ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2812/QĐ-UBND
|
Hà
Giang, ngày 25 tháng 12 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
THỰC
HIỆN CHẾ ĐỘ TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM VỀ SỬ DỤNG BIÊN CHẾ VÀ KINH PHÍ QUẢN LÝ
HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 130/2005/NĐ-CP
ngày 17/10/2005 của Chính phủ Quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử
dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 117/2013/NĐ-CP
ngày 07/10/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ
quan nhà nước;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30/5/2014 của Bộ Tài
chính và Bộ Nội vụ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng
kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại
Tờ trình số 488/TTr-STC ngày 30/11/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Giao
thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí
quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước có tài khoản và con dấu riêng
(sau đây gọi tắt là cơ quan thực hiện chế độ tự chủ), bao gồm:
1. Văn phòng Hội đồng nhân dân,
Văn phòng Ủy ban nhân dân; các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh.
2. Văn phòng Hội đồng nhân dân - Ủy
ban nhân dân; các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
3. Các tổ chức chính trị - xã hội
tỉnh, huyện, thành phố.
4. Cơ quan quản lý nhà nước trực
thuộc các Sở, ngành, cấp huyện.
5. Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn.
Điều 2. Nguyên
tắc thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh
phí hành chính:
1. Bảo đảm hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao.
2. Quản lý, sử dụng kinh phí tiết
kiệm, hiệu quả.
3. Thực hiện công khai, dân chủ, bảo
đảm quyền lợi hợp pháp của cán bộ, công chức, người lao động.
Điều 3. Biên
chế và nguồn kinh phí thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm
1. Biên chế: Căn cứ biên chế được
tỉnh giao hàng năm.
2. Nguồn kinh phí thực hiện chế độ tự
chủ:
a) Kinh phí ngân sách nhà nước được
cấp có thẩm quyền giao hàng năm theo chế độ tự chủ.
b) Các khoản thu phí được để lại theo
quy định của Nhà nước.
c) Các khoản thu hợp pháp khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 4. Tổ
chức thực hiện
1. Thời gian thực hiện từ năm ngân
sách 2018.
2. Cơ quan thực hiện chế độ tự chủ
ghi tại Điều 1 và các ngành, các cấp có liên quan thực hiện:
a) Căn cứ quy định hiện hành về thực
hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý
hành chính đối với cơ quan nhà nước; quy định của Chính phủ về thực hiện dân
chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước tại Nghị định số
04/2015/NĐ-CP ngày 09/01/2015 của Chính phủ.
b) Đối với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo bố trí biên chế và kinh phí
quản lý hành chính cho các đơn vị dự toán trực thuộc, trong đó chi tiết dự toán
kinh phí quản lý hành chính giao để thực hiện chế độ tự chủ và dự toán kinh phí
giao nhưng không thực hiện chế độ tự chủ sau khi có ý kiến thẩm tra của cơ quan
tài chính cùng cấp.
c) Đối với cơ quan không có đơn vị dự
toán trực thuộc, căn cứ vào dự toán chi ngân sách được cấp có thẩm quyền giao, cơ quan thực hiện chế độ tự chủ phân bổ dự toán được giao theo hai
phần:
- Phần dự toán chi ngân sách nhà nước
giao thực hiện chế độ tự chủ;
- Phần dự toán chi ngân sách nhà nước
giao nhưng không thực hiện chế độ tự chủ gửi cơ quan tài chính cùng cấp để thẩm
tra theo quy định.
d) Đối với phần kinh
phí tự chủ: Phân bổ và ghi rõ kinh phí thực hiện từng hoạt động nghiệp vụ đặc
thù; kinh phí mua sắm, sửa chữa thường xuyên theo dự toán,
số lượng, khối lượng được duyệt.
đ) Chế độ báo cáo: Trước ngày 28/02
hàng năm hoặc đột xuất cơ quan thực hiện chế độ tự chủ phải lập báo cáo kết quả
thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm năm trước của cơ quan mình gửi cơ
quan chủ quản cấp trên để tổng hợp gửi cơ quan tài chính hoặc gửi trực tiếp cơ
quan Tài chính, Nội vụ cùng cấp (trường hợp cơ quan không có đơn vị dự toán
trực thuộc) theo quy định của Bộ Tài chính.
3. Đối với xã, phường, thị trấn
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố căn
cứ biên chế cán bộ, công chức cấp xã được cấp có thẩm quyền giao và Nghị quyết
của Hội đồng nhân dân tỉnh về những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã, bao gồm kinh phí khoán
hoạt động đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và mức khoán kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị
- xã hội ở cấp xã, thôn, tổ dân phố để hướng dẫn các xã, phường, thị trấn thực
hiện.
4. Các cơ quan thuộc Đảng Cộng sản
Việt Nam được cơ quan có thẩm quyền giao biên chế và kinh
phí quản lý hành chính, bao gồm cấp huyện xem xét tự quyết định việc thực hiện
chế độ tự chủ theo quyết định của Thường trực Tỉnh ủy.
5. Đối với các Hội đặc thù: Căn cứ
vào Điều lệ hoạt động và quy định hiện hành tự quyết định thực hiện chế độ tự
chủ; đăng ký trong tháng 12/2017 với Sở Tài chính để tổng hợp vào phương án
phân bổ dự toán hàng năm.
6. Giao Sở Tài chính, Sở Nội vụ hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
sử dụng biên chế và kinh phí hành chính đối với các cơ quan nhà nước trên địa
bàn tỉnh.
Điều 5. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2546/QĐ-UBND ngày 08/12/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh, về thực
hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh
phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước.
Điều 6. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở: Tài chính, Nội vụ; Giám đốc
Kho bạc Nhà nước tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành khối tỉnh; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
Thủ trưởng các cơ quan nhà nước có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- TTr. Tỉnh ủy;
- TTr. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 6 (thực hiện);
- Lưu VT, CVKTTH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|