếp tục
chôn cất lấp đầy, không mở rộng đối với các nghĩa trang tại ấp Tân Bình (xã Tân
Bình - 8,1ha) tới năm 2050; Các nghĩa trang tại xã Thường Tân, Lạc An, Tân Định
tiếp tục chôn cất lấp đầy tới năm 2030. Giai đoạn sau năm 2030 đóng cửa, người
dân sử dụng nghĩa trang tập trung của huyện tại xã Bình Mỹ.
Tiến hành di dời có lộ trình đối với
các nghĩa trang trên địa bàn xã Bình Mỹ về nghĩa trang tập trung để lấy quỹ đất
xây dựng các công trình phúc lợi xã hội.
3.7 Huyện
Dầu Tiếng
Đến năm 2020 tiến
hành di dời đối với nghĩa trang Long Chiểu, xã Long Tân để
lấy quỹ đất xây dựng công trình phúc
lợi xã hội.
Xây dựng nghĩa trang cấp II với quy
mô diện tích 50ha tại xã Định An; tới năm 2030 đầu tư xây dựng thêm 01 nghĩa
trang quy mô 50ha tại xã Minh Tân-Minh Hòa-Minh Thạnh phục vụ toàn tỉnh.
Nghĩa trang cấp III, IV: Giữ lại tiếp
tục sử dụng và mở rộng nghĩa trang nhân dân Nông trường Phan Văn Tiến (An Lập)
thành nghĩa trang cấp III với quy mô diện tích 10 - 30 ha. Hệ thống nghĩa trang
cấp IV gồm nghĩa trang nhân dân Thanh An; các nghĩa trang nhân dân Định Hiệp,
Long Tân, Thanh Tuyền với quy mô diện tích khoảng 2,0 đến 5,0 ha.
Thực hiện chôn cất lấp đầy và tiến tới
đóng cửa các nghĩa trang hiện hữu vào năm 2030 gồm: Các nghĩa trang tại xã Long
Hòa; nghĩa trang lô 29 nông trường An Lập xã An Lập; nghĩa trang Hốc Măng xã Long Tân; nghĩa trang ấp Tân Phú xã Minh Tân; nghĩa trang
Đông Sơn thuộc xã Minh Thạnh.
Đến năm 2030 đóng cửa, ngừng chôn cất
đối với các nghĩa trang trên địa bàn xã Định Thành, Thanh Tuyền; Thanh An (trừ
nghĩa trang Bến Tranh); các nghĩa trang tại xã Định An;
nghĩa địa ấp Tân Phú xã Minh Tân; nghĩa địa ấp Tân Minh xã Minh Thạnh.
3.8 Huyện
Phú Giáo
Xây dựng 01 nghĩa trang nhân dân cấp II quy mô 50 ha, dự trữ trong tương lai có thể
nâng cấp lên nghĩa trang cấp I quy mô
100 ha tại xã Tân Long.
Nghĩa trang cấp III, IV, nghĩa trang
liên xã, phường: Điều chỉnh vị trí quy hoạch Nghĩa trang nhân dân tại khu vực ấp
Sa Dụp xã Phước Sang theo quy hoạch đã phê duyệt do không đảm bảo về môi trường
(giáp suối 50m và nước thường xuyên ngập khu nghĩa trang vào mùa mưa). Vị trí đề
nghị quy hoạch mới tại thửa đất số 132 và 775, tờ bản đồ số 21, ấp Đồng Thồng,
xã Phước Sang, huyện Phú Giáo với quy mô diện tích 15ha và nghĩa trang nhân dân
ấp Trảng Sắn xã Vĩnh Hòa với quy mô diện tích 25 ha.
Tiếp tục chôn cất lấp đầy các nghĩa
trang tại ấp Bình Tiến, ấp Cây Cam, ấp Bình Hòa, ấp Cà Na, ấp Đồng Sen tại xã An Bình; nghĩa trang ấp 9 xã An
Linh, các nghĩa trang thuộc xã An Long, các nghĩa trang ấp
1A, 2A, Bố Lá thuộc xã Phước Hòa; các nghĩa trang tại ấp Bến Cát, ấp Tân Tiến
thuộc xã Phước Sang; các nghĩa trang thuộc thị trấn Phước Vĩnh, xã Tam Lập; các
nghĩa trang tại ấp 5 xã Tân Long.
Các nghĩa trang nghĩa địa còn lại
trên địa bàn tới năm 2020 tiến hành đóng cửa ngừng chôn cất.
3.9 Huyện
Bàu Bàng
Xây dựng nghĩa trang cấp IV tại ấp Cây Sắn xã Lai Uyên với quy mô diện
tích khoảng 5 ha. Các nghĩa trang cấp III tại ấp Suối Cạn xã Cây Trường II (15
ha), ấp Suối Tre xã Long Nguyên (15 ha), ấp 3 xã Tân Hưng (20 ha).
Tiến hành chôn cất lấp đầy đối với
các nghĩa trang nghĩa địa sau: nghĩa địa ấp Cầu Sắt, ấp Bến Tượng thuộc xã Lai
Hưng; nghĩa địa xã Cây Trường II tại ấp ông Chài; khu nghĩa trang Hưng Hòa thuộc
ấp 1 xã Hưng Hòa; nghĩa trang trên địa bàn xã Trừ Văn Thố; xã Tân Hưng, Long
Nguyên.
Các nghĩa trang còn lại khoanh ranh
giới không mở rộng, tới năm 2020 tiến hành đóng cửa ngưng chôn cất.
3.10 Cơ sở
hỏa táng theo quy hoạch:
Toàn tỉnh Bình Dương dự kiến bố trí
03 cơ sở hỏa táng. Trong đó, 02 cơ sở đã được đầu tư xây dựng
và đưa vào sử dụng (Đài hỏa táng Hoa Viên nghĩa trang ở thị xã Bến Cát và Phước
Lạc Viên ở thị xã Dĩ An), đến năm 2030 đầu tư 01 cơ sở hỏa táng xây dựng trong
nghĩa trang cấp tỉnh (Đài hỏa táng tại nghĩa trang Định An, huyện Dầu Tiếng).
3.11 Nhà
tang lễ theo quy hoạch:
Các đô thị loại V trở lên sẽ được bố
trí nhà tang lễ riêng và mỗi nhà tang lễ phục cho tối thiểu 250.000 dân. Mỗi
phòng tang lễ có quy mô 300 m2/10.000 dân
Nhà tang lễ có thể kết hợp với nghĩa
trang, các bệnh viện, cơ sở tôn giáo, đảm bảo các yêu cầu
về quy mô, khoảng cách ly và vệ sinh môi trường theo quy định.
Tiếp tục sử dụng các nhà tang lễ hiện
có trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một, thị xã Dĩ An, thị xã Thuận An, thị xã Bến
Cát, thị xã Tân Uyên.
Đến năm 2030 xây dựng thêm 01 nhà
tang lễ cho thành phố Thủ Dầu Một, thị xã Dĩ An, thị xã Thuận An để mỗi đô thị
có được hai nhà tang lễ.
Đến năm 2050 xây dựng mỗi đô thị 01
nhà tang lễ cho thị xã Bến Cát, thị xã Tân Uyên, các đô thị
thuộc huyện Bàu Bàng, Bắc Tân Uyên, Dầu Tiếng, Phú Giáo.
II. Kế hoạch thực
hiện:
1. Kế hoạch triển
khai các nghĩa trang theo đồ án điều chỉnh quy hoạch nghĩa trang (Các nội dung chi tiết và thời gian thực hiện được thể hiện tại phụ
lục 1, 2 đính kèm kế hoạch).
2. Giải pháp tổ
chức thực hiện:
- Về công tác giải
phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch:
+ Công tác giải phóng mặt bằng: Đối với
các dự án đã giao chủ đầu tư thực hiện công tác giải phóng mặt bằng, tiếp tục
triển khai theo tiến độ của các dự án. Đối với các dự án tại các huyện chưa
giao chủ đầu tư thực hiện công tác giải phóng mặt bằng, giao UBND huyện làm chủ
đầu tư thực hiện công tác giải phóng mặt bằng theo tiến độ tại Kế hoạch này.
+ UBND các huyện, Sở Tài nguyên và
Môi trường rà soát, bố trí quỹ đất xây dựng các nghĩa trang, cơ sở hỏa táng
theo đồ án điều chỉnh quy hoạch tổng thể các địa điểm nghĩa trang trên địa bàn tỉnh
Bình Dương tới năm 2030, tầm nhìn tới năm 2050, theo quy
hoạch sử dụng đất.
- Về nguồn vốn:
Theo Phụ lục số 03 (đính kèm).
3. Việc đánh
giá tác động môi trường
Chủ đầu tư các dự án cải tạo, đầu tư
xây dựng mới các nghĩa trang, cơ sở hỏa táng có trách nhiệm tổ chức thực hiện
việc đánh giá tác động môi trường theo định, thực hiện các giải pháp ngăn ngừa,
khắc phục các vấn đề về môi trường theo nội dung báo cáo đánh giá tác động môi
trường được duyệt.
4. Công tác thông
tin, tuyên truyền, vận động
- Đẩy mạnh vận động, tuyên truyền
thông qua các phương tiện thông tin đại chúng về các dự án nghĩa trang, lộ
trình đóng cửa, di dời, thực hiện việc mai táng văn minh,
hiện tại, tiết kiệm đất và bảo vệ môi trường.
- Tuyên truyền lồng ghép thông qua việc
học tập nghị quyết, sinh hoạt chuyên đề tại các chi bộ, tại các lớp tập huấn; phát các nội
dung tuyên truyền về các dự án nghĩa trang trên đài truyền thanh các xã khu vực dự án.
III. Phân công tổ
chức thực hiện
1. Sở Xây dựng:
- Chủ trì là đầu mối đôn đốc, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trong
việc triển khai thực hiện Kế hoạch tổ chức thực hiện quy hoạch tổng thể địa điểm
các nghĩa trang. Đôn đốc UBND các huyện, thị xã, thành phố và các ngành có liên
quan báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được phân công về UBND tỉnh và Sở Xây dựng
trước 10/11 hàng năm.
- Tổng hợp báo cáo UBND tỉnh định kỳ
trước 30/11 hàng năm và đột xuất về tình hình triển khai, kết quả thực hiện Kế
hoạch, các khó khăn vướng mắc để chỉ đạo, giải quyết kịp thời, đảm bảo tiến độ.
- Chủ động phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, UBND các huyện, thị xã, thành phố
có dự án, các báo, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
trong việc tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, vận động nhân dân ủng
hộ việc đầu tư xây dựng các dự án nghĩa trang theo quy hoạch.
- Quản lý nghĩa trang quy mô cấp I, cấp
II, cơ sở hỏa táng.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư:
- Chủ trì lập danh mục các dự án cải
tạo, mở rộng, đầu tư xây dựng mới, tổ chức lập và trình phê duyệt chủ trương đầu
tư, bố trí vốn thực hiện.
- Phối hợp với Sở
Tài chính bố trí vốn để thực hiện chính sách ưu đãi, chính sách hỗ trợ của tỉnh
trong việc đầu tư xây dựng, quản lý, vận hành nghĩa trang, cơ sở hỏa táng.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh lựa
chọn nhà đầu tư theo hình thức xã hội hóa.
3. Sở Tài
chính:
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
tham mưu cho UBND tỉnh bố trí vốn đầu tư các dự án nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ
sở hỏa táng;
- Bố trí vốn để thực hiện chính sách
khuyến khích người dân sử dụng dịch vụ hỏa táng và các hình thức táng mới văn
minh, hiện đại nhằm tiết kiệm tối đa đất.
4. Sở Lao động
Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các
đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cụ thể về đối tượng được hưởng chính sách xã hội trên địa bàn theo Khoản 6 Điều
14 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP (Căn cứ vào các quy định hiện
hành và điều kiện của địa phương Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quy định cụ thể về đối tượng được hưởng chính sách xã hội trên địa bàn theo Điểm
c Khoản 4 và quy định chi tiết việc đăng ký trước khi sử dụng phần mộ cá nhân trong nghĩa trang theo Khoản 5 của Điều này).
- Đảm bảo thực hiện các chính sách của
nhà nước đối với người có công với cách mạng trong việc sử dụng dịch vụ nghĩa
trang, dịch vụ hỏa táng.
5. Sở Tài nguyên
và Môi trường:
- Phối hợp với
các Sở, ngành liên quan đề xuất các cơ chế, chính sách về bồi thường, hỗ trợ giải
phóng mặt bằng và chính sách tái định cư đối với các dự án đầu tư xây dựng
nghĩa trang, cơ sở hỏa táng.
- Theo từng giai đoạn của Quy hoạch sử
dụng, rà soát, bố trí quỹ đất để triển khai thực hiện các dự án nghĩa trang, cơ
sở hỏa táng, nhà tang lễ trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu, đề xuất cách giải quyết
vướng mắc trong việc xử lý quỹ đất dành cho việc xây dựng cải tạo, nâng cấp, mở
rộng, di chuyển các nghĩa trang hiện có và xử lý quỹ đất của
các nghĩa trang cũ sau khi di chuyển trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố.
- Phối hợp chặt
chẽ với Trung tâm Phát triển quỹ đất Tỉnh và Trung tâm Phát triển quỹ đất các huyện trong công tác giải phóng mặt
bằng, thu hồi đất, giao đất thực hiện các dự án nghĩa trang tập trung của Tỉnh.
- Giám sát các giải pháp xử lý, giảm thiểu tác động môi trường của các dự án nghĩa trang, cơ sở hỏa
táng; đề xuất đóng cửa các nghĩa
trang, cơ sở hỏa táng gây ô nhiễm môi trường.
6. Sở Khoa học và
Công nghệ:
Phối hợp với các
Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng và các
cơ quan liên quan thẩm định quy trình, công nghệ táng của các dự án nghĩa
trang.
7. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn:
Phối hợp, hướng
dẫn UBND các huyện, thị xã, các xã trong việc quy hoạch, sắp
xếp, xây dựng mới, cải tạo nâng cấp nghĩa trang phải gắn với
quy hoạch xây dựng nông thôn mới.
8. Sở Thông tin
và Truyền thông:
Chủ trì, phối hợp
với Sở Xây dựng, các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố và
các cơ quan thông tin đại chúng trong công tác tuyên truyền về chủ trương,
chính sách của Tỉnh, tạo sự đồng thuận của nhân dân ủng hộ việc đầu tư xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng, sử dụng các hình thức táng mới
văn minh, hiện đại nhằm tiết kiệm tối đa đất trên địa bàn Tỉnh.
9. Sở Nội vụ:
- Phối hợp với các Sở, ngành, Ủy ban
nhân dân cấp huyện giải quyết các vấn đề có liên quan đến việc táng trong các
khuôn viên nhà thờ, nhà chùa, thánh thất tôn giáo.
- Tuyên truyền, vận động các cơ sở
tôn giáo chấm dứt việc mai táng người dân trong khuôn viên
nhà thờ, nhà chùa, thánh thất tôn giáo.
10. Công an Tỉnh:
Chỉ đạo, phối hợp
chặt chẽ với công an các huyện, thị xã, thành phố để đảm bảo an ninh, trật tự
trong công tác giải phóng mặt bằng và quá trình triển khai vận hành các dự án đầu
tư xây dựng nghĩa trang tại các địa phương.
11. Các Ban,
Ngành, đoàn thể tỉnh:
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Hội Liên hiệp
phụ nữ, Hội Cựu chiến binh và các tổ chức đoàn thể Tỉnh căn cứ chức năng nhiệm
vụ của đơn vị, chương trình của Tỉnh ủy, kế hoạch của UBND
Tỉnh phân công cán bộ lãnh đạo và chuyên viên theo dõi, chủ động, tích cực
trong công tác tuyên truyền, vận động nhân dân ủng hộ việc đầu tư xây dựng
nghĩa trang tập trung, cơ sở hỏa táng của Tỉnh; xây dựng kế hoạch kiểm tra, đôn
đốc, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch,
báo cáo UBND Tỉnh.
12. UBND các huyện,
thị, thành phố:
- Tổ chức kiểm tra định kỳ theo kế hoạch
hằng năm và kiểm tra đột xuất việc tuân thủ theo quy định quản lý của từng
nghĩa trang và cơ sở hỏa táng đối với các tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng,
quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng tại địa phương; kịp thời báo cáo
về UBND tỉnh và Sở Xây dựng.
- Chủ động trong việc tuyên truyền vận
động nhân dân địa phương sử dụng hình thức mai táng mới văn minh, hiện đại, góp
phần thay đổi tập quán cũ, tiết kiệm quỹ đất và bảo vệ môi
trường.
- Trên cơ sở kế hoạch
của UBND Tỉnh chủ động xây dựng kế hoạch 5 năm, hàng năm đầu tư xây dựng mới, cải
tạo, mở rộng và lộ trình đóng cửa, di chuyển nghĩa trang và phần mộ riêng lẻ
trên địa bàn huyện theo quy hoạch được cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Phân công cụ thể 01 đồng chí lãnh đạo
huyện (Phó Chủ tịch UBND cấp huyện) trực tiếp, thường
xuyên theo dõi, chỉ đạo, triển khai thực hiện; làm tốt công tác tuyên truyền, vận động để nhân dân đồng thuận, chấp hành đúng chủ trương chính sách giải phóng mặt bằng, đầu tư xây dựng
các nghĩa trang quy hoạch tại địa phương.
- Xây dựng kế hoạch di dời các nghĩa
trang không còn phù hợp quy hoạch, đã đóng cửa ngừng sử dụng khi có nhu cầu
chuyển đổi công năng sử dụng đất.
- Quyết định đóng cửa, di chuyển
nghĩa trang quy mô cấp III, cấp IV, nhà tang lễ và các phần
mộ riêng lẻ (bao gồm cả phần mộ trong khuôn viên nhà thờ, nhà chùa, thánh thất tôn giáo). Đối với các nghĩa trang được đầu tư từ nguồn vốn ngân
sách UBND cấp huyện phê duyệt quy chế quản lý đối với nghĩa trang quy mô cấp
III, cấp IV. Chấp thuận việc mai táng trong các khuôn viên nhà thờ, nhà chùa,
thánh thất tôn giáo.
13. Các cơ quan
báo, đài Tỉnh:
Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của đơn
vị chủ động phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các sở, ngành liên quan
và UBND các huyện, thị xã và thành phố tuyên truyền chính sách của Tỉnh, đưa
tin tích cực, tạo sự đồng thuận của nhân dân về chủ trương
đầu tư xây dựng nghĩa trang tập trung trên địa bàn Tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực
hiện quy hoạch tổng thể các địa điểm nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Bình Dương tới
năm 2030, tầm nhìn tới năm 2050, UBND Tỉnh yêu cầu các sở,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tập trung chỉ đạo
thực hiện, phấn đấu hoàn thành các mục tiêu đề ra đúng thời gian quy định (Theo phụ lục đính kèm về
các nhiệm vụ cụ thể và phân
công tổ chức thực hiện). Quá trình triển khai thực hiện, Ủy ban nhân dân
tỉnh sẽ có điều chỉnh, bổ sung kế hoạch
để phù hợp với tình hình thực tế của
địa phương./.
Nơi nhận:
- TTTU-TT.HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- CT và PCT UBND tỉnh;
- Sở Xây dựng;
- Các Sở, Ban, ngành;
- UBND các huyện, tx, tp;
- LĐVP, Km, TH;
- Lưu VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Thanh Liêm
|
PHỤ LỤC 01
CÁC NGHĨA TRANG THEO ĐỒ ÁN ĐIỀU CHỈNH QUY
HOẠCH NGHĨA TRANG
Tên
nghĩa trang
|
Địa điểm
|
Nhu
cầu nghĩa trang tới 2050 (ha)
|
Quy
mô nghĩa trang hiện trạng 2018 (ha)
|
Tỷ
lệ lấp đầy các nghĩa trang hiện có (%)
|
Quy
hoạch được duyệt
|
Ghi
chú
|
Ghi
chú
|
Quy
mô nghĩa trang 2030 (ha)- (*)
|
Quy
mô nghĩa trang 2050 (ha)- (*)
|
Thời
gian đóng cửa
|
|
|
Thành
phố Thủ Dầu Một
|
|
137,0
|
|
|
|
|
|
|
|
Nghĩa trang Truông Bồng Bông
|
Hòa
Phú
|
|
15,2
|
36,7
|
15,2
|
|
2020
|
Cấp
III
|
Chôn, lấp đầy, đóng cửa
|
Thị
xã Dĩ An
|
|
204,3
|
|
|
|
|
|
|
|
Nghĩa trang Dĩ An
|
Tân
Đông Hiệp
|
|
31,9
|
70,0
|
31,9
|
|
2020
|
Cấp
II
|
Chôn, lấp đầy, đóng cửa
|
Nghĩa trang nhân dân Tân Bình
|
Tân
Bình
|
|
4,0
|
|
|
|
|
Cấp
IV
|
Đóng cửa
|
Nghĩa trang nhân dân Tân Bình mở rộng
|
Tân
Bình
|
|
4,91
|
|
|
|
|
Cấp
IV
|
Đóng cửa
|
Thị
xã Thuận An
|
|
199,9
|
|
|
|
|
|
|
|
Nghĩa
trang Lái Thiêu A, B
|
Bình
Hòa
|
|
48,7
|
51,7
|
48,7
|
|
2020
|
Cấp
II
|
Chôn, lấp đầy, đóng cửa
|
Nghĩa
trang nhân dân huyện
|
An
Phú
|
|
4,3
|
|
|
|
|
Cấp
IV
|
Đóng cửa
|
Thị
xã Bến Cát
|
|
59,6
|
193,2
|
|
|
|
|
|
|
Nghĩa trang nhân dân xã An Điền
|
An
Điền
|
|
3,0
|
0,0
|
26,0
|
|
2050
|
Cấp
III
|
Chôn, lấp đầy, đóng cửa
|
Hoa Viên nghĩa trang
|
Chánh
Phú Hòa
|
|
190,2
|
6,0
|
190,2
|
290,2
|
sau
2050
|
Cấp I
|
Mở rộng
|
Thị
xã Tân Uyên
|
|
87,7
|
|
|
|
|
|
|
|
Huyện
Bàu Bàng
|
|
22,9
|
|
|
|
|
|
|
|
Nghĩa trang nhân dân Cây Trường II
(dự án)
|
ấp
Suối Cạn
|
|
0,0
|
0,0
|
4,5
|
4,5
|
2050
|
Cấp
IV
|
Xây mới
|
Nghĩa trang nhân dân Lai Uyên
|
Lai
Uyên
|
|
5,8
|
50,0
|
7,0
|
7,0
|
2050
|
Cấp
IV
|
Cải tạo mở rộng
|
Nghĩa trang nhân dân Long Nguyên
|
Long
Nguyên
|
|
2,7
|
10,0
|
10,0
|
15,0
|
2050
|
Cấp
III
|
Cải tạo mở rộng
|
Nghĩa địa ấp 3 Tân Hưng
|
Tân
Hưng
|
|
4,8
|
9,7
|
|
20,0
|
2050
|
Cấp
III
|
Cải tạo
|
Huyện Bắc Tân Uyên
|
|
15,3
|
|
|
|
|
|
|
|
Nghĩa trang nhân dân Thường Tân
|
Thường
Tân
|
|
0,0
|
0,0
|
4,0
|
|
2030
|
Cấp
IV
|
Xây mới
|
Nghĩa trang nhân dân
|
Bình
Mỹ
|
|
|
0,0
|
50,0
|
100,0
|
sau
2050
|
Cấp I
|
Xây mới
|
Nghĩa trang người Hoa
|
Tân
Định
|
|
29,1
|
70,0
|
29,1
|
|
2030
|
Cấp
III
|
Cải tạo, lấp đầy, đóng cửa
|
Huyện
Dầu Tiếng
|
|
15,9
|
|
|
|
|
|
|
|
Nghĩa trang nhân dân Nông trường
Phan Văn Tiến
|
An Lập
|
|
4,4
|
4,6
|
10,0
|
10,0
|
2050
|
Cấp
III
|
Cải tạo mở rộng
|
Nghĩa trang nhân dân Định An
|
Định
An
|
|
5,2
|
17,7
|
50,0
|
50,0
|
Sau
2050
|
Cấp
II
|
Xây mới
|
Nghĩa trang nhân dân Định Hiệp
|
Định
Hiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
Không xây dựng
|
Nghĩa trang nhân dân Long Tân
|
Long
Tân
|
|
1,2
|
25,6
|
2,0
|
|
2030
|
Cấp
IV
|
Cải tạo
|
Nghĩa trang nhân dân liên xã
|
Minh
Thạnh
|
|
3,4
|
0,0
|
|
50,0
|
sau
2050
|
Cấp
II
|
Cải tạo mở rộng
|
Nghĩa trang nhân dân Bến Tranh
|
Thanh
An
|
|
6,4
|
37,9
|
6,4
|
10,0
|
2030
|
Cấp
III
|
Cải
tạo mở rộng
|
Huyện
Phú Giáo
|
|
22,9
|
|
|
|
|
|
|
|
Nghĩa trang nhân dân Nông trường
cao su Đồng Sen
|
An
Bình
|
|
15,0
|
0,0
|
15,0
|
15,0
|
2050
|
Cấp
III
|
Xây mới
|
Nghĩa trang ấp Sa Dụp
|
Phước
Sang
|
|
|
|
|
|
|
Cấp
III
|
Điều chỉnh vị trí
|
Nghĩa trang ấp Đồng Thồng
|
Phước
Sang
|
|
1,4
|
4,9
|
15,0
|
15,0
|
2050
|
Cấp
III
|
Cải tạo mở rộng
|
Nghĩa trang nhân dân
|
Tam
Lập
|
|
9,1
|
0,0
|
10,0
|
10,0
|
2050
|
Cấp
III
|
Cải
tạo mở rộng
|
Nghĩa trang nhân dân
|
Tân
Long
|
|
0,0
|
0,0
|
50,0
|
150,0
|
sau
2050
|
Cấp
I
|
Xây mới, dự phòng thành
150ha
|
Nghĩa trang ấp
Trảng Sắn
|
Vĩnh
Hòa
|
|
5,1
|
60,0
|
25,0
|
25,0
|
2050
|
Cấp
III
|
Cải
tạo mở rộng
|
PHỤ LỤC 02
TT
|
Danh
mục nội dung công việc
|
Thời
gian
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
I
|
Tiếp tục tổ chức tuyên truyền cho
cán bộ, nhân dân hiểu đúng pháp luật liên quan đến nghĩa trang; hướng dẫn và khuyến khích áp dụng rộng rãi công nghệ mới trong
việc mai táng.
|
2019
- 2050
|
UBND
các huyện, thị xã và thành phố
|
Các
sở, ban ngành liên quan
|
II
|
Triển
khai xây dựng hệ thống nghĩa trang trên địa bàn tỉnh, khoanh vùng, di dời các
nghĩa địa nhỏ lẻ vào nghĩa trang tập trung:
|
II.1
|
Thành
phố Thủ Dầu Một
|
1.
|
Tiếp tục sử dụng
nghĩa trang Truông Bồng Bông có tổng quy mô 15,2ha. Tới
năm 2020 đóng cửa ngừng chôn cất.
|
2019-2020
|
UBND
thành phố Thủ Dầu Một
|
Các
Sở, ban ngành liên quan, UBND các phường
|
2.
|
Trước năm 2025 tiến hành di dời có
lộ trình về nghĩa trang tập trung của Tỉnh khi có kế hoạch
chuyển đổi sử dụng đất
|
2021-2025
|
UBND
thành phố Thủ Dầu Một
|
Các
Sở, ban ngành liên quan, UBND các phường
|
3.
|
Di dời các nghĩa địa trong khu vực
nội thị vào nghĩa trang tập trung
|
2025
- 2030
|
UBND
thành phố Thủ Dầu Một
|
Các
Sở, ban ngành liên quan, UBND các phường
|
4.
|
Các nghĩa trang đã đóng cửa, tiến
hành trồng cây cải tạo thành công viên nghĩa trang
|
2030-2035
|
UBND
thành phố Thủ Dầu Một
|
Các sở, ban ngành liên quan, UBND thành phố
|
5.
|
Chuyển đổi chức
năng sử dụng đất một số nghĩa trang sau khi đã di dời
|
2025-2030
|
UBND
thành phố Thủ Dầu Một
|
Các
sở, ban ngành liên quan, UBND thành phố
|
6.
|
Xây dựng Nhà tang lễ thành phố Thủ
Dầu Một
|
2025-2030
|
UBND
thành phố Thủ Dầu Một; Kêu gọi đầu tư
|
Các
sở, ban ngành liên quan, UBND thành phố
|
II.2
|
Thị
xã Thuận An
|
1.
|
Tiếp tục sử dụng
các nghĩa trang cấp tỉnh Hoa viên nghĩa trang (tại Thị xã Bến Cát) và nghĩa
trang Bình Mỹ (tại huyện Bắc Tân Uyên)
|
2019-2050
|
UBND
thị xã Thuận An
|
Các
Sở, ban ngành liên quan, UBND các phường
|
2.
|
Nghĩa trang Lái Thiêu A, B chôn cất
lấp đầy và tới năm 2020 đóng cửa ngừng chôn cất; Có lộ trình di dời trước
2025
|
2019-2025
|
UBND
thị xã Thuận An
|
3.
|
Di dời các nghĩa địa trong khu vực
đô thị vào nghĩa trang tập trung
|
2020
- 2025
|
UBND
thị xã Thuận An
|
4.
|
Chuyển đổi chức
năng sử dụng đất một số nghĩa trang sau khi đã đóng cửa, di dời
|
2025-2030
|
UBND
thị xã Thuận An
|
5.
|
Xây dựng Nhà tang lễ
|
2025-2030
|
UBND
thị xã Thuận An; Kêu gọi đầu tư
|
II.3
|
Thị
xã Dĩ An
|
1.
|
Tiếp tục sử dụng
các nghĩa trang cấp tỉnh Hoa viên nghĩa trang (tại Thị
xã Bến Cát) và nghĩa trang Bình Mỹ (tại huyện Bắc Tân Uyên)
|
2019-2050
|
UBND
thị xã Dĩ An
|
Các
Sở, ban ngành liên quan, UBND các phường
|
2.
|
Đối với nghĩa trang Dĩ An (phường
Tân Đông Hiệp) chôn cất đến năm 2020 đóng cửa, ngừng chôn cất; có lộ trình di
dời trước năm 2025.
|
2020-2025
|
UBND
thị xã Dĩ An
|
3.
|
Các nghĩa trang còn lại trong khu vực
hầu hết đã lấp đầy và không đảm bảo
khoảng cách tới khu dân dụng, đã đóng cửa ngừng sử dụng từ năm 2015; xây dựng
lộ trình di dời khi có nhu cầu chuyển đổi chức năng sử dụng đất. Đến 2025 di
dời các nghĩa trang theo lộ trình
|
2025-2030
|
UBND
thị xã Dĩ An
|
4.
|
Chuyển đổi chức năng sử dụng đất một số nghĩa trang sau khi đã đóng cửa, di dời
|
2030-2050
|
UBND
thị xã Dĩ An
|
5.
|
Xây dựng Nhà tang lễ
|
2025-2030
|
UBND
thị xã Dĩ An; Kêu gọi đầu tư
|
II.4
|
Thị
xã Bến Cát
|
1.
|
Mở rộng quy mô
Hoa viên nghĩa trang Bình Dương thêm 100ha ha tại khu vực
Chánh Phú Hòa theo chủ trương của Tỉnh
|
2020-2025
|
UBND
thị xã Bến Cát
|
Các
Sở, ban ngành liên quan, UBND các phường
|
2.
|
Năm 2020 đầu tư xây dựng nghĩa
trang nhân dân cấp IV tại An Điền với quy mô diện tích 26 ha
|
2020-2025
|
UBND
thị xã Bến Cát
|
3.
|
Đối với các nghĩa trang tại khu vực
các xã và trong khu vực đô thị không nằm trong danh mục đã đóng cửa, lập kế
hoạch di dời vào hệ thống nghĩa trang tập trung của tỉnh đã triển khai xây dựng
để tạo quỹ đất xây dựng các công trình phúc lợi xã hội. Còn lại, các nghĩa
trang không nằm trong diện di dời giải tỏa, nếu không ảnh hưởng quy hoạch cho
phép sử dụng đến khi hết công suất sẽ đóng cửa
|
2020-2030
|
UBND
thị xã Bến Cát
|
4.
|
Chuyển đổi chức năng sử dụng đất một số nghĩa trang sau
khi đã đóng cửa, di dời
|
2030-2050
|
UBND
thị xã Bến Cát
|
5.
|
Xây dựng Nhà tang lễ
|
2045-2050
|
UBND
thị xã Bến Cát; Kêu gọi đầu tư
|
|
II.5
|
Thị
xã Tân Uyên
|
1.
|
Đối với các nghĩa trang tại khu vực
các xã và đô thị không nằm trong danh mục, tiến hành đóng cửa, sau giai đoạn
này lập kế hoạch di dời vào hệ thống nghĩa trang tập trung của tỉnh đã triển khai xây dựng để tạo quỹ đất xây dựng các công trình phúc
lợi xã hội.
|
2020-2050
|
UBND
thị xã Tân Uyên
|
Các
Sở, ban ngành liên quan, UBND các phường
|
2.
|
Chuyển đổi chức năng sử dụng đất một số nghĩa trang sau khi đã đóng cửa, di dời
|
2020-2050
|
UBND
thị xã Tân Uyên
|
3.
|
Xây dựng Nhà tang lễ
|
2045-2050
|
UBND
thị xã Tân Uyên; Kêu gọi đầu tư
|
II.6
|
Huyện
Bắc Tân Uyên
|
1.
|
Xây dựng 01 nghĩa trang nhân dân cấp
II quy mô 50 ha tại khu vực xã Bình Mỹ và được đầu tư từ năm 2020-2030; trong
tương lai có thể nâng lên thành nghĩa trang cấp I với quy mô 100 ha phục vụ liên huyện.
|
2045-2050
|
UBND
huyện Bắc Tân Uyên
|
Các
sở, ban ngành liên quan, UBND các xã, thị trấn
|
2.
|
Đầu tư nghĩa trang cấp IV tại Thường
Tân với quy mô diện tích khoảng 4 ha
|
2020-2030
|
UBND
huyện Bắc Tân Uyên
|
3.
|
Di dời có lộ trình đối với các
nghĩa trang trên địa bàn xã Bình Mỹ về nghĩa trang tập trung
để lấy quỹ đất phục vụ xây dựng các công trình phúc lợi xã hội
|
2030-2050
|
UBND
huyện Bắc Tân Uyên
|
4.
|
Công viên nghĩa trang Bình Mỹ
|
2020-2030
|
UBND
huyện Bắc Tân Uyên; Kêu gọi đầu tư
|
5.
|
Xây dựng Nhà tang lễ
|
2045-2050
|
UBND
huyện Bắc Tân Uyên; Kêu gọi đầu tư
|
II.7
|
Huyện
Dầu Tiếng
|
1.
|
Xây dựng nghĩa trang cấp II với quy
mô diện tích 50ha tại xã Định An.
|
2020-2030
|
UBND
huyện Dầu Tiếng
|
Các
sở, ban ngành liên quan, UBND các xã, thị trấn
|
2.
|
Tới năm 2030 đầu tư xây dựng thêm
01 nghĩa trang quy mô 50ha tại xã Minh Tân - Minh Hòa - Minh Thạnh phục vụ
toàn tỉnh
|
2020-2030
|
UBND
huyện Dầu Tiếng
|
3.
|
Tiếp tục sử dụng và mở rộng nghĩa trang
nhân dân Nông trường Phan Văn Tiến (An Lập) thành nghĩa trang cấp III với quy
mô diện tích 10 - 30 ha.
|
2020-2030
|
UBND
huyện Dầu Tiếng
|
4.
|
Hệ thống nghĩa trang cấp IV gồm nghĩa
trang nhân dân Thanh An; các nghĩa trang nhân dân Định Hiệp, Long Tân, Thanh
Tuyền với quy mô diện tích khoảng 2,0 đến 5,0 ha.
|
2019-2025
|
UBND
huyện Dầu Tiếng
|
5.
|
Thực hiện chôn cất lấp đầy và tiến
tới đóng cửa các nghĩa trang hiện hữu vào năm 2030 gồm: Các nghĩa trang tại
xã Long Hòa; nghĩa trang lô 29 nông trường An Lập, Đất Đỏ, Hàng Nù, Kiến An mở
rộng thuộc xã An Lập; nghĩa trang Cỏ Trách 2 thuộc xã Thanh An; nghĩa trang Hóc Măng xã Long Tân;
nghĩa trang ấp Tân Phú xã Minh Tân; các nghĩa trang Căm Xe, Đồng Bé, Tân
Minh, Đồng Sơn thuộc xã Minh Thạnh.
|
2020-2030
|
UBND
huyện Dầu Tiếng
|
6.
|
Tới năm 2030 đóng cửa ngừng chôn cất
đối với các nghĩa trang trên địa bàn thị trấn Dầu Tiếng, xã Định Thành, Thanh Tuyền; Định Hiệp; Thanh An (trừ nghĩa trang Bến
Tranh); nghĩa địa Bàu Khai và Phú Bình 2 tại xã An Lập; Các nghĩa trang tại
xã Định An; nghĩa địa ấp Tân Phú xã Minh Tân; nghĩa địa ở ấp Tân Minh xã Minh
Thạnh.
|
2020-2030
|
UBND
huyện Dầu Tiếng
|
7.
|
Tới năm 2020 tiến hành di dời đối với nghĩa trang Long Chiểu xã Long Tân để lấy quỹ đất
xây dựng công trình phúc lợi xã hội.
|
2020-2023
|
UBND
huyện Dầu Tiếng
|
8.
|
Xây dựng Nhà tang lễ
|
2045-2050
|
UBND
huyện Dầu Tiếng; Kêu gọi đầu tư
|
|
9.
|
Công viên nghĩa trang Minh Thạnh
|
2020-2030
|
UBND
huyện Dầu Tiếng; Kêu gọi đầu tư
|
|
II.8
|
Huyện
Phú Giáo
|
1.
|
Xây dựng 01 nghĩa trang nhân dân cấp
II quy mô 50 ha, dự trữ trong tương lai có thể nâng cấp
lên nghĩa trang cấp I quy mô 100ha tại xã Tân Long.
|
2020-2030
|
UBND
huyện Phú Giáo
|
Các
sở, ban ngành liên quan, UBND các xã, thị trấn
|
2.
|
Điều chỉnh vị
trí quy hoạch Nghĩa trang nhân dân tại khu vực ấp Sa Dụp xã Phước Sang theo
quy hoạch đã phê duyệt do không đảm bảo về môi trường
(giáp suối 50m và nước thường xuyên ngập khu nghĩa trang vào mùa mưa). Vị trí
đề nghị quy hoạch mới tại thửa đất số 132 và 775, tờ bản
đồ số 21, ấp Đồng Thồng, xã Phước Sang, huyện Phú Giáo với quy mô diện tích 15ha và nghĩa trang nhân dân ấp
Tràng Sắn xã Vĩnh Hòa với quy mô diện tích 25 ha.
|
2020-2030
|
UBND
huyện Phú Giáo
|
3.
|
Tiếp tục chôn cất lấp đầy các nghĩa
trang tại ấp Bình Tiến, ấp Cây Cam, ấp Bình Hòa, ấp Cà
Na, ấp Đồng Sen tại xã An Bình; nghĩa trang ấp 9 xã An Linh, các nghĩa trang
thuộc xã An Long, các nghĩa trang ấp 1A, 2A, Bố Lá thuộc xã Phước Hòa; các
nghĩa trang tại ấp Bến Cát, ấp Tân Tiến thuộc xã Phước Sang; các nghĩa trang
thuộc xã Phước Vĩnh, xã Tam Lập; các nghĩa trang tại ấp 5 xã Tân Long.
|
2019-2050
|
UBND
huyện Phú Giáo
|
4.
|
Các nghĩa trang nghĩa địa còn lại
trên địa bàn tới năm 2020 tiến hành đóng cửa ngừng chôn cất.
|
2019-2020
|
|
5.
|
Xây dựng Nhà tang lễ
|
2045-2050
|
UBND
huyện Phú Giáo; Kêu gọi đầu tư
|
6.
|
Công viên nghĩa trang Định An; Công
viên nghĩa trang Tân Long
|
2020-2030
|
UBND
huyện Phú Giáo; Kêu gọi đầu tư
|
|
7.
|
Nghĩa trang nhân dân Tam Lập xã Tam
Lập với quy mô diện tích 10 ha; Nghĩa trang nhân dân Nông trường cao su Đồng
Sen xã An Bình với quy mô diện tích 15 ha
|
2025-2030
|
UBND
huyện Phú Giáo; Kêu gọi đầu tư
|
|
II.9
|
Huyện
Bàu Bàng
|
1.
|
Xây dựng nghĩa trang cấp IV tại ấp
Cây Sắn xã Lai Uyên với quy mô diện tích khoảng 5 ha.
Các nghĩa trang cấp III tại ấp Suối Cạn xã Cây Trường II (15 ha), ấp Suối Tre
xã Long Nguyên (15 ha), ấp 3 xã Tân Hưng (20 ha).
|
2020-2030
|
UBND
huyện Bàu Bàng
|
Các
sở, ban ngành liên quan, UBND các xã, thị trấn
|
2.
|
Tiến hành chôn cất lấp đầy đối với các nghĩa trang nghĩa địa sau: nghĩa địa ấp Cầu Sắt, ấp Bến Tượng
thuộc xã Lai Hưng; nghĩa địa xã Cây Trường II tại ấp ông Chài; khu nghĩa
trang Hưng Hòa thuộc ấp 1 xã Hưng Hòa; nghĩa trang trên địa bàn xã Trừ Văn Thố;
xã Tân Hưng, Long Nguyên
|
2019-2050
|
UBND
huyện Bàu Bàng
|
3.
|
Các nghĩa trang còn lại khoanh ranh
giới không mở rộng, tới năm 2020 tiến hành đóng cửa ngưng chôn cất.
|
2019-2020
|
UBND
huyện Bàu Bàng
|
4.
|
Xây dựng Nhà tang lễ
|
2045-2050
|
UBND
huyện Bàu Bàng; Kêu gọi đầu tư
|
PHỤ LỤC 03
KHÁI TOÁN KINH PHÍ ĐẦU TƯ
TT
|
Tên
nghĩa trang
|
Quy mô nghĩa
trang dự kiến (ha)
|
Nhà tang lễ
(cái)
|
Kinh phí xây dựng
(tỷ đồng)
|
Nguồn
vốn
|
Ngân
sách NN
|
Xã
hội hóa
|
1
|
Thủ Dầu Một
|
|
1
|
0,03
|
x
|
x
|
2
|
Dĩ An
|
|
1
|
0,03
|
x
|
x
|
3
|
Thuận An
|
|
1
|
0,03
|
x
|
x
|
4
|
Thị xã Bến Cát
|
|
1
|
0,03
|
x
|
x
|
4.1
|
Nghĩa trang Công viên Bình Dương (mở
rộng)
|
290,2
|
|
900,00
|
|
x
|
5
|
Thị xã Tân Uyên
|
|
1
|
0,03
|
x
|
x
|
6
|
Huyện Bàu Bàng
|
|
1
|
0,03
|
x
|
x
|
6.1
|
Nghĩa trang nhân dân Cây Trường (ấp
Suối Cạn)
|
4,5
|
|
40,50
|
x
|
x
|
6.2
|
Nghĩa trang nhân dân Lai Uyên
|
7,0
|
|
63,00
|
|
x
|
6.3
|
Nghĩa trang
nhân dân Long Nguyên
|
15,0
|
|
135,00
|
|
x
|
6.4
|
Nghĩa địa ấp 3 Tân Hưng
|
20,0
|
|
180,00
|
|
x
|
7
|
Huyện Bắc Tân Uyên
|
|
1
|
0,03
|
x
|
x
|
7.1
|
Nghĩa trang nhân dân Thường Tân
|
4,0
|
|
36,00
|
x
|
x
|
7.2
|
Nghĩa trang nhân dân Bình Mỹ
|
100,0
|
|
900,00
|
|
x
|
7.3
|
Nghĩa trang người Hoa tại xã Tân Định
|
|
|
|
|
x
|
8
|
Huyện Dầu Tiếng
|
|
1
|
0,03
|
x
|
x
|
8.1
|
Nghĩa trang nhân dân Nông trường
Phan Văn Tiến
|
10,0
|
|
90,00
|
|
x
|
8.2
|
Nghĩa trang nhân dân Long Tân
|
2,0
|
|
18,00
|
x
|
x
|
8.3
|
Nghĩa trang nhân dân liên xã Minh
Thạnh
|
50,0
|
|
450,00
|
|
x
|
8.4
|
Nghĩa trang nhân dân Bến Tranh
|
10,0
|
|
90,00
|
|
x
|
9
|
Huyện Phú Giáo
|
|
1
|
0,03
|
x
|
x
|
9.1
|
Nghĩa trang nhân dân Nông trường
cao su Đồng Sen
|
15,0
|
|
135,00
|
|
x
|
9.2
|
Nghĩa trang ấp
Đồng Thồng
|
15,0
|
|
135,00
|
x
|
x
|
9.3
|
Nghĩa trang nhân dân (Tam Lập)
|
10,0
|
|
90,00
|
x
|
x
|
9.4
|
Nghĩa trang nhân dân (Tân Long)
|
150,0
|
|
1.350,00
|
|
x
|
9.5
|
Nghĩa trang ấp
Trảng Sắn
|
25,0
|
|
225,00
|
|
x
|