ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 28/2018/QĐ-UBND
|
Yên
Bái, ngày 04 tháng 12 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TỈNH YÊN BÁI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Giáo dục nghề nghiệp
ngày 27 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
37/2015/TTLT-BLĐTBXH-BNV ngày 02/10/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Thực hiện các Kết luận: số 218-KL/TU, ngày 20/4/2018; số 235-KL/TU, ngày 21/6/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Yên Bái về việc sắp xếp tổ chức bộ máy, biên chế thực hiện Nghị quyết
18-NQ/TW và Nghị quyết 19-NQ/TW của Hội nghị lần thứ
6 Ban Chấp hành Trung ương khóa XII;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 722/TTr-SNV ngày 15/10/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 15/12/2018 và thay thế Quyết định số 15/2016/QĐ-UBND,
ngày 23/5/2016 của UBND tỉnh Yên Bái, ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Yên
Bái; Quyết định số 06/2018/QĐ-UBND ngày 20/4/2018 của UBND tỉnh Yên Bái sửa đổi,
bổ sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số
15/2015/QĐ-UBND ngày 23/5/2016 của UBND tỉnh ban hành Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh
Yên Bái và Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 53/2016/QĐ-UBND ngày
27/12/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Yên Bái.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội;
- Cục Kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp;
- Thường trực: Tỉnh ủy; HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra VB);
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đỗ Đức Duy
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG
BINH VÀ XÃ HỘI TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 28/2018/QĐ-UBND ngày 04 tháng 12 năm 2018 của
UBND tỉnh Yên Bái)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí
và chức năng
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện
chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về: Lao động; việc
làm; giáo dục nghề nghiệp (trừ Trường Cao đẳng sư phạm); tiền lương; tiền công;
bảo hiểm xã hội (bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm
thất nghiệp); an toàn lao động; người có công; bảo trợ xã hội; bảo vệ và chăm
sóc trẻ em; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn xã hội (gọi chung là lĩnh vực
lao động, người có công và xã hội).
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý
và điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng
dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy
hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, đề án, dự án, biện
pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về lao động,
người có công và xã hội thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội;
b) Dự thảo văn bản quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội;
c) Dự thảo văn bản quy định điều kiện,
tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở; Trưởng, Phó trưởng
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền
ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực lao động, người có công
và xã hội;
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp
nhập, chia tách, giải thể, tổ chức lại các đơn vị của Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án và các vấn đề
khác về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội sau khi được phê duyệt;
thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp
luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Về lĩnh vực
việc làm và bảo hiểm thất nghiệp:
a) Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, dự án, giải pháp về việc làm, chính sách phát triển thị trường
lao động của tỉnh theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền;
b) Hướng dẫn và thực hiện các quy định
của pháp luật về:
- Chỉ tiêu và các giải pháp tạo việc
làm tăng thêm;
- Chính sách tạo việc làm trong các
doanh nghiệp, hợp tác xã, các loại hình kinh tế tập thể, tư nhân;
- Chính sách việc làm đối với đối tượng
đặc thù (người khuyết tật, người chưa thành niên, người cao tuổi và các đối tượng
khác), lao động làm việc tại nhà, lao động dịch chuyển và một số đối tượng khác
theo quy định của pháp luật;
- Bảo hiểm thất nghiệp.
c) Quản lý các tổ chức dịch vụ việc làm
theo quy định của pháp luật; cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi hoặc nhận lại giấy
phép hoạt động dịch vụ việc làm của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm
theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
d) Cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép
lao động cho lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam theo quy
định của pháp luật lao động.
5. Về lĩnh vực
người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
công tác tuyển chọn người lao động đi làm việc ở nước
ngoài thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở;
b) Hướng dẫn, tiếp nhận đăng ký hợp đồng
của người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
cá nhân và của doanh nghiệp đưa người lao động đi thực tập nâng cao tay nghề ở
nước ngoài có thời hạn dưới 90 ngày và kiểm tra, giám sát việc thực hiện đăng
ký hợp đồng;
c) Thống kê số lượng các doanh nghiệp
hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và
số lượng người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
d) Thông báo cho người lao động đi
làm việc ở nước ngoài trở về nước nhu cầu tuyển dụng lao động ở trong nước; hướng
dẫn, giới thiệu người lao động đăng ký tìm việc làm;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan giải quyết theo thẩm quyền các yêu cầu, kiến nghị của tổ chức và cá
nhân trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng.
6. Về lĩnh vực
giáo dục nghề nghiệp:
a) Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, đề án, dự án phát triển giáo dục nghề nghiệp ở địa phương sau khi
được phê duyệt;
b) Hướng dẫn và kiểm tra việc tổ chức
thực hiện các quy định của pháp luật về giáo dục nghề nghiệp; tiêu chuẩn nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp; quy chế tuyển sinh, quy chế thi,
kiểm tra, công nhận tốt nghiệp và việc cấp văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận
trình độ kỹ năng nghề; chế độ chính sách đối với cán bộ quản lý nhà giáo giáo dục
nghề nghiệp và người học tại các cơ sở hoạt động giáo dục
nghề nghiệp theo quy định của pháp luật; quản lý việc đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ
năng nghề quốc gia sau khi được phân cấp; cấp, thu hồi giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp theo thẩm quyền;
c) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
công tác đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ quản lý và nhà giáo giáo dục nghề
nghiệp; tổ chức hội giảng nhà giáo giáo dục nghề nghiệp, hội thi thiết bị giáo
dục nghề nghiệp tự làm cấp tỉnh, các hội thi có liên quan đến người học tại các
cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
7. Về lĩnh vực
lao động, tiền lương:
a) Hướng dẫn việc thực hiện hợp đồng
lao động, đối thoại tại nơi làm việc, thương lượng tập thể,
thỏa ước lao động tập thể, kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất, giải quyết
tranh chấp lao động và đình công; chế độ đối với người lao động trong sắp xếp,
tổ chức lại và chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp phá sản, doanh
nghiệp giải thể, doanh nghiệp cổ phần hóa, giao, bán doanh nghiệp;
b) Hướng dẫn việc thực hiện chế độ tiền
lương theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn chế độ, chính sách ưu
đãi đối với lao động nữ, lao động là người khuyết tật, người lao động cao tuổi,
lao động chưa thành niên, lao động là người giúp việc gia đình và một số lao động
khác;
d) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các
quy định của pháp luật về cho thuê lại lao động tại địa phương;
đ) Thống kê số lượng các doanh nghiệp
cho thuê lại lao động, thực hiện việc cho thuê lại lao động, bên thuê lại lao động
và số lượng người lao động thuê lại.
8. Về lĩnh vực bảo
hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện:
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
kiến nghị các Bộ, ngành có liên quan giải quyết những vấn đề về bảo hiểm xã hội
thuộc thẩm quyền;
b) Tiếp nhận hồ sơ và tổ chức thẩm định
số lượng lao động tạm thời nghỉ việc đối với trường hợp doanh nghiệp xin tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất;
c) Thực hiện chế độ, chính sách về bảo
hiểm xã hội theo phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định
của pháp luật.
9. Về lĩnh vực
an toàn lao động:
a) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện
Chương trình quốc gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động; Tuần lễ quốc gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động và phòng, chống cháy nổ;
b) Hướng dẫn thực hiện các quy định của
pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh
lao động trong phạm vi địa phương;
c) Hướng dẫn và triển khai công tác
quản lý, kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa đặc thù về an toàn lao động; tiếp
nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục công bố hợp quy sản phẩm, hàng hóa đặc thù về
an toàn lao động tại địa phương;
d) Hướng dẫn về công tác kiểm định kỹ
thuật an toàn lao động; tiếp nhận tài liệu và xác nhận việc khai báo, sử dụng
các loại máy, thiết bị vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động;
đ) Chủ trì, phối hợp tổ chức điều tra
tai nạn lao động chết người, tai nạn lao động nặng làm bị thương từ 02 người
lao động trở lên; điều tra lại tai nạn lao động, sự cố nghiêm trọng đã được người
sử dụng lao động điều tra nếu có khiếu nại, tố cáo hoặc khi xét thấy cần thiết;
e) Tiếp nhận tài liệu thông báo việc
tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm của doanh nghiệp, cơ
quan, tổ chức, cá nhân có sử dụng lao động trên địa bàn quản lý.
10. Về lĩnh vực
người có công:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các
quy định của pháp luật đối với người có công với cách mạng;
b) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy
hoạch hệ thống cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng,
các công trình ghi công liệt sĩ; quản lý các công trình ghi công liệt sĩ theo
phân cấp trên địa bàn;
c) Chủ trì, phối hợp tổ chức công tác
tiếp nhận và an táng hài cốt liệt sĩ; thông tin, báo tin về mộ liệt sĩ; thăm viếng
mộ liệt sĩ, di chuyển hài cốt liệt sĩ;
d) Tham gia Hội đồng giám định y khoa
cấp tỉnh về giám định thương tật và tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương
tật đối với người có công với cách mạng;
đ) Quản lý đối tượng, hồ sơ đối tượng
và kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ ưu đãi đối với
người có công với cách mạng và thân nhân của họ;
e) Hướng dẫn và tổ chức các phong
trào “Đền ơn đáp nghĩa”; quản lý và sử dụng Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa” của tỉnh.
11. Về lĩnh vực
bảo trợ xã hội:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
Chương trình mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo, Nghị quyết đẩy mạnh thực hiện mục
tiêu giảm nghèo bền vững và các chính sách giảm nghèo, Chương trình hành động
quốc gia về người cao tuổi Việt Nam và các đề án, chương
trình về bảo trợ xã hội khác có liên quan;
b) Tổng hợp, thống kê số lượng người
cao tuổi, người khuyết tật, người rối nhiễu tâm trí, người tâm thần, đối tượng
trợ giúp xã hội thường xuyên, đột xuất, hộ nghèo, hộ cận nghèo và đối tượng bảo
trợ xã hội khác;
c) Tổ chức xây dựng mạng lưới cơ sở bảo
trợ xã hội, tổ chức cung cấp các dịch vụ công tác xã hội, cơ sở chăm sóc người
khuyết tật, cơ sở chăm sóc người cao tuổi và các loại hình cơ sở khác có chăm
sóc, nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội.
12. Về lĩnh vực
bảo vệ và chăm sóc trẻ em:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các
chương trình, kế hoạch, mô hình, dự án về bảo vệ, chăm sóc trẻ em;
b) Tổ chức, theo dõi, giám sát, đánh
giá việc thực hiện các quyền trẻ em theo quy định của pháp luật; các chế độ,
chính sách về bảo vệ, chăm sóc trẻ em; xây dựng xã, phường, thị trấn phù hợp với
trẻ em;
c) Quản lý và sử dụng Quỹ Bảo trợ trẻ
em của tỉnh.
13. Về lĩnh vực
phòng, chống tệ nạn xã hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ thường trực về
phòng, chống mại dâm; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, tổ chức quản lý, triển
khai thực hiện công tác phòng, chống mại dâm, cai nghiện bắt buộc, cai nghiện tự
nguyện, quản lý sau cai nghiện, hỗ trợ nạn nhân bị mua bán theo phân cấp, ủy
quyền;
b) Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, tổ
chức quản lý đối với các cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở cai nghiện tự nguyện,
cơ sở quản lý sau cai nghiện, cơ sở hỗ trợ nạn nhân theo phân cấp, ủy quyền.
14. Về lĩnh vực
bình đẳng giới:
a) Hướng dẫn lồng
ghép vấn đề bình đẳng giới vào việc xây dựng và tổ chức thực hiện chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương; tham mưu tổ
chức thực hiện các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của địa
phương;
b) Là cơ quan thường trực của Ban vì
sự tiến bộ của phụ nữ cấp tỉnh, có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện hoạt động
của Ban và sử dụng bộ máy của mình để tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Ban.
15. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý
nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân,
các hội và các tổ chức phi chính phủ thuộc lĩnh vực lao động, người có công và
xã hội.
16. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động
trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội của địa phương.
17. Thực hiện hợp tác quốc tế về các
lĩnh vực thuộc chức năng quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật và
phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
18. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ
thuộc lĩnh vực lao động, người có công và xã hội đối với Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và chức danh chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã.
19. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến
bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ; xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống thông
tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh
vực được giao.
20. Triển khai thực hiện chương trình
cải cách hành chính của Sở theo mục tiêu chương trình cải cách hành chính của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
21. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm
pháp luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực
lao động, người có công và xã hội theo quy định của pháp luật và theo sự phân công
hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
22. Tổ chức thực hiện các dịch vụ
công trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Sở.
23. Thực hiện công tác thông tin, báo
cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ dược giao với Ủy ban
nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
24. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập;
thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng,
khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và lao động thuộc phạm vi quản
lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
25. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công,
phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
26. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp
luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC
VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Lãnh đạo
Sở
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
2. Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở,
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và
trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở; có trách
nhiệm báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; báo cáo trước Hội đồng nhân
dân tỉnh, trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh về những vấn đề trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý; phối hợp với các
Giám đốc Sở khác, người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội các cơ quan có
liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ của Sở.
3. Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám
đốc Sở phụ trách chỉ đạo một số mặt công tác của các cơ quan đơn vị thuộc và trực
thuộc Sở; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công, khi Giám đốc Sở vắng mặt, một
Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy quyền điều hành các hoạt động của Sở.
4. Giám đốc và Phó Giám đốc Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm
theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
ban hành và theo quy định của pháp luật.
5. Việc bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều
động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các
chế độ, chính sách đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ của
tỉnh.
Điều 4. Cơ cấu tổ
chức
1. Các đơn vị thuộc Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội:
a) Văn phòng Sở;
b) Thanh tra Sở;
c) Phòng Lao động - Việc làm - Giáo dục
nghề nghiệp;
d) Phòng Người có công;
đ) Phòng, chống tệ nạn xã hội;
e) Phòng Bảo trợ xã hội;
g) Phòng Trẻ em và Bình đẳng giới.
Văn phòng, Thanh tra và các Phòng
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có Trưởng phòng
và tương đương, không quá 02 Phó Trưởng phòng và tương đương.
2. Các đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
a) Trường Trung cấp Dân tộc nội trú
Nghĩa Lộ;
b) Trường Trung cấp Lục Yên;
c) Trung tâm Dịch vụ việc làm;
d) Cơ sở Cai nghiện ma túy;
đ) Trung tâm Công tác xã hội và Bảo
trợ xã hội;
e) Trung tâm Điều dưỡng tỉnh Yên Bái;
g) Ban Quản lý nghĩa trang Trung
tâm.”
Điều 5. Biên chế
1. Biên chế công chức, số lượng người
làm việc của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội được giao trên cơ sở vị trí việc
làm, gắn với chức năng nhiệm vụ phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công
chức, số lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu
tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu viên chức
theo chức danh nghề nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch biên
chế công chức, số lượng người làm việc, bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Chương
III
MỐI QUAN HỆ CÔNG
TÁC
Điều 6. Đối với Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra thực hiện về công tác chuyên môn, nghiệp vụ
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, bảo đảm sự thống nhất trong quản lý
ngành lĩnh vực cả nước. Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách
nhiệm báo cáo về tình hình hoạt động, về công tác chuyên môn, nghiệp vụ theo định
kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 7. Đối với Ủy
ban nhân dân tỉnh
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
chịu sự chỉ đạo trực tiếp và quản lý về tổ chức, biên chế và toàn bộ hoạt động
của Ủy ban nhân dân tỉnh. Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách
nhiệm báo cáo theo quy định và tham mưu đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh về các
vấn đề quản lý nhà nước trong lĩnh vực công tác do Sở phụ trách trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
có trách nhiệm là cầu nối giữa Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội với Ủy ban
nhân dân tỉnh trong việc phối hợp để tổ chức thực hiện các
chủ trương, thống nhất nội dung biện pháp thực hiện, hướng dẫn chỉ đạo công tác
quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác lao động - thương binh và xã hội tại địa
phương.
Điều 8. Đối với
các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phòng Lao động - Thương binh và
Xã hội cấp huyện
1. Đối với các Sở, ban, ngành.
Mối quan hệ giữa Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội với các Sở, ban, ngành là mối quan hệ phối hợp trong việc thực
hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Khi thực hiện chức năng nhiệm vụ, quyền
hạn được giao có liên quan đến các Sở, ban, ngành để thực hiện và ngược lại, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm phối hợp thực hiện, cung cấp
thông tin, tài liệu có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Sở cho các Sở,
ban, ngành khi có yêu cầu.
2. Đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện.
Mối quan hệ giữa Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội với Ủy ban nhân dân cấp huyện là mối quan hệ phối hợp trong tổ
chức, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ quyền hạn của Sở được Ủy ban nhân dân tỉnh
giao trên địa bàn cấp huyện, có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về
chuyên môn, nghiệp vụ đối với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện,
thị xã, thành phố thuộc lĩnh vực quản lý và các lĩnh vực công tác khác thuộc chức
năng, nhiệm vụ của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định của
pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm
thi hành
Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội có trách nhiệm:
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định cụ thể
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định.
2. Căn cứ quy định này để kiện toàn
cơ cấu tổ chức của Sở; quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn mối quan
hệ công tác của Văn phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở,
các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở; bố trí, sắp xếp công chức phù hợp với vị
trí việc làm, đảm bảo chức danh tiêu chuẩn cơ cấu ngạch
công chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định của pháp luật;
ban hành quy chế làm việc để thực hiện tốt những nội dung của quy định này.
3. Xây dựng tờ trình, dự thảo quyết định
thành lập, kiện toàn, đổi tên, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 10. Trong quá trình thực hiện quy định này, nếu có
vấn đề phát sinh, vướng mắc hoặc có văn bản hướng dẫn của cơ quan Nhà nước cấp
trên điều chỉnh về lĩnh vực này, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
có trách nhiệm lập thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để tổng hợp,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc điều chỉnh, sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp với quy định của Nhà nước và yêu cầu thực tiễn của tỉnh./.