ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 275/KH-UBND
|
An Giang, ngày
31 tháng 5 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 19-2018/NQ-CP NGÀY 15/5/2018 CỦA
CHÍNH PHỦ, GẮN VỚI CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH TỈNH AN GIANG NĂM 2018 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO
Triển khai thực hiện Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP
ngày 15/5/2018 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ
yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm
2018 và những năm tiếp theo; Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang xây dựng Kế hoạch
triển khai thực hiện như sau:
I. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CỤ
THỂ
1. Mục tiêu
- Phấn đấu đến hết năm 2018, các chỉ tiêu về môi
trường kinh doanh tiếp tục đạt và vượt so với các chỉ tiêu đã đạt kết quả trong
năm 2017, bám sát các tiêu chí đánh giá về môi trường kinh doanh của Ngân hàng
thế giới, về năng lực cạnh tranh của Diễn đàn kinh tế thế giới, về năng lực đổi
mới sáng tạo của Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới, về chính phủ điện tử của Liên
hợp quốc;
- Kiên định các mục tiêu đã đề ra trong Kế hoạch
số 207/KH-UBND ngày 20/4/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh; góp phần tích cực cùng
cả nước đưa chất lượng môi trường kinh doanh Việt Nam ngang hàng với các nước
ASEAN 4;
- Tiếp tục tạo lập môi trường đầu tư kinh doanh
thuận lợi, bình đẳng, thân thiện, thông thoáng và minh bạch; tạo thuận lợi hỗ
trợ doanh nghiệp tư nhân, nhất là các doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp đổi
mới sáng tạo; tạo động lực, sự đột phá về thu hút đầu tư vào tỉnh.
2. Các chỉ tiêu cụ thể
2.1. Đối với các chỉ tiêu của Nghị quyết
19
- Đảm bảo tổng
thời gian để hoàn thành các thủ tục khởi sự doanh nghiệp nhiều nhất là 06 ngày.
Trong đó, thực hiện kết hợp 03 thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp (gồm
thủ tục thành lập doanh nghiệp, thủ tục thông báo mẫu dấu và thủ tục đăng ký cập
nhật thông tin đăng ký tài khoản ngân hàng) trong 01 (một) ngày làm việc.
Các thủ tục còn lại như: đăng ký lao động, đăng ký bảo hiểm
xã hội và mua hóa đơn VAT hoặc tự in hóa đơn là 03 (ba) ngày làm việc;
- Duy trì tiếp nhận và giải quyết
thủ tục đăng ký thành lập mới doanh nghiệp qua mạng, phấn đấu tỷ lệ đăng ký trực
tuyến trong năm 2018 đạt 20% so với tổng hồ sơ đăng ký;
- Thời gian nộp
thuế tối đa là 119 giờ/năm; tỷ lệ doanh nghiệp kê khai thuế điện tử là
100% và tỷ lệ doanh nghiệp nộp thuế
điện tử đạt 95%; bảo đảm kiểm tra 100% hồ sơ hoàn thuế thuộc diện phải kiểm tra.
- Thời gian hoàn thành thủ tục nộp
bảo hiểm bắt buộc đối với doanh nghiệp xuống dưới 49 giờ/năm;
- Thời gian Cấp phép xây dựng và
các thủ tục liên quan tối đa 58 ngày;
- Thời gian tiếp cận điện năng đối
với lưới điện trung áp trên địa bàn tỉnh An Giang tối đa 30 ngày;
- Thời gian đăng ký quyền sở hữu,
sử dụng tài sản dưới 14 ngày (trừ tài sản trí tuệ theo quy định của pháp luật
về sở hữu trí tuệ);
- Đảm bảo duy trì thời gian thông
quan hàng hóa qua biên giới (từ khi đăng ký tờ khai cho đến khi thông
quan/giải phóng hàng) đối với hàng xuất khẩu tối đa là 70 giờ; đối với hàng
nhập khẩu tối đa là 90 giờ;
- Thời gian giải quyết tranh chấp
hợp đồng dưới 90 ngày;
- Giảm thời gian giải quyết phá sản
doanh nghiệp dưới 24 tháng;
- Đẩy nhanh tiến độ ứng dụng công
nghệ thông tin, thực hiện dịch vụ công trực tuyến. Phấn đấu đến hết 2018, các dịch
vụ công phổ biến, liên quan đến người dân, doanh nghiệp được cung cấp ở mức độ
3 và 4.
2.2. Đối với chỉ số PCI tỉnh An Giang
- Tổng điểm số PCI năm 2018 đạt mức 65 điểm và
trở lại nhóm địa phương có chất lượng điều hành khá hoặc tốt;
- Ưu tiên tập trung cải thiện điểm
số và thứ hạng của 02 chỉ số bị giảm điểm trong năm 2017 là Chi phí thời
gian và Chi phí không chính thức;
- Các chỉ số còn lại đều được cải
thiện và tăng điểm.
II. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo việc triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp, trong
đó tập trung vào một số giải pháp trọng tâm sau:
1. Về chỉ đạo điều hành
- Bám sát các
chỉ đạo điều hành của Chính phủ, của tỉnh về phát triển kinh tế xã hội, về cải
thiện môi trường kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh
tranh, về hỗ trợ doanh nghiệp và phát triển doanh nghiệp,
về cải cách thủ tục hành chính,… để nghiên cứu, phân tích
và xây dựng chương trình/kế hoạch cụ thể cho phù hợp với
tình hình thực tế của từng cơ quan, đơn vị;
- Nâng cao nhận
thức và tạo sự vào cuộc tích cực, chủ động đồng bộ của cả hệ thống chính trị, từng
bộ phận, đơn vị trực thuộc và toàn thể cán bộ, công chức, viên chức về cải thiện
môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh.
2. Về cải cách hành chính, xây dựng chính quyền
điện tử
- Tiếp tục rà
soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính, thực hiện đủ 04 bước “tiếp nhận, thẩm định,
phê duyệt và trả kết quả” tại Trung tâm Hành chính công của tỉnh. Tiến hành rà soát, từng bước rút ngắn quy
trình xử lý, giảm thời gian thực hiện thủ tục hành chính (TTHC), nhất là các thủ tục
liên quan đến đầu tư, xây dựng, đất đai, cải cách về thuế, hải quan, bảo hiểm
xã hội, …;
- Tiếp tục thực hiện Quyết định số
45/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ Tướng Chính phủ về việc tiếp nhận hồ sơ,
trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích;
- Đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin trong giải quyết TTHC, cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4 đối với người dân, doanh nghiệp;
- Đa dạng
kênh công khai, minh bạch các TTHC, quy trình, quy định hành chính để doanh
nghiệp, cá nhân tiếp cận dễ dàng nhất.
3. Về phát triển nguồn nhân lực
- Tiếp tục
triển khai thực hiện có hiệu quả
Chương trình hành động về phát triển nguồn nhân lực tỉnh
An Giang; trọng tâm là bồi dưỡng, phát triển toàn diện và
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cơ sở và đội ngũ cán bộ làm chuyên môn trực
tiếp;
- Nâng cao
trách nhiệm, thái độ ứng xử làm việc đội ngũ cán bộ tiếp xúc làm việc trực tiếp
với nhà đầu tư, doanh nghiệp, kiên quyết thay thế những người không đủ năng lực,
trình độ và phẩm chất;
- Tăng cường
hợp tác giữa cơ sở đào tạo trên địa
bàn tỉnh với các tổ chức đào tạo trong và ngoài nước và với các doanh nghiệp nhằm đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
của tỉnh, nâng cao năng suất lao động. Tập trung triển khai các cơ chế, nhiệm vụ, giải pháp hữu hiệu để thu
hút lao động, nhất là lao động chất lượng cao.
4. Về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp
- Kịp thời
tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp,
thúc đẩy khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo theo tinh thần Chỉ thị 07/CT-TTg ngày
05/3/2018, Chỉ thị 26/CT-TTg ngày 06/6/2017 và Nghị quyết 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ với tinh thần các cấp,
các ngành từ tỉnh đến địa phương đồng hành cùng doanh nghiệp, hỗ trợ và khuyến
khích khởi nghiệp;
- Triển khai
thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 73/KH-UBND ngày 08/2/2108 của Ủy ban nhân dân
tỉnh về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020; Kế hoạch số 124/KH-UBND ngày 19/3/2018 về việc triển khai Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
- Đa dạng
cách thức đối thoại doanh nghiệp, tiếp tục duy trì mô hình “Cà phê doanh nhân” theo
hình thức chuyên đề, thiết thực và giải quyết đến cùng những khó khăn, vướng mắc
của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả, chất lượng của các buổi đối thoại doanh
nghiệp, giải quyết dứt điểm những khó
khăn, vướng mắc
và kiến nghị, đề
xuất của doanh nghiệp;
- Thường
xuyên lắng nghe và tham vấn ý kiến của cộng đồng doanh nghiệp, nhất là trong
quá trình xây dựng, tổ chức thực hiện chính sách pháp luật, chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, phát triển kinh tế địa phương. Đảm bảo
100% các văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành về quy định, cơ chế, chính sách liên quan đến đầu tư, kinh doanh của
doanh nghiệp đều được lấy ý kiến tham gia của cộng đồng doanh nghiệp;
- Phổ biến kịp
thời và công khai các thông tin,
chính sách mới, các cơ chế hỗ trợ cho doanh nghiệp của tỉnh; hỗ trợ xây dựng thương hiệu sản phẩm gắn với
doanh nghiệp; hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao.
5. Về công tác tuyên truyền
Tiếp tục đẩy mạnh và phát huy vai
trò của các cơ quan truyền thông trong và ngoài tỉnh nhằm giúp
các sở, ngành và địa phương hiểu sâu hơn về Nghị quyết 19, PCI và các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp của tỉnh; tập trung triển khai một số
chương trình tuyên truyền theo chuyên đề về những nỗ lực của tỉnh trong cải thiện
môi trường kinh doanh, hướng tới các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp khởi
nghiệp.
III. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
Đề nghị Thủ
trưởng các Sở,
Ban, ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố tập trung chỉ đạo quyết
liệt công tác cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh trong năm 2018 về những chỉ số, chỉ tiêu
được giao, cụ thể:
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Là đầu
mối theo dõi, tổng hợp quá trình triển khai thực hiện của các đơn vị về cải thiện
môi trường kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI), đảm bảo đạt mục
tiêu đề ra trong năm 2018 theo Kế hoạch số 207/KH-UBND ngày 20/4/2018 của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
- Chủ trì
phối hợp với các Sở, ngành: Thuế,
Ngân hàng, Lao động - Thương binh
và Xã hội, Y tế, Bảo hiểm xã hội
triển khai hiệu quả việc cải thiện
chỉ tiêu về Khởi sự kinh doanh theo Nghị quyết 19-2018/NQ-CP của Chính phủ;
- Theo dõi, đánh giá và tổng hợp việc thực hiện các quy định của pháp luật với các ngành nghề kinh doanh
có điều kiện và điều kiện kinh doanh;
- Thường xuyên đăng tải danh sách
doanh nghiệp chậm triển khai hoạt động kinh doanh và doanh nghiệp tạm ngừng kinh
doanh; đăng tải danh sách các dự án đầu tư chậm triển khai hoạt động, các dự án
đầu tư ngừng triển khai hoạt động đầu tư trên Cổng thông tin điện tử của Sở;
- Đa dạng hóa
các hình thức tuyên truyền nhằm thu hút sự quan tâm và
khích lệ doanh nghiệp thực hiện đăng ký kinh doanh qua mạng. Phấn đấu trong năm
2018, tỷ lệ đăng ký kinh doanh trực tuyến đạt 20% trên tổng số doanh nghiệp
đăng ký;
- Tiếp tục nghiên cứu, cắt giảm thời
gian giải quyết TTHC về đầu tư so với quy định tại các văn bản pháp luật về đầu
tư;
- Tham mưu triển khai hiệu quả hoạt
động hỗ trợ doanh nghiệp theo tinh thần Nghị quyết 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của
Chính phủ.
2. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì phối hợp với các đơn vị
liên quan triển khai thực hiện các nội dung về chỉ số Đổi mới sáng tạo - theo
cách tiếp cận của Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới. Định kỳ hàng quý (trước
ngày 10 của tháng cuối quý) gửi báo cáo về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp
chung, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Có giải pháp triển khai hiệu quả
các chỉ tiêu của chỉ số thành phần Dịch vụ Hỗ trợ doanh nghiệp (PCI) theo phân
công;
- Công bố thông tin đầy đủ về kết
quả nghiên cứu ứng dụng về khoa học và công nghệ trên Cổng thông tin điện tử của
Sở Khoa học và Công nghệ; hỗ trợ các doanh nghiệp trong tỉnh đăng ký, bảo vệ
quyền sở hữu công nghiệp.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì phối hợp với các đơn vị
liên quan triển khai thực hiện các nội dung về chỉ số Chính phủ điện tử - theo
cách tiếp cận của Liên Hợp quốc. Định kỳ hàng quý (trước ngày 10 của tháng
cuối quý) gửi báo cáo về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp chung, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh;
- Phối hợp, hướng dẫn các cơ quan
báo chí của tỉnh, các cơ quan thông tấn, báo chí thường trú trên địa bàn tỉnh
tuyên truyền, phổ biến Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP, Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày
16/5/2016 của Chính phủ, các chương trình/kế hoạch của tỉnh về cải thiện môi
trường kinh doanh để doanh nghiệp và nhân dân tiếp cận, tích cực hưởng ứng và
triển khai thực hiện;
- Là đầu
mối theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn và đánh giá hiệu quả việc
cung cấp thông tin trên Cổng thông tin của tỉnh và các trang web của sở, ngành,
địa phương nhằm tăng cường tính minh bạch trong tiếp cận thông tin của các
doanh nghiệp, nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Là đầu mối
chủ trì theo dõi và thực hiện các giải pháp cải thiện Chỉ số Tiếp cận đất đai
(theo đánh giá của PCI);
- Thực hiện giải
pháp cần thiết duy trì thời gian Đăng ký sở hữu và sử dụng tài sản xuống còn 14
ngày; nghiên cứu bãi bỏ hồ sơ không cần
thiết, đơn giản hóa nội dung, thủ tục về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
giao đất, cho thuê đất, đăng ký đất, cấp giấy chứng nhận sở hữu công trình xây
dựng với các thủ tục xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai;
- Tập trung giải quyết hiệu quả việc
tiếp cận đất đai của người dân và doanh nghiệp trong việc giao đất, cho thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất; tích cực tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho các địa
phương trong công tác giải phóng mặt bằng;
- Tiếp tục rà soát, công khai quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quỹ đất chưa sử dụng nhằm minh bạch hoá tiếp cận
nguồn lực đất đai, mặt bằng sản xuất, đảm bảo cơ sở cho việc giao đất, cho thuê
đất, chuyển mục đích sử dụng đất. Công khai trình tự, thủ tục, thời gian thực
hiện đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản
khác gắn liền với đất và các TTHC khác liên quan đất đất đai.
5. Sở Tư pháp
- Là đầu mối
chủ trì theo dõi và thực hiện các giải pháp cải thiện Chỉ số Tính minh bạch và
tiếp cận thông tin (theo đánh giá của PCI);
- Phát triển đội ngũ quản tài
viên, trọng tài và luật sư, nhất là luật sư chuyên sâu về kinh tế và thương mại
trên địa bàn tỉnh tham gia hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp. Tăng cường
hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh để bằng những giải pháp kịp
thời, hiệu quả;
- Phối hợp Tòa án nhân dân tỉnh và
các cơ quan liên quan công khai thủ tục hành chính về giải quyết tranh chấp hợp
đồng và giải quyết phá sản doanh nghiệp, đảm bảo các mục tiêu theo Nghị quyết số
19 của Chính phủ.
6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Là đầu mối
chủ trì theo dõi và thực hiện các giải pháp cải thiện Chỉ số Đào tạo lao động
(theo đánh giá của PCI);
- Chủ trì xây dựng và công khai
các thủ tục, điều kiện thành lập, hoạt động đối với các tổ chức đào tạo nghề
ngoài công lập, tham mưu các giải pháp hỗ trợ tạo thuận lợi cho khu vực tư nhân
trong và ngoài nước, các tổ chức xã hội tham gia đào tạo nghề nghiệp;
- Khuyến khích các doanh nghiệp khởi
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đào tạo lao động, cung ứng nguồn lao động đáp ứng
nhu cầu về chất lượng nguồn nhân lực cho sự phát triển của tỉnh.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Có giải pháp triển khai hiệu quả
các chỉ tiêu của chỉ số thành phần Đào tạo lao động (PCI) theo phân công;
- Tăng cường giải pháp hiệu quả
nâng cao chất lượng dịch vụ cung ứng giáo dục đào tạo theo cơ chế thị trường gắn
với việc kiểm soát chặt chẽ chất lượng và đầu ra.
8. Sở Xây dựng
- Chủ trì, phối hợp Công an tỉnh,
Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị liên
quan triển khai thực hiện nghiêm Chỉ thị số 08/CT-TTg ngày 13/3/2018 của Thủ tướng
Chính phủ về việc tăng cường thực hiện các biện pháp nhằm rút ngắn thời gian cấp
giấy phép xây dựng và các thủ tục liên quan. Theo đó, rút ngắn thời gian Cấp
phép xây dựng theo phương pháp xác định của Ngân hàng Thế giới, tối đa 58 ngày
(bao gồm cả thời gian lấy ý kiến của các cơ quan liên quan như chấp thuận đấu nối
điện, nước, môi trường, phòng cháy, chữa cháy,...);
- Chủ trì phối hợp các cơ quan
liên quan duy trì và tăng cường các biện pháp kiểm soát chất lượng hồ sơ thiết
kế, chất lượng thi công xây dựng công trình, trách nhiệm pháp lý của chủ thể
tham gia xây dựng công trình;
- Chủ trì giải quyết công khai các
vướng mắc cho doanh nghiệp trong thực hiện cấp phép xây dựng và các thủ tục liên
quan;
- Tiếp tục công khai các quy hoạch
ngành đã được duyệt, tiếp tục rà soát và kiến nghị cắt giảm các TTHC thuộc lĩnh
vực xây dựng.
9. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng,
Sở Giao thông vận tải, UBND cấp huyện và Công ty Điện lực An Giang rà soát, rút
ngắn thời gian Tiếp cận điện năng tối đa 30 ngày (Theo đánh giá của Ngân hàng
thế giới);
- Tiếp tục triển khai tập huấn và
có các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả của doanh nghiệp trong tham gia
hội nhập kinh tế quốc tế; nghiên cứu xây dựng chuỗi
liên kết, kết nối hỗ trợ nhau giữa các doanh nghiệp trong tỉnh;
- Phối hợp với Trung tâm Xúc tiến
Thương mại và Đầu tư tăng cường và phát huy hiệu quả các cuộc hội chợ thương mại,
xúc tiến thương mại, trong đó cần có đánh giá hiệu quả mức độ kết nối thị trường
sau mỗi cuộc hội chợ, xúc tiến thương mại.
10. Cục Thuế tỉnh
- Có giải pháp triển khai hiệu quả
các chỉ tiêu của các chỉ số thành phần PCI theo phân công;
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách, đơn
giản hóa trình tự, thủ tục, hồ sơ nộp thuế nhằm rút ngắn thời gian, giảm thiểu
chi phí cho doanh nghiệp trong quá trình thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách nhà
nước;
- Phấn đấu thời gian nộp thuế xuống
còn 119 giờ/năm; công khai cơ sở dữ liệu về hoàn thuế, bảo đảm kiểm tra 100% hồ
sơ hoàn thuế thuộc diện phải kiểm tra và phấn đấu đến năm 2020 đảm bảo 100% hồ
sơ khiếu nại của người nộp thuế được giải quyết đúng thời gian theo quy định của
pháp luật;
- Công khai, minh bạch các quy định
của Luật Quản lý thuế, các quy trình thanh tra, giải quyết khiếu nại và hoàn
thuế giá trị gia tăng.
11. Cục Hải quan tỉnh
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan
liên quan triển khai hiệu quả Chỉ tiêu Đơn giản hóa, điện tử hóa thủ tục, giảm
thời gian, chi phí Giao dịch thương mại qua biên giới, đảm bảo dưới 160 giờ (từ khi đăng ký tờ khai cho đến khi thông quan/giải phóng hàng). Cụ thể, đối với hàng xuất khẩu tối đa là 70 giờ và đối với hàng nhập khẩu tối đa là 90 giờ;
- Triển khai thực hiện vận hành
thông suốt hệ thống thông quan tự động (VNACCS/VCIS) và cơ chế một cửa quốc
gia. Thiết lập cơ chế phối hợp hiệu quả giữa Hải quan và cơ quan quản lý nhà nước
chuyên ngành để đảm bảo tính thống nhất;
- Xây dựng dữ liệu hồ sơ doanh
nghiệp, hồ sơ rủi ro, tiêu chí phân tích, đánh giá xác định doanh nghiệp xuất
nhập khẩu trọng điểm trên địa bàn tỉnh. Tăng cường công tác kiểm tra sau thông
quan, tiến tới chuyển đổi căn bản phương thức quản lý từ kiểm tra trong thông
quan sang kiểm tra sau thông quan.
12. Bảo hiểm xã hội tỉnh
- Tiếp tục duy trì thời gian hoàn
thành thủ tục nộp bảo hiểm bắt buộc đối với doanh nghiệp xuống dưới 49 giờ/năm;
- Rà soát, đơn giản hóa quy trình,
thủ tục kê khai thu, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; thực hiện đơn giản hóa
thủ tục chi trả bảo hiểm y tế cho các doanh nghiệp;
- Đẩy mạnh giao dịch điện tử trong
lĩnh vực kê khai thu, cấp sổ, thẻ, giải quyết chính sách bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế; thực hiện giao - nhận, chuyển - phát hồ sơ về bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế qua dịch vụ bưu chính.
13. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư và các đơn vị liên quan nghiên cứu, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
Quyết định về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp,
nông thôn theo Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ (thay
thế Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013);
- Chủ động tham mưu các giải pháp
kịp thời nhằm thúc đẩy nguồn lực đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nhất là các dự
án ứng dụng công nghệ cao, hiện đại, thân thiện với môi trường.
14. Thanh tra tỉnh
- Là đầu mối chủ trì theo dõi và thực hiện các giải pháp cải thiện Chỉ số
Chi phí không chính thức (theo đánh giá PCI);
- Thường xuyên cập nhật, công khai
trước kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp để tránh trùng lặp, chồng chéo;
không thanh tra, kiểm tra quá 1 lần/doanh nghiệp/năm; không thanh tra, kiểm tra
khi không có căn cứ theo quy định của pháp luật. Kiểm tra theo hướng lồng ghép,
phối hợp và kế thừa kết quả hoạt động giữa các cơ quan;
15. Sở Nội vụ
- Là đầu mối chủ trì theo dõi và thực hiện các giải pháp cải thiện Chỉ số
Chi phí gia nhập thị trường và Chỉ số Chi phí thời gian (theo đánh giá PCI);
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan thực hiện hiệu quả Chương trình cải cách hành chính của tỉnh năm
2018; chủ trì theo dõi Chỉ số cải cách hành chính (PAR Index), Chỉ số hiệu quả
quản trị và hành chính công (PAPI);
- Phối hợp với Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh triển khai nhiều cách thức đánh giá chất lượng cán bộ công chức,
nhất là tại công chức tại Trung tâm Hành chính công tỉnh nhằm nâng cao trách
nhiệm, thái độ ứng xử làm việc đội ngũ cán bộ tiếp xúc làm việc trực tiếp với
nhà đầu tư, doanh nghiệp, người dân; cần nghiêm túc thay thế những người không
đủ năng lực, trình độ và phẩm chất.
16. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
- Là đầu mối chủ trì theo dõi và thực hiện các giải pháp cải thiện Chỉ số
Tính năng động, tiên phong của Lãnh đạo tỉnh và Chỉ số Cạnh tranh bình đẳng
(theo đánh giá PCI);
- Tiếp tục
nghiên cứu, đề xuất cắt giảm TTHC hàng năm và công khai hóa các TTHC bằng nhiều
hình thức để nhà đầu tư, doanh nghiệp biết, dễ dàng thực hiện; tham mưu các số giải pháp
nhằm giảm thiểu những quy định, thủ tục có sự ưu tiên, phân biệt giữa các thành
phần kinh tế khác nhau;
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
quy trình thụ lý và xử lý hồ sơ công việc của các doanh nghiệp, nhà đầu tư gửi
tới Ủy ban nhân dân tỉnh; công khai hóa tất cả các văn bản của Ủy ban nhân dân
tỉnh lên cổng thông tin điện tử (trừ văn bản mật);
- Chủ
trì, phối hợp với Sở Nội vụ thực hiện quản lý, theo
dõi, kiểm tra toàn diện đối với đội ngũ cán bộ, công chức cử đến làm việc tại
Trung tâm Hành chính công tỉnh; đề nghị các Sở, ban, ngành và địa phương thay
thế cán bộ, công chức khi có thông tin, phản ánh của doanh nghiệp, công dân về
các hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu, gây khó khăn cho người
dân, doanh nghiệp.
17. Sở Tài chính
- Thực hiện công khai ngân sách
nhà nước theo quy định tại Thông tư số 343/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ
Tài chính; căn cứ khả năng cân đối ngân sách đảm bảo kinh phí cho các hoạt động
nhằm cải thiện cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh;
- Nghiên cứu tham mưu tăng quyền tự
chủ về tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập, nghiên cứu chuyển đổi mô
hình hoạt động sang doanh nghiệp đối với một số đơn vị.
18. Sở Giao thông vận tải
Tích cực đẩy nhanh tiến độ triển
khai các dự án trọng điểm về lĩnh vực ngành quản lý trên địa bàn tỉnh, đảm bảo
hoàn thành và đưa vào khai thác đúng tiến độ, hiệu quả.
19. Sở Ngoại vụ
Phối hợp với Sở Công thương và
các sở, ngành liên quan tổ chức tập huấn nâng cao năng lực hội nhập quốc tế cho
các sở, ngành, địa phương và cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
20. Sở Y tế:
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan công khai các quy trình, thủ tục về kiểm tra an toàn thực phẩm theo
hướng kiểm tra chủ yếu trong quá trình sản xuất của các doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh.
21. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Nghiên cứu, phát triển sản phẩm du
lịch chủ đạo của tỉnh như: du lịch văn hóa tâm linh, du lịch sinh thái; mở rộng
phát triển các sản phẩm du lịch mới, có tiềm năng. Xác định những khó khăn, vướng
mắc của các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực du lịch để hỗ trợ, giải quyết nhằm khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư mở rộng.
22. Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư
- Là đầu mối chủ trì theo dõi và thực hiện các giải pháp cải thiện Chỉ số
Dịch vụ Hỗ trợ doanh nghiệp (theo đánh giá PCI);
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công
thương nâng cao số lượng và chất lượng các hoạt động tổ chức hội chợ thương mại
tại tỉnh. Tăng cường các hoạt động tìm kiếm thông tin thị trường và đối tác
kinh doanh, xúc tiến và triển lãm thương mại. Đồng thời, có kế hoạch, chương
trình hỗ trợ cần thiết nhằm thúc đẩy doanh nghiệp tiếp tục sử dụng lại các dịch
vụ nêu trên trong thời gian tới.
23. Ban Quản lý các Khu Kinh tế
- Tạo nguồn cung sẵn có về mặt bằng
sản xuất kinh doanh với chi phí hợp lý, bảo đảm các điều kiện hạ tầng kỹ thuật ổn
định (điện, nước, viễn thông, vận tải...) nhằm thúc đẩy việc thu hút đầu tư vào
Khu Công nghiệp (KCN), Khu Kinh tế (KKT);
- Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội rà soát các TTHC liên quan đến cấp giấy phép lao động cho
người lao động nước ngoài làm việc tại các KCN, KKT đảm bảo thuận tiện, nhanh
chóng;
- Công khai quỹ đất sạch trong
KCN, KKT theo các hình thức khác nhau để nhà đầu tư, doanh nghiệp biết;
- Đăng tải công khai danh mục các
dự án đầu tư chậm tiến độ, tạm ngừng hoặc không triển khai đầu tư trong các
KCN, KKT trên Cổng thông tin điện tử của Ban Quản lý Khu Kinh tế và thông tin đến
các sở, ngành liên quan biết, phối hợp rà soát.
24. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh
An Giang
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng thực
hiện các giải pháp cải thiện và minh bạch hóa thông tin về các chương trình tín
dụng, các biểu phí, lãi suất, điều kiện vay vốn tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế được bình đẳng và thuận lợi
trong việc tiếp cận vốn tín dụng theo cơ chế thị trường. Tiếp tục thực hiện các
chương trình kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp;
- Phối hợp với các Sở, Ban, ngành
tỉnh triển khai thực hiện có hiệu quả việc hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận vay vốn
tổ chức tín dụng tại Công văn số 274/ANG-THNSKS ngày 19/4/2018 của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh An Giang.
25. Tòa án nhân dân tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh
theo dõi và thực hiện các giải pháp cải thiện Chỉ số Thiết chế pháp lý và An
ninh trật tự (theo đánh giá PCI);
- Có giải pháp nâng cao chất lượng
hoạt động xét xử các vụ án, đẩy nhanh tiến độ thi hành án dân sự để doanh nghiệp
tin tưởng vào sự bảo vệ của pháp luật; cắt giảm thời gian đối với các vụ kiện,
tranh chấp hợp đồng của doanh nghiệp; có giải pháp cụ thể về cắt giảm thời gian
giải quyết tranh chấp hợp đồng dưới 90 ngày;
- Có kế hoạch hỗ trợ các doanh
nghiệp trong việc nắm bắt các quy định liên quan đến tranh chấp, kiện tụng, đặc
biệt là kiến thức quốc tế trong giải quyết tranh chấp, khiếu kiện đối với nhà đầu
tư, doanh nghiệp nước ngoài;
- Chủ trì phối hợp với Sở Tư pháp
và các cơ quan liên quan hoàn thiện, công khai TTHC về giải quyết tranh chấp hợp
đồng và phá sản doanh nghiệp.
26. Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh
Chủ trì phối hợp với các cơ quan
liên quan đề ra các giải pháp để nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố và
kiểm sát các hoạt động tư pháp; bảo vệ lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân,
góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
27. Công an tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các địa
phương và các đơn vị liên quan, có giải pháp cải thiện vượt bậc các chỉ tiêu
liên quan đến vấn đề An ninh trật tự (theo đánh giá PCI);
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan
liên quan trong công tác giữ gìn an ninh trật tự trên địa bàn, đảm bảo ổn định
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; chủ động nắm bắt tình hình
diễn biến hoạt động của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh để kịp thời ứng phó
và cung cấp thông tin cho các cơ quan đầu mối quản lý doanh nghiệp trong trường
hợp cần thiết;
- Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ - Công an tỉnh chủ trì nghiên cứu rà soát, sửa đổi bổ
sung theo hướng cải cách quy trình, thủ tục hành chính về thẩm duyệt phòng
cháy, chữa cháy; lồng ghép thủ tục thẩm định phòng cháy, chữa cháy với thẩm định
thiết kế xây dựng, bảo đảm nâng cao chất lượng thẩm định. Phối hợp với Sở Xây dựng
nghiên cứu, rà soát cải thiện chỉ số Cấp phép xây dựng và các thủ tục liên
quan.
28. Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh
- Tổ chức thu thập ý kiến của các
doanh nghiệp về phản biện chính sách của tỉnh. Tích cực tham gia, phối hợp chặt
chẽ với cộng đồng doanh nghiệp, nhà đầu tư để nắm bắt những vướng mắc, khó
khăn, bất cập trong thực hiện thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đầu tư, đất
đai, xây dựng....phản ánh với các cơ quan có thẩm quyền xem xét, kịp thời tháo
gỡ;
- Tích cực tuyên truyền, phổ biến
sâu rộng đến cộng đồng doanh nghiệp về các chủ trương, chính sách của tỉnh
trong lĩnh vực cải thiện môi trường kinh doanh và hỗ trợ doanh nghiệp. Tuyên
truyền về vai trò và trách nhiệm của doanh nghiệp trong cải thiện môi trường
kinh doanh của tỉnh; đưa ra các sáng kiến, mô hình mới đảm bảo nâng cao hiệu quả
chỉ số Tính minh bạch và Dịch vụ Hỗ trợ doanh nghiệp.
29. Báo An Giang, Đài Phát thanh và Truyền
hình An Giang
Chủ động phổ biến, tuyên truyền và
cập nhật tin bài về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh của tỉnh. Căn cứ vào nhiệm vụ, khả năng và nhu cầu thực tiễn, mở chuyên
trang, chuyên mục để tuyên truyền; quan tâm bố trí vị trí trang tin bài, thời
gian, thời lượng phát sóng tin bài hợp lý, hiệu quả.
30. Cổng thông tin điện tử tỉnh An Giang
Chịu trách nhiệm tham mưu, quản
lý, vận hành, đôn đốc triển khai hiệu quả Cổng thông tin điện tử tỉnh, góp phần
nâng cao hiệu quả chỉ số Tính minh bạch (theo chỉ số thành phần PCI); nghiên cứu
đổi mới cách thức công khai, minh bạch thông tin liên quan đến các quy hoạch,
cơ chế chính sách và các văn bản chỉ đạo của tỉnh nhằm đảm bảo thông tin đến
nhà đầu tư, doanh nghiệp được minh bạch, đơn giản, cập nhật và dễ hiểu, dễ tiếp
cận.
31. Công ty Điện lực An Giang
- Đảm bảo vận hành lưới điện trên
địa bàn tỉnh an toàn, hiệu quả;
- Phối hợp với các đơn vị liên
quan đảm bảo việc thực hiện chỉ số tiếp cận điện năng theo đúng mục tiêu đề ra (Thời gian tiếp cận điện năng đối với lưới điện
trung áp trên địa bàn tỉnh An Giang là 30 ngày).
32. Công ty Cổ phần Điện Nước An Giang
- Cải thiện chất lượng cung cấp dịch vụ đến với khách hàng; trực tiếp giải quyết các tồn tại, vướng mắc và đáp ứng kịp thời các đòi hỏi của khách hàng (người dân, doanh nghiệp, nhà đầu tư);
- Thiết lập hệ thống đăng ký kết nối
nước qua online hoặc qua điện thoại để tạo điều kiện cho các nhà đầu tư khi thực
hiện các dự án trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố.
33. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố
- Có giải pháp triển khai hiệu quả
các chỉ số thành phần PCI theo phân công (theo kết quả đánh giá PCI);
- Tổ chức thực hiện nghiêm túc và
hiệu quả các chủ trương, chính sách của Trung ương và của tỉnh;
- Duy trì hoạt động theo chế độ
kiêm nhiệm để thực hiện cải thiện môi trường kinh doanh theo Nghị quyết
19-2018/NQ-CP, nâng cao năng lực cạnh tranh (PCI), hỗ trợ doanh nghiệp (Ban Hỗ
trợ doanh nghiệp cấp huyện) để có đầu mối chuyên sâu tham mưu các giải pháp
sáng tạo trong triển khai cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh;
- Có giải pháp kịp thời, hiệu quả
nâng cao tính minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi, bình đẳng cho nhà đầu tư,
doanh nghiệp trong tiếp cận thông tin.
(Nhiệm vụ cụ thể từng mục
tiêu, chỉ tiêu của Nghị Quyết 19-2018/NQ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ theo
Phụ lục đính kèm Kế hoạch này).
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Đề
nghị các Sở, Ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và các
đơn vị liên quan:
- Khẩn trương nghiên cứu, phân
tích và xây dựng chương trình/kế hoạch cụ thể của cơ quan mình để triển khai thực
hiện, báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh
(thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng
hợp) trước ngày 30/6/2018;
- Thực hiện
nghiêm chế độ báo cáo. Trước ngày 10 của tháng cuối quý và trước ngày 10 tháng
12, tổng hợp báo cáo, đánh giá tình hình triển khai và kết quả thực hiện gửi Sở
Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp chung,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Trong quá trình triển khai thực
hiện, nếu phát sinh vướng mắc, các đơn vị kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
(thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) để xem xét, chỉ đạo.
2. Đề nghị
Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tích cực hợp
tác, tăng cường đối thoại với các cấp chính quyền, tạo cơ chế thông tin hiệu quả,
góp phần xây dựng bộ máy các cơ quan quản lý nhà nước của tỉnh thân thiện và đồng
hành cùng doanh nghiệp.
3. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư
làm đầu mối theo dõi, đôn đốc, tổng hợp tình hình thực hiện nhiệm vụ của các đơn vị; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh hàng
quý để gửi về Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng Chính phủ.
Trên đây là kế hoạch của Ủy ban
nhân dân tỉnh An Giang triển khai thực hiện Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP ngày
15/5/218 của Chính phủ./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (b/c);
- TT.Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (b/c);
- Vp.UBND tỉnh: lãnh đạo và các phòng;
- Các Sở, Ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Công ty Điện lực An Giang;
- Công ty CP Điện nước An Giang;
- Website An Giang;
- TT. Công báo và TH;
- Lưu HCTC, TH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Vương Bình Thạnh
|