ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 42/KH-UBND
|
Thái Bình, ngày
12 tháng 3 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG VÌ TRẺ EM TỈNH THÁI BÌNH, GIAI ĐOẠN 2021-2030
Thực hiện Quyết định số 23/QĐ-TTg ngày 07/01/2021 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn
2021 - 2030, theo đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình
số 46/TTr-LĐTBXH ngày 10/3/2021; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện
Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2021-2030 (sau đây gọi
tắt là Kế hoạch), như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Bảo đảm thực hiện các quyền trẻ em, phát triển toàn
diện trẻ em về thể chất, trí tuệ, tinh thần nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng nguồn
nhân lực có chất lượng cho phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế;
nâng cao chất lượng cuộc sống và tạo cơ hội phát triển bình đẳng cho mọi trẻ
em; tạo lập môi trường sống an toàn, lành mạnh và thân thiện; góp phần hoàn
thành các mục tiêu của Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu 1: Về phát triển toàn diện
trẻ em, chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng cho trẻ em
- Chỉ tiêu 1: Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt tiêu
chuẩn phù hợp với trẻ em đạt 75% vào năm 2025 và 82% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ trẻ em đến 8 tuổi được tiếp cận
các dịch vụ hỗ trợ chăm sóc phát triển toàn diện đạt 90% vào năm 2025 và 95%
vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 3: Giảm tỷ suất tử vong trẻ sơ sinh trên
1.000 trẻ đẻ sống dưới 9,5 vào năm 2025 và dưới 9 vào năm 2030; giảm tỷ suất tử
vong của trẻ em dưới 1 tuổi trên 1.000 trẻ đẻ sống xuống 12,5 vào năm 2025 và
10 vào năm 2030; giảm tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi trên 1.000 trẻ đẻ sống
dưới 16,5 vào năm 2025 và dưới 14,7 vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 4: Phấn đấu giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi
bị suy dinh dưỡng thể cân nặng theo tuổi xuống dưới 9% vào năm 2025 và dưới 6%
vào năm 2030; giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể chiều cao theo tuổi xuống
17% vào năm 2025 và dưới 15% vào năm 2030; giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy
dinh dưỡng thể béo phì xuống dưới 5% đối với nông thôn và dưới 10% đối với
thành thị vào năm 2030;
- Chỉ tiêu 5: Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng
đầy đủ 8 loại vắc xin đạt 97% vào năm 2025 và 98% vào năm 2030; 98% trẻ em dưới
5 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 6: Tỷ lệ lây truyền HIV từ mẹ sang con
là 2% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 7: Phấn đấu 100% cơ sở giáo dục cho trẻ
em có công trình vệ sinh vào năm 2025 và duy trì 100% đến năm 2030.
b) Mục tiêu 2: Về bảo vệ trẻ em
- Chỉ tiêu 8: Giảm tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
trên tổng số trẻ em dưới 2% vào năm 2025 và 1,5% vào năm 2030; 90% trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp vào năm 2025 và 95% vào
năm 2030.
- Chỉ tiêu 9: Giảm tỷ lệ trẻ em bị xâm hại trên tổng
số trẻ em xuống dưới 1% vào năm 2025 và xuống dưới 0,5% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 10: Phấn đấu giảm tỷ lệ lao động trẻ em
và người chưa thành niên từ 5 đến 17 tuổi xuống dưới 4% vào năm 2025 và xuống
dưới 3% và năm 2030.
- Chỉ tiêu 11: Giảm tỷ suất trẻ em bị tai nạn
thương tích xuống 54/100.000 trẻ em vào năm 2025 và 50/100.000 trẻ em vào năm
2030; giảm tỷ suất trẻ em bị tử vong do tai nạn thương tích xuống còn
16/100.000 trẻ em vào năm 2025 và xuống còn 15/100.000 vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 12: Phấn đấu 100% trẻ em gặp thiên tai,
thảm họa được cứu trợ, hỗ trợ kịp thời.
- Chỉ tiêu 13: Duy trì mức giảm cuộc tảo hôn từ 4 -
5% hằng năm giai đoạn từ năm 2025 đến năm 2030.
- Chỉ tiêu 14: Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi được đăng
ký khai sinh đạt 99,5% vào năm 2025 và phấn đấu 100% vào năm 2030.
c) Mục tiêu 3: Về giáo dục, văn hóa,
vui chơi, giải trí cho trẻ em.
- Chỉ tiêu 15: Phấn đấu tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi được
phát triển phù hợp về sức khỏe, học tập và tâm lý xã hội đạt 99,1% vào năm 2025
và 99,3% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 16: Tỷ lệ huy động trẻ em 5 tuổi đi học
mẫu giáo đạt 100% vào năm 2025 và duy trì tỷ lệ 100% ở các năm tiếp theo.
- Chỉ tiêu 17: Tỷ lệ trẻ em hoàn thành cấp tiểu học
đạt 99,9% vào năm 2025 và 100% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 18: Tỷ lệ trẻ em hoàn thành trung học cơ
sở đạt 98,5% vào năm 2025 và 99,5% đến năm 2030.
- Chỉ tiêu 19: Phấn đấu 98% trường học có dịch vụ hỗ
trợ tâm lý cho trẻ em vào năm 2025.
- Chỉ tiêu 20: Tỷ lệ trường học có cơ sở hạ tầng và
tài liệu phù hợp với học sinh khuyết tật đạt 55% vào năm 2025 và 60% vào năm
2030; tỷ lệ trẻ em khuyết tật có nhu cầu học tập được tiếp cận giáo dục chuyên
biệt, giáo dục hòa nhập và hỗ trợ phục hồi chức năng phù hợp đạt 80% vào năm
2025 và đạt 90% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 21: Phấn đấu tỷ lệ các xã, phường, thị
trấn có điểm văn hóa, vui chơi dành cho trẻ em đạt 40% vào năm 2025 và 45% vào
năm 2030.
d) Mục tiêu 4: Về sự tham gia của trẻ
em vào các vấn đề về trẻ em.
- Chỉ tiêu 22: Phấn đấu 30% trẻ em từ 07 tuổi trở
lên được hỏi ý kiến về các vấn đề của trẻ em với các hình thức phù hợp vào năm
2025 và 35% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 23 : Phấn đấu 85% trẻ em được nâng cao
nhận thức, năng lực về quyền tham gia của trẻ em vào năm 2025 và 90% vào năm
2030.
- Chỉ tiêu 24: Tỷ lệ trẻ em từ 11 tuổi trở lên được
tham gia vào các mô hình, hoạt động thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em đạt 30%
vào năm 2025 và 35% vào năm 2030.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Tăng cường sự chỉ đạo, hướng dẫn, phối hợp
của các sở, ngành, địa phương đối với việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu của
Kế hoạch.
a) Xây dựng chương trình, đề án, kế hoạch cụ thể để
thực hiện các mục tiêu về trẻ em và các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban
hành chương trình, đề án, kế hoạch về trẻ em giai đoạn 2021 - 2025 và đến năm
2030 trên địa bàn tỉnh.
b) Bảo đảm việc lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về
trẻ em trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hằng năm của sở,
ngành, địa phương và xác định cụ thể cơ chế, nguồn lực thực hiện.
c) Người đứng đầu các sở, ngành, địa phương chịu
trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện các chính sách, chương trình, kế
hoạch, mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em và giải quyết các vấn đề về trẻ em thuộc
lĩnh vực, phạm vi sở, ngành, địa phương quản lý.
2. Hoàn thiện pháp luật, chính sách bảo đảm
thực hiện quyền trẻ em và giải quyết các vấn đề về trẻ em
a) Nghiên cứu, tham mưu, đề xuất trình cấp có thẩm quyền
hoặc ban hành theo thẩm quyền bổ sung chính sách hỗ trợ chăm sóc, phát triển
toàn diện trẻ em đến 8 tuổi, đặc biệt giai đoạn 36 tháng tuổi; các chính sách
trợ giúp nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em trong các hộ gia đình nghèo,
cận nghèo, trẻ em di cư và trong các gia đình công nhân tại khu công nghiệp, trẻ
em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh, thảm họa.
b) Hoàn thiện chính sách, pháp luật về bảo vệ trẻ
em, phòng, chống xâm hại trẻ em, tư pháp thân thiện với trẻ em và người chưa
thành niên.
3. Phát triển hệ thống dịch vụ đáp ứng thực
hiện quyền trẻ em có sự lồng ghép và phối hợp giữa các dịch vụ y tế, giáo dục,
tư pháp và các dịch vụ an sinh xã hội; ưu tiên hệ thống dịch vụ bảo vệ trẻ em
a) Nghiên cứu, xây dựng và phát triển các mạng lưới,
mô hình cung cấp dịch vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em có sự lồng ghép, phối hợp,
chuyển tuyến liên ngành, liên cấp theo hình thức dịch vụ một cửa và các gói dịch
vụ tiếp cận trẻ em, cha mẹ và người chăm sóc trẻ em tại gia đình và cộng đồng.
b) Đào tạo, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ cộng tác
viên, nhân viên công tác xã hội chuyên nghiệp và kiêm nhiệm; đội ngũ cung cấp dịch
vụ y tế, giáo dục, tư pháp, bảo vệ trẻ em và các dịch vụ an sinh xã hội khác.
c) Duy trì, phát triển hệ thống cơ sở có chức năng,
nhiệm vụ chuyên biệt cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em; duy trì và mở rộng hoạt động
của các cơ sở có một phần chức năng, nhiệm vụ cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em.
4. Tăng cường truyền thông, giáo dục về kiến
thức, kỹ năng thực hiện quyền, bổn phận của trẻ em; vận động xã hội thực hiện
các mục tiêu về trẻ em và giải quyết các vấn đề về trẻ em
a) Sản xuất, nhân bản phát hành các sản phẩm truyền
thông về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em như: Tờ rơi, sổ tay, băng rôn; đa
dạng các hình thức truyền thông, giáo dục, vận động xã hội như: Tuyên truyền
trên các phương tiện thông tin đại chúng, môi trường mạng, truyền thông trực tiếp
đến gia đình, cơ sở giáo dục và cộng đồng.
b) Chú trọng truyền thông, giáo dục, nâng cao kiến
thức, kỹ năng thực hiện quyền trẻ em; chăm sóc, phát triển toàn diện trẻ em; tạo
lập môi trường sống an toàn, thân thiện cho trẻ em; phòng, chống xâm hại trẻ
em; bảo vệ trẻ em trong quá trình tố tụng, xử lý vi phạm hành chính; bảo vệ trẻ
em trong thiên tai, thảm họa, dịch bệnh; phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ
em; thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em vào các vấn đề của trẻ em.
5. Tăng cường công tác đào tạo, tập huấn
nâng cao năng lực về thực hiện quyền trẻ em, giải quyết các vấn đề về trẻ em
a) Tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho cán bộ
các ngành, đoàn thể, cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, cộng tác viên, người
làm việc với trẻ em về thực hiện quyền trẻ em và bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
b) Tập huấn cho trẻ em nòng cốt trong các nhà trường
và cộng đồng về quyền và bổn phận của trẻ em; kiến thức, kỹ năng tự bảo vệ,
phòng, chống xâm hại và phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.
6. Bảo đảm nguồn lực thực hiện quyền trẻ em
và các mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em; ưu tiên bố trí nguồn lực về bảo vệ trẻ em.
a) Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và nhân lực để tăng cường
hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước về trẻ em; tăng cường phối hợp
liên ngành; nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm việc
trong các lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em; chú trọng ứng dụng công
nghệ thông tin trong công tác quản lý điều hành, cung cấp dịch vụ thực hiện quyền
trẻ em.
b) Phát triển mạng lưới, nâng cao năng lực người được
giao làm công tác bảo vệ trẻ em các cấp, các ngành; ban hành chính sách hỗ trợ
người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã và phát triển mạng lưới cộng tác viên bảo
vệ trẻ em tại cơ sở, cộng đồng dân cư.
c) Sở, ngành và địa phương có trách nhiệm bố trí
ngân sách để thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch;
ưu tiên các mục tiêu, chỉ tiêu về bảo vệ trẻ em.
7. Tăng cường công tác học tập, trao đổi
kinh nghiệm với các tỉnh bạn trong giải quyết các vấn đề về trẻ em; chủ động hội
nhập và hợp tác quốc tế về quyền trẻ em, trao đổi kinh nghiệm trong giải quyết
các vấn đề về trẻ em
Tích cực trao đổi và áp dụng sáng tạo các giải
pháp, kinh nghiệm, mô hình của các các tỉnh, thành, các tổ chức khu vực và quốc
tế trong việc thực hiện quyền trẻ em, thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững
và giải quyết các vấn đề liên quan đến trẻ em.
8. Vận động nguồn lực và sự tham gia của xã hội
a) Vận động sự tham gia đóng góp nguồn lực của các
tổ chức, doanh nghiệp, gia đình, cá nhân trong việc thực hiện quyền trẻ em, các
mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em và giải quyết các vấn đề về trẻ em.
b) Hình thành các phong trào, mạng lưới tình nguyện
hỗ trợ việc thực hiện quyền trẻ em và giải quyết các vấn đề về trẻ em; khuyến
khích hoạt động của các quỹ bảo trợ trẻ em để hỗ trợ việc thực hiện các mục
tiêu, chỉ tiêu của Kế hoạch.
c) Tăng cường sự quản lý, điều phối của các cơ quan
quản lý nhà nước đối với việc huy động, sử dụng nguồn lực xã hội cho trẻ em bảo
đảm công bằng, minh bạch, hiệu quả.
9. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra;
xây dựng cơ sở dữ liệu theo dõi, đánh giá việc thực hiện pháp luật, chính sách,
chương trình, mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em; tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá
việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em
a) Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện
pháp luật, chính sách về trẻ em; giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo và xử lý
vi phạm pháp luật về trẻ em; giải quyết, đôn đốc việc giải quyết ý kiến, kiến
nghị của trẻ em, cha mẹ, người giám hộ, tổ chức đại diện tiếng nói nguyện vọng
của trẻ em.
b) Chuẩn hóa, nâng cấp hệ thống thông tin, thống
kê, báo cáo về tình hình trẻ em, thực hiện chính sách, pháp luật về quyền trẻ
em; thực hiện các khảo sát, điều tra, nghiên cứu về trẻ em, tình hình xâm hại
trẻ em và các tác động đến việc thực hiện quyền trẻ em.
c) Nâng cấp, phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu về
trẻ em, bảo đảm chất lượng thông tin về trẻ em, công tác bảo vệ, chăm sóc và
giáo dục trẻ em từ cộng đồng dân cư và hộ gia đình; kết nối, liên thông cơ sở dữ
liệu về trẻ em với cơ sở dữ liệu dân cư quốc gia và các cơ sở dữ liệu khác.
d) Tổ chức các hoạt động sơ kết, tổng kết, biểu
dương khen thưởng kịp thời những tập thể, cá nhân có đóng góp tích cực trong việc
thực hiện chính sách, pháp luật về trẻ em, các mục tiêu, chỉ tiêu vì trẻ em.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán hằng
năm của các sở, ngành, đoàn thể và các địa phương; các chương trình mục tiêu quốc
gia, các chương trình, dự án, đề án liên quan khác theo quy định của pháp luật
về ngân sách nhà nước.
2. Nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật và huy động, cộng đồng, các nguồn
hợp pháp khác.
3. Các sở, ngành, đoàn thể tỉnh, các địa
phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm chỉ đạo, lập dự
toán ngân sách hằng năm để thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải
pháp của Kế hoạch.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì xây dựng, hướng dẫn triển khai thực hiện
Kế hoạch và các chỉ tiêu 1, 2, 8, 9, 10, 11, 12, 22, 23, 24 của Kế hoạch; đưa,
lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu của Kế hoạch thuộc trách nhiệm, thẩm quyền
trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của ngành Lao động - Thương
binh và Xã hội.
b) Hướng dẫn, triển khai các hoạt động tập huấn,
truyền thông, giáo dục, vận động xã hội về thực hiện quyền trẻ em và giải quyết
các vấn đề về trẻ em.
c) Xây dựng, hướng dẫn, thực hiện và phát triển các
mô hình phát triển toàn diện trẻ em, dịch vụ bảo vệ trẻ em và phòng, chống xâm
hại trẻ em, thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em vào các vấn đề về trẻ em; phối hợp
với Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh thực hiện và phát triển mô hình Hội
đồng trẻ em các cấp.
d) Nâng cao năng lực quản lý, cung cấp dịch vụ, kỹ
năng bảo vệ, chăm sóc trẻ em cho đội ngũ người làm công tác trẻ em các cấp, các
ngành, các tổ chức, đặc biệt là cấp cơ sở; cha mẹ, người chăm sóc trẻ em và trẻ
em; phối hợp với các sở, ngành, đoàn thể có liên quan củng cố hệ thống cơ sở,
mô hình cung cấp dịch vụ đáp ứng thực hiện quyền trẻ em.
đ) Xây dựng cơ sở dữ liệu về trẻ em, kết nối liên
thông với cơ sở dữ liệu quốc gia và các cơ sở dữ liệu khác; chủ trì, phối hợp
thực hiện các khảo sát, điều tra, nghiên cứu về trẻ em, tình hình xâm hại trẻ
em và các tác động đến việc thực hiện quyền trẻ em.
e) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành kiểm tra,
thanh tra liên ngành và chuyên đề về trách nhiệm thực hiện quyền trẻ em, chính
sách, pháp luật về bảo vệ trẻ em.
g) Chủ trì, phối hợp với các sở ngành đánh giá, tổng
hợp kết quả thực hiện Kế hoạch; tổ chức các hoạt động biểu dương khen thưởng những
tập thể, cá nhân có đóng góp tích cực trong việc thực hiện các mục tiêu, chỉ
tiêu Kế hoạch; trao đổi kinh nghiệm để xây dựng và nhân rộng các mô hình, sáng
kiến vì trẻ em; định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội theo quy định.
2. Sở Tư pháp
a) Hướng dẫn, thực hiện chỉ tiêu 14 của Kế hoạch.
b) Tham mưu, trình cấp có thẩm quyền hoàn thiện
chính sách, pháp luật về tư pháp liên quan đến trẻ em và người chưa thành niên.
c) Truyền thông, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo
vệ trẻ em trong quá trình tố tụng, xử lý vi phạm hành chính.
d) Hướng dẫn, thực hiện và phát triển mô hình về cung
cấp dịch vụ nuôi con nuôi trong nước.
3. Công an tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội và các sở, ngành liên quan, các địa phương trong việc phối hợp hỗ trợ,
can thiệp, bảo vệ an toàn cho trẻ em là nạn nhân bị xâm hại; phòng ngừa tái phạm,
quản lý, giáo dục trẻ em và người chưa thành niên vi phạm pháp luật; đấu tranh
phòng, chống tội phạm xâm hại trẻ em để thực hiện chỉ tiêu 9 của Kế hoạch.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Hướng dẫn triển khai, thực hiện các chỉ tiêu 7,
15, 16, 17, 18, 19, 20 của Kế hoạch.
b) Triển khai chính sách, giải pháp nhằm giảm thiểu
tình trạng trẻ em bỏ học; duy trì và mở rộng các trường bán trú.
c) Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, thân thiện,
không có bạo lực; nâng cao kiến thức, kỹ năng cho cán bộ quản lý giáo dục, giáo
viên và học sinh về quyền tham gia của trẻ em vào các vấn đề về trẻ em; xây dựng,
hướng dẫn, thực hiện và phát triển mô hình đối thoại học đường để thúc đẩy quyền
tham gia của trẻ em trong trường học; mô hình cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em
trong trường học.
d) Triển khai việc phối hợp giữa nhà trường, gia
đình, xã hội trong hoạt động giáo dục, đặc biệt là giáo dục lối sống văn hóa,
rèn luyện đạo đức cho học sinh. Tích hợp, lồng ghép các nội dung có sự tham gia
của trẻ em vào các chương trình chính khóa và hoạt động ngoại khóa phù hợp với
cấp học, năng lực, sự phát triển của trẻ em.
5. Sở Y tế
a) Hướng dẫn triển khai, thực hiện các chỉ tiêu 3,
4, 5, 6 của Kế hoạch.
b) Thực hiện các giải pháp, chương trình, đề án về
chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng cho trẻ em, đặc biệt là trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt, trẻ em trong hộ gia đình nghèo, hộ cận nghèo.
c) Hướng dẫn, hỗ trợ chăm sóc sức khỏe cho trẻ em
có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em bị xâm hại, trẻ em di cư, trẻ em bị ảnh hưởng bởi
thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, ô nhiễm môi trường; xây dựng, hướng dẫn, thực
hiện và phát triển mô hình cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em trong bệnh viện.
6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Hướng dẫn, triển khai, thực hiện chỉ tiêu 13, 21
của Kế hoạch; ưu tiên xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao dành cho trẻ em,
nhất là các địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn; bảo đảm hoạt động biểu diễn,
sáng tác nghệ thuật có nội dung phù hợp với văn hóa truyền thống, phù hợp với
trẻ em theo quy định của pháp luật.
b) Thực hiện các giải pháp bảo vệ trẻ em, phòng ngừa
xâm hại trẻ em trong các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch; tăng cường công
tác thanh tra, kiểm tra, quản lý chặt chẽ các sản phẩm văn hóa và việc tổ chức
các hoạt động văn hóa bảo đảm cho trẻ em được tiếp cận môi trường văn hóa lành
mạnh.
c) Hướng dẫn, trang bị kiến thức và kỹ năng cho gia
đình về thực hiện quyền trẻ em; xây dựng, hướng dẫn, thực hiện và phát triển mô
hình nhóm gia đình đồng hành cùng trẻ em để thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em
trong gia đình.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, tổ chức
cá nhân hoạt động trên môi trường mạng ứng dụng công nghệ thông tin, truyền
thông, vận động xã hội thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của
Kế hoạch; phổ biến kiến thức, kỹ năng về bảo vệ trẻ em, phòng ngừa xâm hại trẻ
em trên môi trường mạng.
b) Thực hiện các giải pháp bảo vệ trẻ em, thiết lập
các kênh thông tin để tiếp nhận, phản ánh thông tin về bảo vệ trẻ em trên môi
trường mạng; bảo đảm quyền bí mật đời sống riêng tư của trẻ em trong hoạt động
thông tin, truyền thông.
c) Nghiên cứu đề xuất các chính sách và giải pháp về
công nghệ thông tin để thúc đẩy thực hiện quyền trẻ em, hình thành văn hóa số
cho trẻ em, bảo đảm sự an toàn cho trẻ em khi tham gia môi trường mạng; xây dựng,
hướng dẫn, thực hiện và phát triển mô hình tăng cường năng lực của trẻ em tiếp
cận cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
d) Nâng cao năng lực cho đội ngũ phóng viên, biên tập
viên các cơ quan báo chí về thực hiện quyền trẻ em trong hoạt động thông tin,
truyền thông.
8. Sở Tài chính
Chủ trì, tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền bố trí
kinh phí thường xuyên thực hiện Kế hoạch trong dự toán ngân sách hằng năm của
các sở, ngành và địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
9. Các sở, ngành căn cứ chức năng, nhiệm vụ
và quyền hạn được giao có trách nhiệm đưa hoặc lồng ghép các mục tiêu, chỉ
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch vào các chương trình, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm, hằng năm của sở, ngành; ban hành hoặc tham mưu ban hành
các chương trình, đề án, kế hoạch để giải quyết các vấn đề về trẻ em thuộc lĩnh
vực quản lý; báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch về Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội.
10. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
a) Xây dựng, triển khai thực hiện Kế hoạch tại địa
phương và đưa, lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch
vào các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hằng năm của
địa phương.
b) Bố trí ngân sách thực hiện các mục tiêu, chỉ
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch của địa phương; đối ứng ngân sách địa
phương để thực hiện, nhân rộng các mô hình, giải pháp về thực hiện quyền trẻ em
trong các chương trình, kế hoạch, dự án do nguồn ngân sách trung ương và viện
trợ quốc tế hỗ trợ; rà soát, ưu tiên đầu tư ngân sách địa phương đế duy trì,
phát triển các cơ sở có chức năng, nhiệm vụ cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em trên
địa bàn.
c) Thường xuyên kiểm tra, thanh tra, rà soát việc bảo
đảm môi trường sống an toàn, lành mạnh, thân thiện với trẻ em; phòng, chống xâm
hại trẻ em và tai nạn, thương tích trẻ em; chỉ đạo xử lý nghiêm và kịp thời các
vụ việc xâm hại trẻ em trên địa bàn.
d) Theo dõi, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch của địa
phương; sơ kết vào năm 2025 và tổng kết vào năm 2030 về kết quả thực hiện các mục
tiêu, chỉ tiêu Kế hoạch gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh và
các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức xã hội
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia, vận động xã hội tham gia
thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch.
V. CHẾ ĐỘ THÔNG TIN BÁO CÁO
1. Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố, các cơ quan liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao định kỳ
báo cáo, đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu Kế hoạch về Ủy ban nhân dân
tỉnh (qua Sở lao động - Thương binh và Xã hội) trước ngày 20/11 hằng năm.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đôn đốc,
kiểm tra việc triển khai thực hiện; chủ trì, phối hợp vơi các sở, ngành, địa
phương tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND huyện, thành phố;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Thị Bích Hằng
|