TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ
TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 63653/CTHN-TTHT
V/v Xuất
hóa đơn đối với hàng cho, biếu, tặng, trả thay lương
|
Hà Nội, ngày 22 tháng 12 năm 2022
|
Kính gửi: Công ty TNHH MTV Dịch vụ mặt
đất sân bay Việt Nam
Mã số thuế:
0313587386-003
(Địa chỉ: Sân bay quốc tế Nội Bài, xã Phú Minh, huyện Sóc Sơn, TP Hà Nội)
Trả lời công văn số 233/VIAGS-NBA ngày 31/10/2022 của
Công ty TNHH MTV Dịch vụ mặt đất sân bay Việt Nam vướng mắc về chính sách thuế
GTGT, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020
của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ.
+ Tại Điều 4. Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa
đơn, chứng từ quy định như sau:
“Điều 4. Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng
từ
1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn
để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng
cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay
lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để
tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn
hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải
theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định
này.
…”
+ Tại Điều 9. Thời điểm lập hóa đơn quy định như sau:
“Điều 9. Thời điểm lập hóa đơn
1. Thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa (bao gồm cả bán tài sản nhà nước, tài sản tịch thu,
sung quỹ nhà nước và bán hàng dự trữ quốc gia) là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng
hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
2. Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là
thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay
chưa thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc
trong khi cung cấp dịch vụ thì thời
điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền.
…”
- Căn cứ Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày
18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT.
+ Tại Điều 14. Nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia
tăng đầu vào quy định như sau:
“Điều 14. Nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu
vào
1. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế GTGT đầu vào không được
bồi thường của hàng hóa chịu thuế GTGT bị tổn thất.
…”
- Căn cứ Khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC
ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế
giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng (đã
được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông
tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) như sau:
“10. Sửa đổi, bổ sung Điều 15 (đã được sửa đổi, bổ
sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số
151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) như sau:
“Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu
vào
1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào
hoặc chứng từ nộp thuế giá
trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước
ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư
cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát
sinh tại Việt Nam.
2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ
mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các
trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng,
hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh
doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán
qua ngân hàng và chứng từ thanh toán
không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
…”
- Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015TT-BTC ngày
22/06/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế TNDN sửa đổi, bổ sung
Điều 6 Thông tư số
78/2014/TT-BTC đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số
119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC như sau:
“Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số
78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều
1 Thông tư số
151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được
trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện
sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo
quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ
20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế
GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
…”
- Căn cứ Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC
ngày 15/08/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế TNCN, Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều về Luật thuế TNCN và Nghị định 65/2010/NĐ-CP quy định chi
tiết một số điều của Luật thuế TNCN và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
thuế TNCN như sau:
“2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người
lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các
hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
…
đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền
ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được
hưởng dưới mọi hình thức:
…”
- Căn cứ Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày
13/06/2019 của Quốc hội.
+ Tại Điều 47 quy định về khai bổ sung hồ sơ khai thuế
như sau:
“Điều 47. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế
1. Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp
cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn
10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót
nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh
tra, kiểm tra.
…
4. Hồ sơ khai bổ sung hồ sơ khai thuế bao gồm:
a) Tờ khai bổ sung;
b) Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan.
…”
+ Tại Điều 59 quy định xử lý đối với việc chậm nộp tiền
thuế.
- Căn cứ Khoản 4 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày
19/10/2020 của Chính phủ quy định:
“4. Người nộp thuế được nộp hồ sơ khai bổ sung cho từng hồ
sơ khai thuế có sai, sót theo quy định tại
Điều 47 Luật Quản lý thuế và theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Người
nộp thuế khai bổ sung như sau:
a) Trường hợp khai bổ sung không làm thay đổi nghĩa vụ
thuế thì chỉ phải nộp Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan,
không phải nộp Tờ khai bổ sung.
Trường hợp chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm
thì người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của tháng, quý có sai, sót, đồng
thời tổng hợp số liệu khai bổ sung
vào hồ sơ khai quyết toán thuế năm.
Trường hợp đã nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì
chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm; riêng trường hợp khai bổ sung
tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công
thì đồng thời phải khai bổ sung tờ
khai tháng, quý có sai, sót tương ứng.
b) Người nộp thuế khai bổ sung dẫn đến tăng số thuế
phải nộp hoặc giảm số thuế đã được ngân sách nhà nước hoàn trả thì phải nộp đủ
số tiền thuế phải nộp tăng thêm hoặc số tiền thuế đã được hoàn thừa và tiền chậm
nộp vào ngân sách nhà nước (nếu có).
Trường hợp khai bổ sung chỉ làm tăng hoặc giảm số thuế
giá trị gia tăng còn được khấu trừ chuyển kỳ sau thì phải kê khai vào kỳ tính
thuế hiện tại. Người nộp thuế chỉ được khai bổ sung tăng số thuế giá trị gia
tăng đề nghị hoàn khi chưa nộp hồ sơ khai thuế của
kỳ tính thuế tiếp theo và chưa nộp hồ
sơ đề nghị hoàn thuế.”
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến
như sau:
1. Nội dung vướng mắc liên quan đến hóa đơn, chứng từ
về việc mua, bán điểm Vinpoint, đề nghị Công ty nghiên cứu và thực hiện theo hướng
dẫn tại công văn số 4631/TCT-CC ngày 10 tháng 10 năm 2017 của Tổng cục Thuế.
Trường hợp Công ty có phát sinh các hóa đơn mua vào của hàng hóa, dịch vụ cho sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì số thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ nếu đáp ứng quy định tại
Khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC .
2. Trường hợp Công ty có phát sinh tặng quà cho cán bộ
nhân viên thì khi tặng quà Công ty phải lập hóa đơn theo quy định tại Điều 4
Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
3. Trường hợp cán bộ nhân viên của Công ty nhận được
các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do
Công ty trả thì các khoản lợi ích này
thuộc các khoản thu nhập chịu thuế TNCN theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 2 Thông
tư số 111/2013/TT-BTC .
4. Về việc xác định các khoản chi được trừ và không
được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN, đề nghị Công ty thực hiện theo
hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC .
5. Trường hợp Công ty phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp
cho cơ quan thuế có sai, sót thì Công ty thực hiện kê khai bổ sung cho từng hồ sơ
khai thuế có sai, sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế số
38/2019/QH14 và Khoản 4 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP .
Đề nghị Công ty căn cứ vào tình hình thực tế và đối
chiếu với các quy định tại văn bản pháp luật nêu trên để thực hiện đúng quy định.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp
còn vướng mắc, Công ty có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP
Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với
Thanh tra - Kiểm tra số 3 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội thông báo Công ty được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng NVDTPC;
- Phòng TTKT 3;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|