ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 600/KH-UBND
|
Bến Tre, ngày 01
tháng 2 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VÌ TRẺ
EM TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2021-2030
Căn cứ Quyết định số 23/QĐ-TTg
ngày 07 tháng 01 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình hành động
quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2021-2030, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch
triển khai thực hiện Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em tỉnh Bến Tre
giai đoạn 2021-2030, như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Bảo đảm thực hiện các quyền trẻ
em, phát triển toàn diện trẻ em nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng nguồn nhân lực có
chất lượng cho phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế; tạo lập môi trường
sống an toàn, lành mạnh và thân thiện, góp phần hoàn thành các mục tiêu của
Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể
a. Mục tiêu 1: Về phát
triển toàn diện trẻ em, chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng cho trẻ em
- Chỉ tiêu 1: Phấn đấu tỷ lệ
xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn phù hợp với trẻ em đạt 65% vào năm 2025 và
75% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ trẻ em đến
8 tuổi được tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ chăm sóc phát triển toàn diện đạt 90%
vào năm 2025 và 95% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 3: Giảm tỷ suất tử
vong trẻ sơ sinh trên 1.000 trẻ đẻ sống dưới 9,5 vào năm 2025 và dưới 9 vào năm
2030; giảm tỷ suất tử vong của trẻ em dưới 1 tuổi trên 1.000 trẻ đẻ sống xuống
12,5 vào năm 2025 và 10 vào năm 2030; giảm tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi
trên 1.000 trẻ đẻ sống dưới 18,5 vào năm 2025 và dưới 15 vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 4: Phấn đấu giảm tỷ
lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể cân nặng theo tuổi xuống dưới 9%
vào năm 2025 và dưới 6% vào năm 2030; giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh
dưỡng thể chiều cao theo tuổi xuống 17% vào năm 2025 và dưới 15% vào năm 2030;
giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể béo phì xuống dưới 5% đối với
nông thôn và dưới 10% đối với thành thị vào năm 2025 và năm 2030.
- Chỉ tiêu 5: Tỷ lệ trẻ em dưới
1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ 8 loại vắc xin đạt 97% vào năm 2025 và 98% vào
năm 2030; 98% trẻ em dưới 5 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin vào
năm 2030.
- Chỉ tiêu 6: Tỷ lệ lây truyền
HIV từ mẹ sang con là 2% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 7: Phấn đấu 100% cơ
sở giáo dục cho trẻ em có công trình vệ sinh vào năm 2025 và duy trì 100% đến
năm 2030.
b. Mục tiêu 2: Về bảo vệ
trẻ em
- Chỉ tiêu 8: Giảm tỷ lệ trẻ em
có hoàn cảnh đặc biệt trên tổng số trẻ em xuống dưới 6,5% vào năm 2025 và 6%
vào năm 2030; 90% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ
giúp vào năm 2025 và 95% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 9: Giảm tỷ lệ trẻ em
bị xâm hại trên tổng số trẻ em xuống dưới 4,5% vào năm 2025 và xuống dưới 4%
vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 10: Phấn đấu giảm tỷ
lệ lao động trẻ em và người chưa thành niên từ 5 đến 17 tuổi xuống 4,9% vào năm
2025 và xuống 4,5% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 11: Giảm tỷ suất trẻ
em bị tai nạn thương tích xuống 550/100.000 trẻ em vào năm 2025 và 500/100.000
vào năm 2030: giảm tỷ suất trẻ em bị tử vong do tai nạn thương tích xuống còn
16/100.000 trẻ em vào năm 2025 và xuống còn 15/100.000 vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 12: Phấn đấu 100% trẻ
em gặp thiên tai, thảm họa được cứu trợ, hỗ trợ kịp thời.
- Chỉ tiêu 13: Từng bước xóa bỏ
tình trạng tảo hôn, duy trì mức giảm số cuộc tảo hôn từ 2 đến 3% hằng năm giai
đoạn từ năm 2025 đến năm 2030.
- Chỉ tiêu 14: Tỷ lệ trẻ em dưới
5 tuổi được đăng ký khai sinh đạt 98,5% vào năm 2025, phấn đấu 100% vào năm
2030.
c. Mục tiêu 3: Về giáo dục,
văn hóa, vui chơi, giải trí cho trẻ em
- Chỉ tiêu 15: Phấn đấu tỷ lệ
trẻ em dưới 5 tuổi được phát triển phù hợp về sức khỏe, học tập và tâm lý xã hội
đạt 99,1 % vào năm 2025 và 99,3% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 16: Tỷ lệ huy động
trẻ em 5 tuổi đi học mẫu giáo đạt 99,1% vào năm 2025 và 99,3% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 17: Tỷ lệ trẻ em
hoàn thành cấp tiểu học đạt 97% vào năm 2025 và đạt 99% vào năm 2030: phấn đấu
giảm tỷ lệ trẻ em bỏ học bậc tiểu học dưới 0,12% vào năm 2025 và dưới 0,1% vào
năm 2030.
- Chỉ tiêu 18: Tỷ lệ trẻ em
hoàn thành cấp trung học cơ sở đạt 88% vào năm 2025 và đạt 93% vào năm 2030: phấn
đấu giảm tỷ lệ trẻ em bỏ học cấp trung học cơ sở dưới 0,14% vào năm 2025 và dưới
0,05% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 19: Phấn đấu 95% trường
học có dịch vụ hỗ trợ tâm lý trẻ em vào năm 2025.
- Chỉ tiêu 20: Tỷ lệ trường học
có cơ sở hạ tầng và tài liệu phù hợp với học sinh khuyết tật đạt 55% vào năm
2025 và 60% vào năm 2030: tỷ lệ trẻ em khuyết tật có nhu cầu học tập được tiếp
cận giáo dục chuyên biệt, giáo dục hòa nhập và hỗ trợ phục hồi chức năng phù hợp
đạt 80% vào năm 2025 và đạt 90% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 21: Phấn đấu tỷ lệ các
xã, phường, thị trấn có điểm văn hóa, vui chơi dành cho trẻ em đạt 40% vào năm
2025 và 45% vào năm 2030.
d. Mục tiêu 4: Về sự tham
gia của trẻ em vào các vấn đề về trẻ em
- Chỉ tiêu 22: Phấn đấu 30% trẻ
em từ 07 tuổi trở lên được hỏi ý kiến về các vấn đề của trẻ em với các hình thức
phù hợp vào năm 2025 và 35% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 23: Phấn đấu 85% trẻ
em được nâng cao nhận thức, năng lực về quyền tham gia của trẻ em vào năm 2025
và 90% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 24: Phấn đấu tỷ lệ
trẻ em từ 11 tuổi trở lên được tham gia vào các mô hình, hoạt động thúc đẩy quyền
tham gia của trẻ em đạt 30% vào năm 2025 và 35% vào năm 2030.
II. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Tăng cường
sự chỉ đạo, hướng dẫn, phối hợp của các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh và địa
phương đối với việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình
- Xây dựng kế hoạch và các văn
bản để thực hiện các mục tiêu về trẻ em và các Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ ban hành chương trình, đề án, kế hoạch về trẻ em giai đoạn 2021 - 2025 và đến
năm 2030.
- Bảo đảm việc lồng ghép các mục
tiêu, chỉ tiêu về trẻ em trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hàng
năm của các ngành, địa phương và xác định cụ thể cơ chế, nguồn lực thực hiện.
- Người đứng đầu ngành, các địa
phương chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện các chính sách, chương
trình, kế hoạch, mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em và giải quyết các vấn đề về trẻ
em thuộc lĩnh vực, phạm vi ngành, địa phương quản lý.
2. Hoàn thiện
pháp luật, chính sách bảo đảm thực hiện quyền trẻ em và giải quyết các vấn đề về
trẻ em
- Nghiên cứu, góp ý bổ sung
chính sách hỗ trợ chăm sóc, phát triển toàn diện trẻ em đến 8 tuổi, đặc biệt
giai đoạn 36 tháng tuổi; các chính sách trợ giúp nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt, trẻ em trong các hộ gia đình nghèo, cận nghèo, trẻ em di cư và trong các
gia đình công nhân tại các khu công nghiệp, trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai,
dịch bệnh, thảm họa.
- Triển khai thực hiện các
chính sách về bảo vệ trẻ em, phòng, chống xâm hại trẻ em, tư pháp thân thiện với
trẻ em và người chưa thành niên.
3. Phát triển
hệ thống dịch vụ đáp ứng thực hiện quyền trẻ em có sự lồng ghép và phối hợp giữa
các dịch vụ y tế, giáo dục, tư pháp và các dịch vụ an sinh xã hội; ưu tiên hệ
thống dịch vụ bảo vệ trẻ em
- Nghiên cứu, xây dựng và phát
triển các mạng lưới, mô hình cung cấp dịch vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em có sự lồng
ghép, phối hợp, chuyển tuyến liên ngành, liên cấp theo hình thức dịch vụ một cửa
và các gói dịch vụ tiếp cận trẻ em, cha mẹ và người chăm sóc trẻ em tại gia
đình và cộng đồng.
- Đào tạo, bồi dưỡng, phát triển
đội ngũ cộng tác viên thực hiện công tác bảo vệ trẻ em các ấp, khu phố; đội ngũ
cung cấp dịch vụ y tế, giáo dục, tư pháp và các dịch vụ an sinh xã hội khác.
Duy trì, phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em ở cấp tỉnh.
- Tăng cường truyền thông, giáo
dục về kiến thức, kỹ năng thực hiện quyền, bổn phận của trẻ em; vận động xã hội
thực hiện các mục tiêu về trẻ em và giải quyết các vấn đề về trẻ em.
- Đa dạng sản phẩm và các hình
thức truyền thông, giáo dục, vận động xã hội trên các phương tiện thông tin đại
chúng, môi trường mạng và tổ chức các buổi truyền thông trực tiếp đến gia đình,
cơ sở giáo dục và cộng đồng.
- Chú trọng truyền thông, giáo
dục nâng cao kiến thức, kỹ năng thực hiện quyền trẻ em; chăm sóc, phát triển
toàn diện trẻ em; tạo lập môi trường sống an toàn, thân thiện cho trẻ em;
phòng, chống xâm hại trẻ em; bảo vệ trẻ em trong quá trình tố tụng, xử lý vi phạm
hành chính; bảo vệ trẻ em trong thiên tai, thảm họa, dịch bệnh; phòng, chống
tai nạn, thương tích trẻ em; thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em vào các vấn đề
của trẻ em.
4. Bảo đảm
nguồn lực thực hiện quyền trẻ em và các mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em; ưu tiên bố
trí nguồn lực về bảo vệ trẻ em
- Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và
nhân lực để tăng cường hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước về trẻ
em; tăng cường phối hợp liên ngành; nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức làm việc trong các lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em; chú trọng
ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý điều hành, cung cấp dịch vụ
thực hiện quyền trẻ em.
- Phát triển mạng lưới, nâng
cao năng lực người được giao làm công tác bảo vệ trẻ em các cấp: nghiên cứu,
tham mưu chính sách hỗ trợ người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã và vận động
nguồn lực để phát triển mạng lưới cộng tác viên bảo vệ trẻ em tại cơ sở, cộng đồng
dân cư.
- Các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh
và địa phương có trách nhiệm bố trí ngân sách để thực hiện các mục tiêu, chỉ
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình; ưu tiên các mục tiêu, chỉ tiêu về bảo
vệ trẻ em.
5. Hội nhập
và hợp tác quốc tế về quyền trẻ em, giải quyết các vấn đề về trẻ em mang tính
toàn cầu và khu vực
- Chủ động tham gia các mạng lưới,
phong trào toàn cầu và khu vực về quyền trẻ em.
- Tích cực trao đổi và áp dụng
sáng tạo các giải pháp, kinh nghiệm, mô hình của các quốc gia, các tổ chức khu
vực và quốc tế trong việc thực hiện quyền trẻ em, thực hiện các mục tiêu phát
triển bền vững và giải quyết các vấn đề liên quan đến trẻ em.
6. Vận động
nguồn lực và sự tham gia của xã hội
- Vận động sự tham gia đóng góp
nguồn lực của các tổ chức, doanh nghiệp, gia đình, cá nhân trong việc thực hiện
quyền trẻ em, các mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em và giải quyết các vấn đề về trẻ
em.
- Hình thành các phong trào, mạng
lưới tình nguyện hỗ trợ việc thực hiện quyền trẻ em và giải quyết các vấn đề về
trẻ em; khuyến khích hoạt động của quỹ bảo trợ trẻ em để hỗ trợ việc thực hiện
các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình.
- Tăng cường sự quản lý, điều
phối của các cơ quan quản lý nhà nước đối với việc huy động, sử dụng nguồn lực
xã hội cho trẻ em bảo đảm công bằng, minh bạch, hiệu quả.
7. Tăng cường
công tác kiểm tra, thanh tra; xây dựng cơ sở dữ liệu theo dõi, đánh giá việc thực
hiện pháp luật, chính sách, chương trình, mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em
- Tăng cường thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện pháp luật, chính sách về trẻ em; giải quyết kịp thời khiếu nại,
tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về trẻ em; giải quyết, đôn đốc việc giải quyết
ý kiến, kiến nghị của trẻ em, cha mẹ, người giám hộ, tổ chức đại diện tiếng nói
nguyện vọng của trẻ em.
- Chuẩn hóa, nâng cấp hệ thống
thông tin, thống kê, báo cáo về tình hình trẻ em, thực hiện chính sách, pháp luật
về quyền trẻ em; thực hiện các khảo sát, điều tra, nghiên cứu về trẻ em, tình
hình xâm hại trẻ em và các tác động đến việc thực hiện quyền trẻ em.
- Nâng cấp, phát triển hệ thống
cơ sở dữ liệu về trẻ em, bảo đảm chất lượng thông tin về trẻ em, công tác bảo vệ,
chăm sóc và giáo dục trẻ em từ cộng đồng dân cư và hộ gia đình; kết nối, liên
thông cơ sở dữ liệu về trẻ em với cơ sở dữ liệu dân cư quốc gia và các cơ sở dữ
liệu khác.
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Chương trình
hành động vì trẻ em trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2030 được bố trí
trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của các ngành, địa phương theo
phân cấp nhà nước hiện hành. Đồng thời, lồng ghép từ nguồn kinh phí thực hiện một
số chương trình, đề án có liên quan đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và nguồn
huy động từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật
(nếu có).
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
- Chủ trì xây dựng, hướng dẫn
triển khai các chương trình, đồng thời phối hợp với các ngành thực hiện các chỉ
tiêu 1, 2, 8, 9, 10, 11, 12, 22, 23, 24 của Chương trình: đưa, lồng ghép các mục
tiêu, chỉ tiêu của Chương trình thuộc trách nhiệm, thẩm quyền trong kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Hướng dẫn, triển khai các hoạt
động truyền thông, giáo dục, vận động xã hội về thực hiện quyền trẻ em và giải
quyết các vấn đề về trẻ em.
- Xây dựng, hướng dẫn, thực hiện
và phát triển các mô hình phát triển toàn diện trẻ em, dịch vụ bảo vệ trẻ em và
phòng, chống xâm hại trẻ em, thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em vào các vấn đề
về trẻ em; phối hợp với Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh thực hiện và
phát triển mô hình Hội đồng trẻ em các cấp.
- Nâng cao năng lực quản lý,
cung cấp dịch vụ, kỹ năng bảo vệ, chăm sóc trẻ em cho đội ngũ làm công tác trẻ
em các cấp, các ngành, các tổ chức, đặc biệt là cấp cơ sở; cha mẹ, người chăm
sóc trẻ em và trẻ em; phối hợp với các ngành có liên quan củng cố hệ thống cơ sở,
mô hình cung cấp dịch vụ đáp ứng thực hiện quyền trẻ em.
- Triển khai cơ sở dữ liệu về
trẻ em, kết nối liên thông với cơ sở dữ liệu dân cư quốc gia và các cơ sở dữ liệu
khác; phối hợp thực hiện các khảo sát, điều tra, nghiên cứu về trẻ em, tình
hình xâm hại trẻ em và các tác động đến việc thực hiện quyền trẻ em.
- Chủ trì, phối hợp với các
ngành kiểm tra, thanh tra liên ngành và chuyên đề về trách nhiệm thực hiện quyền
trẻ em, chính sách, pháp luật về bảo vệ trẻ em.
- Chủ trì, phối hợp với các
ngành đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện Chương trình; định kỳ báo cáo Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội.
2. Sở Tư pháp
- Hướng dẫn, thực hiện chỉ tiêu
14 của Chương trình.
- Hướng dẫn, chỉ đạo các cơ
quan đăng ký hộ tịch thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ em theo đúng quy định
của Luật hộ tịch; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật liên quan đến trẻ
em.
- Truyền thông, phổ biến, giáo
dục pháp luật về bảo vệ trẻ em trong quá trình tố tụng, xử lý vi phạm hành
chính.
- Xây dựng, hướng dẫn, thực hiện
và phát triển mô hình về cung cấp dịch vụ nuôi con nuôi trong nước.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Hướng dẫn triển khai, thực hiện
các chỉ tiêu 7, 15, 16, 17, 18, 19, 20 của Chương trình.
- Triển khai chính sách, giải
pháp nhằm giảm thiểu tình trạng trẻ em bỏ học đặc biệt là chú trọng trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt, khó khăn; duy trì và mở rộng các trường bán trú.
- Xây dựng môi trường giáo dục
lành mạnh, thân thiện, không có bạo lực; nâng cao kiến thức, kỹ năng cho cán bộ
quản lý giáo dục, giáo viên và học sinh về quyền tham gia của trẻ em vào các vấn
đề về trẻ em; xây dựng, hướng dẫn, thực hiện và phát triển mô hình đối thoại học
đường để thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em trong trường học; mô hình cung cấp
dịch vụ bảo vệ trẻ em trong trường học.
- Triển khai việc phối hợp giữa
nhà trường, gia đình, xã hội trong hoạt động giáo dục, đặc biệt là giáo dục lối
sống văn hóa, rèn luyện đạo đức cho học sinh. Tích hợp, lồng ghép các nội dung
có sự tham gia của trẻ em vào các chương trình chính khóa và hoạt động ngoại
khóa phù hợp với cấp học, năng lực, sự phát triển của trẻ em.
4. Sở Y tế
- Hướng dẫn triển khai, thực hiện
các chỉ tiêu 3, 4, 5, 6 của Chương trình.
- Thực hiện các giải pháp,
chương trình, đề án về chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng cho trẻ em, đặc biệt là
quan tâm đến trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, khó khăn.
- Hướng dẫn, hỗ trợ chăm sóc sức
khỏe cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em bị xâm hại, trẻ em di cư, trẻ em
bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, ô nhiễm môi trường; xây dựng,
hướng dẫn, thực hiện và phát triển mô hình cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em trong
bệnh viện.
5. Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch
- Hướng dẫn, triển khai, thực
hiện chỉ tiêu 13, 21 của Chương trình.
- Xây dựng các thiết chế văn
hóa, thể thao dành cho trẻ em, nhất là các xã vùng sâu, các xã ven biển; bảo đảm
hoạt động biểu diễn, sáng tác nghệ thuật có nội dung phù hợp với văn hóa truyền
thống, phù hợp với trẻ em theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện các giải pháp bảo vệ
trẻ em, phòng ngừa xâm hại trẻ em trong các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch;
tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, quản lý chặt chẽ các sản phẩm văn hóa
và việc tổ chức các hoạt động văn hóa bảo đảm cho trẻ em được tiếp cận môi trường
văn hóa lành mạnh.
- Hướng dẫn, trang bị kiến thức
và kỹ năng cho gia đình về thực hiện quyền trẻ em; xây dựng, hướng dẫn, thực hiện
và phát triển mô hình nhóm gia đình đồng hành cùng trẻ em để thúc đẩy quyền
tham gia của trẻ em trong gia đình.
6. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Phối hợp với các đơn vị có
liên quan định hướng cho các cơ quan báo chí, hệ thống thông tin cơ sở, các tổ chức
cá nhân trên địa bàn tỉnh tuyên truyền thực hiện tốt các mục tiêu, chỉ tiêu,
nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Bến Tre giai đoạn
2021-2030, những kiến thức, kỹ năng về bảo vệ trẻ em, phòng ngừa xâm hại trẻ em
trên môi trường mạng.
- Phối hợp triển khai các nhiệm
vụ, chương trình, kế hoạch, dự án, đề án ứng dụng công nghệ thông tin trong các
chương trình, mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em trên địa bàn tỉnh Bến Tre; xây dựng,
hướng dẫn mô hình giúp trẻ em tham gia, tiếp cận công nghệ và ứng dụng công nghệ
thông tin.
7. Sở Tài chính
Trình cấp có thẩm quyền bố trí
kinh phí thường xuyên thực hiện Chương trình trong dự toán ngân sách hàng năm của
các sở, ngành và địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà.
8. Công an tỉnh
- Hướng dẫn, thực hiện chỉ tiêu
9 của Chương trình.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành liên quan, địa phương trong việc
phối hợp hỗ trợ, can thiệp, bảo vệ an toàn cho trẻ em là nạn nhân bị xâm hại;
phòng ngừa tái phạm, quản lý, giáo dục trẻ em và người chưa thành niên vi phạm
pháp luật; đấu tranh phòng, chống tội phạm xâm hại trẻ em.
9. Các sở, ngành căn cứ
vào chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao có trách nhiệm đưa hoặc lồng
ghép các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình vào kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hằng năm của sở, ngành; ban hành hoặc trình
lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch, văn bản để giải quyết các vấn
đề về trẻ em thuộc lĩnh vực quản lý; báo cáo kết quả thực hiện Chương trình gửi
Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp, báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
10. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Xây dựng, triển khai thực hiện
chương trình, kế hoạch hành động vì trẻ em của địa phương giai đoạn 2021 - 2030
và đưa, lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của chương trình,
kế hoạch vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hàng năm của địa
phương.
- Bố trí ngân sách thực hiện
các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của chương trình, kế hoạch hành động
vì trẻ em của địa phương; đối ứng ngân sách địa phương để thực hiện, nhân rộng
các mô hình, giải pháp về thực hiện quyền trẻ em.
- Thường xuyên kiểm tra, thanh
tra, rà soát việc bảo đảm môi trường sống an toàn, lành mạnh, thân thiện với trẻ
em; phòng, chống xâm hại trẻ em và tai nạn, thương tích trẻ em; chỉ đạo xử lý
nghiêm và kịp thời các vụ việc xâm hại trẻ em trên địa bàn.
- Theo dõi, đánh giá việc thực
hiện chương trình, kế hoạch hành động vì trẻ em của địa phương; sơ kết vào năm
2025 và tổng kết vào năm 2030 về kết quả thực hiện chương trình.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh, Hội Liên
hiệp Phụ nữ tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh,
Hội nạn nhân chất độc da cam Dioxin - Bảo vệ quyền trẻ em tỉnh và các tổ chức
xã hội trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia và vận động xã hội
tham gia thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Chương
trình.
Trên đây là Kế hoạch triển khai
thực hiện Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em tỉnh Bến Tre giai đoạn
2021-2030, đề nghị các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện. Trong quá trình thực
hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị phản hồi kịp thời về Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Bộ LĐTBXH (thay báo cáo);
- TT.TU; TT.HĐND tỉnh (thay báo cáo);
- Chủ tịch, các PCT.UBND tỉnh;
- Chánh, PCVP.UBND tỉnh;
- Các sở, ban ngành tỉnh (để thực hiện);
- Ủy ban MTTQVN và các đoàn thể tỉnh (để phối hợp thực hiện);
- Hội NNCĐ da cam Dioxin - Bảo vệ quyền trẻ em;
- UBND các huyện, TP (để thực hiện);
- Phòng: KGVX, TH;
- Lưu: VT.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Bé Mười
|