BỘ
LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 303/QĐ-LĐTBXH
|
Hà Nội, ngày 13
tháng 3 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH
CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ
02/NQ-CP NGÀY 01 THÁNG 01 NĂM 2019 CỦA CHÍNH PHỦ
BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Căn cứ Nghị định số 14/2017/NĐ-CP ngày
17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện
những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng
đến năm 2021;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp
chế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành Kế hoạch của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
triển khai thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01 tháng
01 năm 2019 của Chính phủ kèm theo Quyết định này.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ LĐTBXH;
- Báo Lao động - Xã hội;
- Tạp chí Lao động và Xã hội;
- Lưu: VT, PC.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Quân
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 02/NQ-CP NGÀY 01/01/2019 CỦA
CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 303/QĐ-LĐTBXH ngày 13 tháng 3 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu,
nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 theo Nghị quyết của Quốc
hội, tiếp nối các Nghị quyết số 19 về cải thiện môi trường, nâng cao năng lực cạnh
tranh quốc gia; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về môi trường kinh doanh, nâng cao
năng lực cạnh tranh, năng suất lao động
- Tăng thứ hạng trên thế giới, phấn đấu
môi trường kinh doanh và năng lực cạnh tranh thuộc nhóm ASEAN 4; nâng cao thứ hạng
trong các xếp hạng quốc tế của WB, WEF, WIPO, UN về môi trường kinh doanh, năng
lực cạnh tranh nhằm thích ứng với nền sản xuất mới trong cuộc cách mạng công
nghiệp 4.0.
- Cải thiện mạnh mẽ môi trường kinh
doanh, tăng nhanh về số lượng doanh nghiệp mới thành lập, giảm tỷ lệ doanh nghiệp
giải thể, ngừng hoạt động; giảm chi phí đầu vào, chi phí
cơ hội, chi phí không chính thức cho doanh nghiệp và người dân.
2. Yêu cầu
- Các đơn vị liên quan xây dựng Kế hoạch
đảm bảo đúng nội dung, hình thức, tiến độ theo quy định của Nghị quyết số
02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ.
- Nâng cao hiệu quả trong thực thi
pháp luật về lao động, người có công và xã hội và công tác quản lý nhà nước về
lao động, người có công và xã hội; xây dựng tài liệu hướng dẫn để có cách hiểu
đúng, thống nhất về các bộ chỉ số, nhóm chỉ số, chỉ số thành phần, các mục
tiêu, mẫu biểu báo cáo. Công khai tài liệu hướng dẫn trên Cổng thông tin điện tử của Bộ và Trang thông tin điện tử của cơ quan,
đơn vị, thời hạn trong Quý I năm 2019.
- Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện
các nhiệm vụ, giải pháp liên quan; kịp thời đề xuất, báo cáo Bộ, báo cáo Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ cùng tháo gỡ khó khăn về cơ chế, chính sách, giải
pháp, nhiệm vụ phát sinh để cải thiện các chỉ số được phân công.
- Tăng cường phối hợp giữa các đơn vị
thuộc Bộ, các Bộ ban ngành với các tổ chức đại diện của doanh nghiệp, doanh
nghiệp, người dân trong việc tổ chức hoạt động triển khai.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRIỂN KHAI
THỰC HIỆN
1. Về
nâng xếp hạng các chỉ số nhằm cải thiện môi trường
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh
a) Giao Tổng Cục Giáo dục nghề nghiệp
chủ trì, theo dõi việc cải thiện bộ chỉ số chất lượng đào tạo nghề. Cụ thể:
Phối hợp với các đơn vị có liên quan
xây dựng, trình Bộ ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện nhằm nâng xếp hạng chỉ số
Chất lượng đào tạo nghề theo mục tiêu Nghị quyết đề ra (điểm b,
khoản 2 Mục II); nội dung Kế hoạch phải đề ra các nhiệm vụ cụ thể, giải
pháp, cách thức phối hợp thực hiện và thời hạn hoàn thành theo các mục tiêu,
nhiệm vụ được giao, đảm bảo thời hạn trong quý I năm 2019.
b) Giao Cục Việc làm chủ trì, theo
dõi cải thiện chỉ số Tuyển dụng lao động thâm dụng tri thức. Cụ thể:
Phối hợp với các đơn vị có liên quan
xây dựng, trình Bộ ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện nhằm nâng xếp hạng chỉ số
Tuyển dụng lao động thâm dụng tri thức theo mục tiêu Nghị quyết đề ra (điểm c, khoản 2 Mục II); nội dung Kế hoạch phải đề ra các nhiệm
vụ cụ thể, giải pháp, cách thức phối hợp thực hiện và thời
hạn hoàn thành theo các mục tiêu, nhiệm vụ được giao, đảm bảo thời hạn trong
quý I năm 2019.
2. Về
tiếp tục bãi bỏ, đơn giản
hóa các quy định về điều kiện kinh doanh; thực thi đầy đủ, triệt để những cải
cách về điều kiện kinh doanh
đã thực hiện trong năm 2018
a) Giao Văn phòng Bộ chủ trì việc rà
soát, đề xuất phương án cắt giảm, đơn giản hóa các thủ tục
hành chính, điều kiện kinh doanh không cần thiết, không rõ ràng, không khả thi
và phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp, trình Bộ công bố đầy đủ các điều
kiện kinh doanh đã được bãi bỏ, đơn giản hóa trong năm 2018.
b) Giao các đơn vị quản lý nhà nước
thuộc Bộ: Tiếp tục rà soát, đề xuất phương án cắt giảm, đơn giản hóa các thủ tục
hành chính, điều kiện kinh doanh không cần thiết, không rõ
ràng, không khả thi, gửi kết quả về Văn phòng Bộ và Vụ Pháp chế, thời hạn trước
ngày 01/6/2019 để tổng hợp, báo cáo Bộ trình Chính phủ; thực thi đầy đủ, triệt
để những cải cách về điều kiện kinh doanh đã thực hiện
trong năm 2018.
3. Về
tiếp tục thực hiện cải
cách toàn diện công tác quản
lý, kiểm tra chuyên ngành và kết nối Cổng thông tin
một cửa quốc gia:
a) Giao Trung tâm Thông tin chủ trì,
phối hợp với Cục An toàn lao động và các đơn vị có liên quan nghiên cứu, xây dựng
giải pháp kỹ thuật kết nối đồng bộ hệ thống VNACC/VCIS và tất cả các thủ tục
hành chính về quản lý, kiểm tra chuyên ngành vào Cơ chế một cửa quốc gia, Cơ chế
một cửa ASEAN.
b) Giao Cục An toàn lao động:
- Tham mưu sửa đổi, bổ sung, ban hành
các văn bản quy phạm pháp luật (nếu cần) nhằm thực hiện đầy đủ các nguyên tắc cải
cách về quản lý, kiểm tra chuyên ngành, gồm: (i) áp dụng nguyên tắc quản lý rủi ro dựa trên đánh giá, phân tích về mức độ tuân thủ của
doanh nghiệp và mức độ, quy mô rủi ro của hàng hóa; (ii) chuyển mạnh sang hậu
kiểm, chủ yếu thực hiện tại giai đoạn lưu thông hàng hóa tại thị trường nội địa;
(iii) minh bạch về danh mục mặt hàng kiểm tra chuyên ngành kèm mã số HS ở cấp độ chi tiết; minh bạch về chế độ quản lý và chi phí; (iv) áp dụng
dịch vụ công trực tuyến cấp độ 4.
- Rà soát, trình Bộ bãi bỏ các công
văn hướng dẫn có quy định về thủ tục hành chính (nếu có), thời hạn trong quý I năm 2019.
- Phối hợp với các Bộ có liên quan
công bố công khai đầy đủ trên Cổng thông tin điện tử của Bộ,
Trang thông tin điện tử của đơn vị danh mục các mặt hàng kiểm tra chuyên ngành
đã cắt giảm (kèm theo mã HS), thời hạn trong quý I năm 2019, lộ trình thực hiện
đầy đủ đến năm 2020.
- Hoàn thành tập trung một đầu mối
duy nhất thực hiện thủ tục kiểm tra chuyên ngành đối với một sản phẩm, hàng
hóa, thời hạn trong năm 2019.
4. Đẩy mạnh thanh toán điện tử và
cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp độ 4
a) Giao Vụ Kế hoạch
- Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện việc
tuyên truyền, hướng dẫn, hỗ trợ người hưởng nhận các khoản trợ cấp qua các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, đảm bảo ít nhất trên địa
bàn đô thị đạt 10% đến hết năm 2019 và 30% đến hết năm
2020; phối hợp với Trung tâm Thông tin triển khai Hạ tầng thanh toán điện tử tại
Bộ trong việc thực hiện các khoản trợ cấp thuộc phạm vi quản lý.
b) Các đơn vị quản lý nhà nước có
liên quan thuộc Bộ phối hợp với Trung tâm Thông tin nâng cấp, đảm bảo
cung cấp ít nhất 30% số dịch vụ công trực tuyến thuộc thẩm
quyền giải quyết ở cấp độ 4 và đảm bảo kết nối với Cổng Dịch
vụ công trực tuyến và Hệ thống một cửa liên thông của Bộ; cho phép người dân,
doanh nghiệp thanh toán không dùng tiền mặt bằng nhiều phương tiện khác nhau;
tiếp tục đẩy mạnh phương thức tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục
hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích và kết nối mạng thông tin liên lạc với
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính công ích để phối hợp trong việc nhận, trả hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính.
5. Về
phát triển hệ sinh thái đổi mới sáng tạo, hỗ trợ, khuyến khích các hoạt động, doanh nghiệp khởi
nghiệp sáng tạo
- Giao Viện Khoa học Lao động và Xã hội
chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan nghiên cứu các giải pháp thuộc phạm
vi quản lý của ngành nhằm hỗ trợ phát triển hệ sinh thái đổi mới sáng tạo, khuyến
khích các hoạt động khởi nghiệp sáng tạo, lấy doanh nghiệp
làm trung tâm, tạo thuận lợi tối đa và hỗ trợ doanh nghiệp
khởi nghiệp sáng tạo phát triển thị trường; khuyến khích doanh nghiệp đầu tư đổi
mới công nghệ, tham gia nghiên cứu và phát triển (R&D)
và trí tuệ nhân tạo; tăng cường vai trò của các viện nghiên cứu, các trường đại
học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp; tiếp tục đổi mới mạnh mẽ các chương trình khoa
học trọng điểm, các nghiên cứu cấp Bộ.
- Giao Cục Quan hệ lao động và Tiền
lương chủ trì, lập kế hoạch phối hợp với các đơn vị liên quan cho phép doanh
nghiệp tự chủ, tự quyết định sử dụng hiệu quả quỹ nghiên cứu và phát triển của
doanh nghiệp cho đổi mới sáng tạo và đầu tư cho khởi nghiệp sáng tạo; đề xuất
phương án giảm chi phí đầu vào, chi phí không chính thức cho doanh nghiệp.
6. Chế độ báo cáo: Định kỳ hàng quý (trước ngày 15 của tháng cuối quý), các đơn vị báo
cáo Bộ (gửi qua Vụ Pháp chế) về tình hình, kết quả thực hiện các nội dung, nhiệm
vụ nêu trên.
Vụ Pháp chế là đầu mối tổng hợp, báo
cáo định kỳ tình hình, kết quả thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP của Bộ để báo
cáo Thủ tướng Chính phủ, Văn phòng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định./.