ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 192/KH-UBND
|
Cà Mau, ngày 11
tháng 8 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 21-CT/TW NGÀY 04/5/2023 CỦA BAN BÍ THƯ TRUNG ƯƠNG ĐẢNG
VỀ TIẾP TỤC ĐỔI MỚI, PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP ĐẾN
NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
Thực hiện Kế hoạch số 178-KH/TU ngày 26/6/2023 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Chỉ thị số 21-CT/TW ngày 04/5/2023 của Ban Bí
thư Trung ương Đảng về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo
dục nghề nghiệp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành Kế hoạch với nội dung như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng
giáo dục nghề nghiệp, tạo đột phá về phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn
nhân lực chất lượng cao, có kỹ năng nghề đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế.
- Đổi mới phát triển giáo dục nghề nghiệp theo hướng
mở, linh hoạt, hiệu quả, hội nhập, chú trọng cả quy mô, cơ cấu, chất lượng đào
tạo; giúp người lao động tham gia hiệu quả vào thị trường việc làm, có thu nhập
ổn định, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế, phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn phù hợp với chiến
lược, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và phát triển nhân lực của tỉnh; nhất
là nông nghiệp công nghệ cao, dịch vụ logistics, năng lượng tái tạo, cảng biển,
chuyển đổi số,... trong giai đoạn hiện nay.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
Tập trung nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục
nghề nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực có kỹ năng nghề, có công nghiệp hiện
đại, bảo đảm về quy mô, cơ cấu ngành nghề đào tạo phù hợp với cơ cấu kinh tế của
tỉnh.
- Phấn đấu đến năm 2030 thu hút khoảng 40 - 45% học
sinh trung học cơ sở, học sinh trung học phổ thông vào hệ thống giáo dục nghề
nghiệp.
- Tuyển mới đào tạo nghề cho khoảng 28.000 người/năm;
đào tạo lại, đào tạo thường xuyên cho khoảng 35% lực lượng lao động.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ
đạt 30%. Tỷ lệ lao động có các kỹ năng công nghệ thông tin đạt 90%.
- 100% trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh, đạt tiêu chuẩn
kiểm định chất lượng.
- Phát triển cơ sở giáo dục nghề nghiệp ngoài công
lập trên địa bàn tỉnh đạt 50% vào năm 2030.
- Phát triển 100% nhà giáo đạt chuẩn theo quy định;
90% cán bộ quản lý được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao các kỹ năng quản lý - quản
trị hiện đại.
- Phát triển có 01 trường cao đẳng đạt trường chất
lượng cao, trình độ đào tạo tương đương trình độ các nước ASEAN-4; hệ thống
ngành, nghề trọng điểm quốc gia trên địa bàn tỉnh được đầu tư đồng bộ đáp ứng tổ
chức đào tạo tại trường cao đẳng chất lượng cao, trong đó 02 đến 03 ngành, nghề,
lĩnh vực có năng lực cạnh tranh vượt trội trong nước.
3. Tầm nhìn đến năm 2045
- Phát triển nhanh giáo dục nghề nghiệp nhằm đáp ứng
nhu cầu đa dạng của thị trường lao động, của người dân và yêu cầu ngày càng cao
về số lượng, cơ cấu, chất lượng nhân lực có kỹ năng nghề cho phát triển của tỉnh
trong từng giai đoạn.
- Giáo dục nghề nghiệp của tỉnh đáp ứng nhu cầu
nhân lực có kỹ năng nghề cao; trở thành địa phương phát triển về giáo dục nghề
nghiệp trong khu vực, bắt kịp trình độ tiên tiến của ASEAN, có năng lực cạnh
tranh vượt trội ở một số lĩnh vực, ngành, nghề đào tạo trong nước và quốc tế.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp
- Đẩy mạnh việc thực hiện các chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của nhà nước về phát triển nhân lực trong giáo dục nghề
nghiệp phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh để thu hút
các nhà đầu tư, doanh nghiệp, người sử dụng lao động tích cực tham gia hoạt động
giáo dục nghề nghiệp và phát triển kỹ năng nghề, đào tạo kỹ năng nghề tại nơi
làm việc.
- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục nghề nghiệp
để huy động sự tham gia của xã hội trong thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải
pháp phát triển giáo dục nghề nghiệp, góp phần thực hiện thành công đột phá đổi
mới giáo dục nghề nghiệp về phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực
chất lượng cao.
- Thực hiện các chính sách hỗ trợ đào tạo nghề phù
hợp với các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025 và giai đoạn
2025 - 2030 để tạo thuận lợi phát triển nhân lực có kỹ năng nghề, trong đó chú
trọng hỗ trợ đào tạo nghề cho thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ
công an, thanh niên tình nguyện, người khuyết tật, người thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo, người dân tộc thiểu số,... và lao động thất nghiệp, thiếu việc để tìm việc
làm, hòa nhập thị trường lao động.
- Nâng cao chất lượng hoạt động các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp: thực hiện đánh giá hoạt động mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp
trên địa bàn tỉnh hằng năm, 05 năm để xem xét tổ chức lại mạng lưới, cơ cấu
ngành nghề, cơ cấu trình độ phù hợp, hiệu quả; nâng cao hiệu quả đầu tư; tăng
cường kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập, thực hiện kiểm
định chất lượng ngành nghề đào tạo nhất là các nghề trọng điểm; khuyến khích cơ
sở giáo dục nghề nghiệp ngoài công lập đạt chuẩn kiểm định chất lượng; ưu tiên
đặt hàng đào tạo đối với trường đạt tiêu chuẩn kiểm định, một số ngành nghề thị
trường có nhu cầu cao, ngành nghề cần thiết cho sự phát triển nhưng khó tuyển
sinh, nghề nặng nhọc, độc hại... mà ít cơ sở đào tạo hoặc cơ sở giáo dục nghề
nghiệp ngoài công lập không đào tạo.
2. Truyền thông, nâng cao hình ảnh,
thương hiệu và giá trị xã hội của giáo dục nghề nghiệp
- Đa dạng hóa, linh hoạt các hình thức tuyên truyền,
phổ biến giáo dục nghề nghiệp. Phát huy vai trò của các cơ quan truyền thông,
huy động sự tham gia của cả hệ thống chính trị, chính quyền các cấp, cơ sở đào
tạo trong công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của xã hội về vị trí,
vai trò của giáo dục nghề nghiệp, tầm quan trọng của kỹ năng lao động và cơ hội
có việc làm, thu nhập ổn định sau đào tạo nghề nghiệp; xây dựng chuyên trang,
chuyên mục về giáo dục nghề nghiệp, phát thanh tại khu vực nông thôn, bảo đảm
thông tin tin cậy, đầy đủ, kịp thời, phù hợp với từng nhóm đối tượng về hình ảnh,
vị thế, thông điệp quốc gia về giáo dục nghề nghiệp, ngày kỹ năng lao động Việt
Nam, tuần lễ kỹ năng nghề... tăng cường tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật
về giáo dục nghề nghiệp.
- Hình thành đội ngũ làm công tác truyền thông về
giáo dục nghề nghiệp, nâng cao năng lực cho các cán bộ truyền thông trong cơ
quan quản lý nhà nước và cơ sở giáo dục nghề nghiệp; tổ chức các chương trình,
sự kiện, cuộc thi, giải thưởng, danh hiệu nhằm tôn vinh người học, nhà giáo,
người dạy nghề, cán bộ quản lý, người sử dụng lao động, lao động có kỹ năng,
các tổ chức có nhiều thành tích, đóng góp cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp và
phát triển kỹ năng nghề.
3. Đẩy mạnh chuyển đổi số, hiện
đại hóa cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo và đổi mới chương trình, phương thức
đào tạo
- Tiếp cận nhanh chóng và nâng cao năng lực chuyển
đổi số của cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục nghề
nghiệp. Đồng bộ hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý giáo dục nghề nghiệp từ cơ sở
đào tạo đến cơ quan quản lý cấp huyện, tỉnh theo cơ sở dữ liệu chung của quốc
gia.
- Tích cực ứng dụng các nền tảng số để triển khai
dùng chung và hỗ trợ dạy học trực tuyến các trình độ trong cơ sở giáo dục nghề
nghiệp. Tham gia phát triển kho học liệu số ở tất cả các trình độ, ngành nghề
đào tạo, dùng chung toàn ngành và liên kết với quốc tế theo chỉ đạo của cơ quan
quản lý trung ương.
- Đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo phù hợp với
tiêu chuẩn quốc gia và tiêu chuẩn nghề theo các cấp độ và trình độ đào tạo phù
hợp với công nghệ sản xuất của doanh nghiệp và yêu cầu của thị trường lao động;
thực hiện nhiệm vụ đào tạo nhân lực có kỹ năng nghề bậc 1, bậc 2 theo khung
trình độ quốc gia; đào tạo kỹ năng nghề cho các đối tượng được hỗ trợ học nghề
thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn từ năm 2021 - 2030.
- Tăng cường gắn kết với doanh nghiệp tất cả các
ngành nghề đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng để phát triển chương trình đào
tạo, khai thác, sử dụng thiết bị đào tạo tại doanh nghiệp; tích cực phát triển
học nghề tại nơi làm việc; chú trọng đào tạo lại, đào tạo thường xuyên cho người
lao động.
- Xây dựng, cập nhật chương trình đào tạo và thực
hiện chuẩn đầu ra theo Khung trình độ Quốc gia Việt Nam có tham chiếu các chuẩn
khu vực và quốc tế. Liên thông trình độ đào tạo trong giáo dục nghề nghiệp dựa
trên mô đun, tín chỉ và các quy đổi tương đương, đáp ứng chuẩn đầu ra và khối
lượng học tập tối thiểu. Phát triển chương trình đào tạo các ngành, nghề mới,
ngành, nghề công nghệ thông tin, ứng dụng công nghệ mới, kỹ năng tương lai và
các chương trình đào tạo cho người lao động trong các doanh nghiệp theo hình thức
vừa làm vừa học ở trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng. Trong đó, tích cực triển
khai đồng bộ xây dựng chương trình đào tạo và tổ chức triển khai đào tạo nhân lực
đạt chuẩn kỹ năng nghề quốc gia các nghề gắn với dịch vụ du lịch.
- Tham gia thí điểm, triển khai một số mô hình đào
tạo mới, nhất là đào tạo những ngành, nghề đáp ứng yêu cầu cuộc Cách mạng công
nghiệp lần thứ tư, nền kinh tế số và phát triển bền vững. Đổi mới, đa dạng
phương thức kiểm tra, đánh giá, có sự tham gia và thừa nhận của người sử dụng
lao động trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
- Phát triển giáo dục toàn diện, chú trọng đến phát
triển phẩm chất, bình đẳng giới, hình thành các kỹ năng cốt lõi, kỹ năng mềm, kỹ
năng số, trình độ ngoại ngữ và cá thể hóa người học.
- Ưu tiên đầu tư trường cao đẳng để đạt 01 trường
chất lượng cao, nghề có thể mạnh của tỉnh đạt trình độ tương đương các nước
ASEAN-4, trong đó đầu tư trọng tâm các nhóm nghề du lịch, nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao, công nghệ thông tin để đạt từ 2 đến 3 ngành nghề đào tạo có năng
lực cạnh tranh vượt trội trong nước và khu vực.
4. Phát triển đội ngũ nhà giáo,
người dạy nghề và cán bộ quản lý trong giáo dục nghề nghiệp
- Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để đội ngũ
nghệ nhân, người có kỹ năng nghề giỏi được bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm để đủ
năng lực tham gia đào tạo các cấp trình độ của giáo dục nghề nghiệp. Tích cực cử
cán bộ quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp các cấp, cán bộ quản lý cơ sở
giáo dục nghề nghiệp tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng quản lý, quản trị cơ
sở giáo dục nghề nghiệp, các khóa bồi dưỡng về kỹ năng quản lý - quản trị hiện
đại, đổi mới sáng tạo, kỹ năng số, trình độ ngoại ngữ, nâng cao năng lực đội
ngũ làm công tác kiểm định, đảm bảo chất lượng tại các các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp.
- Định kỳ, thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ quản lý cơ sở giáo dục nghề nghiệp,
cán bộ quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp các huyện, thành phố, cán bộ quản
lý các tổ chức tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp. Hỗ trợ, khuyến khích
phát triển đội ngũ cán bộ quản lý đào tạo tại doanh nghiệp.
5. Gắn kết chặt chẽ giáo dục
nghề nghiệp với doanh nghiệp và thị trường lao động
- Xây dựng mô hình gắn kết giáo dục nghề nghiệp với
doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và thị trường lao động, trong
đó chú trọng 100% các nghề đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng phối hợp với ít
nhất 01 doanh nghiệp phù hợp với nghề đào tạo.
- Định kỳ hằng năm tổ chức đối thoại “3 nhà”: nhà
nước - nhà trường - nhà doanh nghiệp để nâng cao chất lượng đào tạo, cải tiến
chính sách trong giáo dục nghề nghiệp và tăng sự gắn kết giáo dục nghề nghiệp với
doanh nghiệp. Phối hợp với các huyện, thành phố, hội nghề nghiệp, khu công nghiệp,...
tổ chức hội nghị cung ứng nhân lực đáp ứng thị trường lao động từng địa phương,
người sử dụng lao động.
- Tăng cường gắn kết cơ sở giáo dục nghề nghiệp,
doanh nghiệp với trung tâm dịch vụ việc làm, sàn giao dịch việc làm, hội chợ việc
làm,... nhằm kết nối thị trường lao động, hỗ trợ người học tìm việc làm sau tốt
nghiệp; gắn kết đào tạo với việc đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng. Thúc đẩy mạnh mẽ phong trào thi kỹ năng nghề các cấp. Khuyến khích doanh
nghiệp, hội nghề nghiệp tham gia đánh giá, công nhận kỹ năng nghề cho người lao
động nhằm khuyến khích người lao động không ngừng học tập nâng cao kỹ năng nghề,
phát triển cạnh tranh kỹ năng nghề nghiệp trên thị trường lao động.
6. Nghiên cứu ứng dụng khoa học
và chuyển giao công nghệ; hướng nghiệp, khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo
- Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, nhà
giáo về nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, tư vấn hướng nghiệp, khởi
nghiệp và các tổ chức khoa học - công nghệ về giáo dục nghề nghiệp. Hình thành
trung tâm khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tại trường cao đẳng chất lượng cao.
- Tăng cường nghiên cứu khoa học giáo dục nghề nghiệp
theo hướng ứng dụng và chuyển giao công nghệ với sự tham gia của người học, nhà
giáo, chuyên gia, nghệ nhân, người sử dụng lao động, gắn hoạt động đào tạo với
chuyển giao công nghệ, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và chuyển
giao công nghệ. Đẩy mạnh thực hiện nghiên cứu khoa học theo cơ chế đặt hàng; gắn
kết các tổ chức nghiên cứu khoa học với nhà trường và doanh nghiệp.
- Tích cực phối hợp hoạt động tư vấn hướng nghiệp
giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với các trường trung học cơ sở, trung học phổ
thông thông qua chương trình tư vấn nghề nghiệp với thị trường lao động, hoạt động
tuyển sinh giáo dục nghề nghiệp, trải nghiệm nghề nghiệp tại doanh nghiệp và cơ
sở giáo dục nghề nghiệp; thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo cho
người học và các hoạt động hỗ trợ người học khởi nghiệp, tự tạo việc làm, xây dựng
không gian khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
7. Tăng cường huy động và nâng
cao hiệu quả đầu tư tài chính cho giáo dục nghề nghiệp
- Đa dạng hóa nguồn lực đầu tư cho giáo dục nghề
nghiệp, khuyến khích khu vực tư nhân tham gia giáo dục nghề nghiệp. Thúc đẩy sự
hỗ trợ, tài trợ của các nước phát triển, các tổ chức quốc tế đầu tư cho giáo dục
nghề nghiệp.
- Huy động và nâng cao hiệu quả sử dụng Quỹ Bảo hiểm
thất nghiệp, nguồn tài chính công đoàn, nguồn tài chính của các tổ chức chính
trị - xã hội, các quỹ hợp pháp khác để đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng kỹ năng
cho người lao động.
- Ngân sách nhà nước hỗ trợ cho các đơn vị sự nghiệp
công lập trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp để tăng cường các điều kiện bảo đảm
chất lượng, nâng cao chất lượng đào tạo đồng thời hỗ trợ trực tiếp cho người
nghèo, đối tượng chính sách khi sử dụng dịch vụ giáo dục nghề nghiệp; chuyển từ
hỗ trợ theo cơ chế cấp phát bình quân sang cơ chế nhà nước đấu thầu, đặt hàng,
giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công căn cứ vào chất lượng và số lượng
đầu ra.
8. Chủ động và nâng cao hiệu quả
hội nhập quốc tế về giáo dục nghề nghiệp
- Tăng cường hợp tác giữa các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp của tỉnh với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài, đặc biệt trong
việc tiếp nhận chuyển giao chương trình, giáo trình, học liệu, phương pháp giảng
dạy và học tập; trao đổi giáo viên, giảng viên, học sinh, sinh viên, chuyên gia
quốc tế.
- Mở rộng, nâng cao hiệu quả hợp tác giáo dục nghề
nghiệp của tỉnh với các nước, các tổ chức quốc tế phù hợp với chương trình hợp
tác giáo dục nghề nghiệp của quốc gia; đẩy mạnh triển khai các thỏa thuận,
chương trình hợp tác với đối tác quốc tế, doanh nghiệp đầu tư nước ngoài đang
hoạt động tại Việt Nam trong việc hỗ trợ cơ sở giáo dục nghề nghiệp, học sinh,
sinh viên nâng cao kỹ năng nghề nghiệp. Tích cực tham gia các cuộc thi, tổ chức,
diễn đàn, hiệp hội khu vực, quốc tế về giáo dục nghề nghiệp. Đa dạng hóa các hoạt
động giao lưu văn hóa, thể dục thể thao giữa học sinh, sinh viên các cơ sở giáo
dục nghề nghiệp trong khu vực và quốc tế.
III. KINH PHÍ
1. Nguồn ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh
cấp, bố trí trong dự toán ngân sách hằng năm theo phân cấp ngân sách nhà nước
hiện hành. Nguồn vốn lồng ghép trong các Chương trình mục tiêu quốc gia, chương
trình, kế hoạch, dự án khác.
2. Nguồn vốn huy động từ các tổ chức, cá
nhân và các nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
- Chủ trì tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này
đảm bảo phù hợp trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp xây dựng
kế hoạch, triển khai tổ chức tuyển sinh, đào tạo nghề hằng năm; đổi mới toàn diện
hoạt động giáo dục nghề nghiệp theo hướng mở, linh hoạt, hiệu quả, lấy người học
làm trung tâm, phù hợp với nhu cầu của thị trường lao động, đáp ứng yêu cầu của
người sử dụng lao động; thực hiện chuyển đổi số trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
Chỉ đạo, hướng dẫn các trường cao đẳng xây dựng các dự án đầu tư trường chất lượng
cao, đầu tư ngành, nghề trọng điểm.
- Giao Trung tâm Dịch vụ việc làm phối hợp chặt chẽ
với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tăng cường cung cấp thông tin thị trường lao
động; tích cực cung ứng lao động, tư vấn và giới thiệu việc làm cho học sinh,
sinh viên tốt nghiệp; thường xuyên tổ chức các phiên giao dịch việc làm, sàn
giao dịch việc làm tạo điều kiện cho người lao động tiếp cận thông tin tuyển dụng
lao động của doanh nghiệp để tìm kiếm việc làm phù hợp với tay nghề được đào tạo
và hỗ trợ doanh nghiệp tuyển dụng lao động đã qua đào tạo.
- Tham mưu cơ chế, chính sách phù hợp để học sinh
là dân tộc thiểu số tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc trung học phổ thông được học
nghề, đào tạo nghề và tìm được việc làm tại tỉnh; đề xuất cơ chế hỗ trợ cho học
sinh là dân tộc thiểu số trong trường dân tộc nội trú trúng tuyển đại học, cao
đẳng những ngành, nghề mà tỉnh khuyến khích, thu hút dân tộc thiểu số sau tốt
nghiệp vào làm việc tại các doanh nghiệp.
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, giám sát, đánh giá
việc triển khai Kế hoạch. Đánh giá sơ kết 05 năm, tổng kết 10 năm về tình hình
thực hiện Kế hoạch, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội và các sở, ngành liên quan triển khai các hoạt động hướng nghiệp trong
các các chương trình giáo dục phổ thông; triển khai thực hiện có hiệu quả công
tác phân luồng học sinh sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông
tham gia học nghề tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với các sở, ngành có liên quan tham mưu cấp
thẩm quyền bố trí vốn thực hiện các dự án, công trình thuộc Kế hoạch theo đúng
quy định của Luật Đầu tư công và quy định pháp luật có liên quan.
4. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội và đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối ngân sách,
bố trí kinh phí cho các hoạt động giáo dục nghề nghiệp hàng năm theo quy định.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội trong việc tuyên truyền, kiểm tra, giám sát thực hiện giáo dục nghề nghiệp
cho lao động nông thôn; cụ thể hóa Kế hoạch vào Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới.
6. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì và phối hợp với sở, ngành thông báo đến các
cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ,
đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp về giáo dục nghề nghiệp.
7. Sở Thông tin và truyền
thông
Chỉ đạo các cơ quan báo chí và hệ thống đài truyền
thanh cơ sở tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền sâu rộng bằng nhiều
hình thức nhằm thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này.
8. Sở Nội vụ
Phối hợp với các sở, ngành có liên quan thực hiện
tuyển dụng nhà giáo giáo dục nghề nghiệp từng bước đảm bảo đủ về số lượng, đồng
bộ về cơ cấu, phù hợp về chuyên môn nghiệp vụ; phối hợp rà soát, sắp xếp, quy
hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh
9. Sở Công Thương
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội làm cầu nối, kết nối giữa doanh nghiệp với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
trong các hoạt động giáo dục nghề nghiệp và ký kết hợp đồng đào tạo nhân lực giữa
cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp. Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh thực hiện quyền và trách nhiệm trong hoạt động
giáo dục nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về lao động, việc làm và giáo
dục nghề nghiệp.
10. Ban Dân tộc
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
trong việc tuyên truyền, kiểm tra, giám sát thực hiện giáo dục nghề nghiệp tại
vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số đang sinh sống tại địa phương.
11. Đề nghị Tỉnh đoàn
Cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải
pháp của Kế hoạch này, lồng ghép tổ chức thực hiện phù hợp với Chương trình
phát triển thanh niên tỉnh Cà Mau giai đoạn 2021 - 2030 theo Quyết định số
2719/QĐ-UBND ngày 06/12/2021 và Kế hoạch số 182/KH-UBND ngày 31/12/2021 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Cà Mau
giai đoạn 2021 - 2025; thực hiện tuyên truyền cho thanh niên về vị trí, vai trò
của giáo dục nghề nghiệp, tầm quan trọng của kỹ năng lao động và cơ hội có việc
làm, thu nhập ổn định sau đào tạo nghề nghiệp.
12. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đào tạo
nghề trên địa bàn; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về phát triển và
nâng cao chất lượng nghề nghiệp trên địa bàn huyện, thành phố.
- Tạo điều kiện cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp,
doanh nghiệp, hợp tác xã và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có đủ điều
kiện tham gia đào tạo nghề nghiệp cho người lao động theo quy định.
- Phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan quản
lý, kiểm tra hoạt động đào tạo nghề nghiệp trong các doanh nghiệp; hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện chính sách đào tạo nghề nghiệp cho các đối tượng được
hưởng chính sách ở địa phương, bảo đảm chính sách thực hiện đúng mục đích, đúng
đối tượng.
13. Các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp
- Căn cứ chỉ tiêu đào tạo hàng năm, tổ chức thực hiện
công tác tuyển sinh, đào tạo và liên kết tuyển sinh đào tạo nghề nghiệp gắn với
giải quyết việc làm sau đào tạo đúng theo quy định hiện hành về giáo dục nghề
nghiệp và việc làm.
- Xây dựng các mô hình gắn kết giáo dục nghề nghiệp
với thị trường lao động theo vùng, địa phương; tăng cường gắn kết giữa cơ sở
giáo dục nghề nghiệp và Trung tâm dịch vụ việc làm, sàn giao dịch việc làm, hội
chợ việc làm; hỗ trợ người học tìm việc làm sau tốt nghiệp; chú trọng gắn kết
đào tạo với việc đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
- Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, truyền thông
về giáo dục nghề nghiệp của cơ sở. Nâng cao hiệu quả công tác tư vấn, tuyển
sinh giáo dục nghề nghiệp thông qua nhiều kênh thông tin, đa dạng về hình thức,
phong phú về nội dung đảm bảo tuyển đủ chỉ tiêu theo kế hoạch hàng năm. Phối hợp
với các địa phương, các tổ chức đoàn thể, các cơ sở giáo dục phổ thông thực hiện
tư vấn hướng nghiệp, phân luồng học sinh sau trung học cơ sở, trung học phổ
thông, tăng cường tuyển sinh giáo dục nghề nghiệp.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, khoa học kỹ
thuật, cải cách hành chính, thực hiện chuyển đổi số và đổi mới phương thức đào
tạo trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Xây dựng môi trường thuận lợi hỗ trợ hoạt
động dạy và học; nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ; thúc đẩy nghiên cứu
khoa học; chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng cho học sinh, sinh
viên; tăng cường hoạt động đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp trong các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp. Tăng cường hình thức đào tạo theo hợp đồng hoặc phối hợp, đặt hàng
giữa doanh nghiệp với cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong hoạt động đào tạo.
- Tổ chức triển khai thực hiện tốt các Hội giảng, Hội
thi và các hoạt động: Hội giảng nhà giáo giáo dục nghề nghiệp; Hội thi thiết bị
đào tạo nghề tự làm; Kỳ thi tay nghề học sinh, sinh viên; hoạt động khởi nghiệp
để tạo thành chuỗi hoạt động, lan tỏa giá trị của kỹ năng nghề nói riêng và
giáo dục nghề nghiệp nói chung.
Yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan đơn vị có liên quan
triển khai, thực hiện Kế hoạch nêu trên đảm bảo hiệu quả, thiết thực và đúng
quy định. Quá trình thực hiện, Kế hoạch này có thể điều chỉnh, bổ sung cho phù
hợp tình hình thực tế; trường hợp có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp
thời báo cáo qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Bộ LĐ-TB&XH (b/c);
- TT: TU, HĐND, UBMTTQVN tỉnh (b/c);
- CT UBND tỉnh (b/c);
- Các PCT UBND tỉnh (để biết);
- Các đơn vị tại Mục IV;
- Phòng: KGVX (H.Th/13-LĐ), NN-TN;
- Lưu: VT, Đ87, M.A70/8.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Minh Luân
|