ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
680/QĐ-UBND
|
Bắc
Ninh, ngày 30 tháng 11 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN
LỰC TỈNH BẮC NINH ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền
địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14/6/2005
và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25/11/2009; Luật
Giáo dục đại học năm 2012;
Căn cứ Luật Giáo dục nghề nghiệp
ngày 27/11/2014;
Căn cứ Nghị quyết số 29-NQ/TW
ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa
trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc
tế;
Căn cứ Nghị định số
92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính Phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Quyết định số
1216/QĐ-TTg ngày 22/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân
lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020;
Căn cứ Quyết định số
126/2011/QĐ-UBND ngày 12/10/2011 của UBND tỉnh về phê duyệt Quy hoạch phát triển
nguồn nhân lực tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số
1831/QĐ-TTg ngày 09/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020, định hướng đến
năm 2030;
Căn cứ Kết luận Hội nghị lần thứ
13 Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh khoá XIX, số 148-KL/TU ngày 06/10/2017 của
Tỉnh ủy Bắc Ninh;
Xét đề nghị của Sở Kế
hoạch và Đầu tư.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030 (Kèm theo Quyết định này bản quy hoạch chi tiết), với những
nội dung chủ yếu sau:
I. Điều chỉnh quan điểm và mục tiêu phát triển
1. Điều chỉnh quan điểm
- Phát triển nguồn nhân lực, nhất
là nguồn nhân lực chất lượng cao là một khâu đột phá chiến lược để Bắc Ninh
phát triển bền vững kinh tế - xã hội, thực hiện thành công sự nghiệp công
nghiệp hóa - hiện đại hóa; trở thành Thành phố thông minh và đô thị loại I vào
năm 2020, hướng tới mục tiêu trở thành Thành phố trực thuộc Trung ương vào năm
2022;
- Phát triển nhân lực toàn diện
nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong thời kỳ công
nghiệp hóa - hiện đại hóa và tăng sức cạnh tranh về nhân lực của tỉnh trong quá
trình hội nhập quốc tế. Phát triển nhân lực có trọng tâm, trọng điểm, chú trọng
phát triển nhân tài, xây dựng đội ngũ chuyên gia đầu ngành, góp phần cải thiện
môi trường kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh;
- Phát triển nhân lực trên cơ
sở nhu cầu của xã hội và thị trường lao động, nhất là nhu cầu lao động của các
khu công nghiệp, các ngành kinh tế có thế mạnh trong tỉnh; sử dụng lao động hiệu
quả, đúng với trình độ đào tạo và năng lực của người lao động;
- Phát triển nhân lực dựa
trên cơ sở nâng cao hiệu quả từ đào tạo tới sử dụng nhân lực; ưu tiên xây dựng
các cơ sở đào tạo chất lượng cao, đào tạo đội ngũ chuyên gia, các nhóm nhân lực
trình độ cao cho các ngành có thế mạnh của tỉnh;
- Phát triển nhân lực phù hợp với
xu thế phát triển của thời đại và đặc biệt là cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ
4;
- Kết hợp khai thác và sử dụng
có hiệu quả nguồn lực của mọi thành phần kinh tế, nguồn lực trong nước và nước
ngoài. Tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước và xã hội trong phát triển nhân
lực của tỉnh;
- Phát triển nhân lực là nhiệm
vụ, là trách nhiệm của toàn xã hội.
2. Điều chỉnh mục tiêu phát triển
2.1. Mục
tiêu tổng quát
Phát triển nhân lực tỉnh Bắc Ninh
đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng và có cơ cấu hợp lý, cơ cấu ngành nghề
phù hợp, có trình độ chuyên môn cao, có phẩm chất, nhân cách, năng lực nghề
nghiệp, thành thạo về kỹ năng, tác phong chuyên nghiệp, năng động, sáng tạo,
đưa nhân lực trở thành lợi thế quan trọng nhất trong việc thực hiện thắng lợi
các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của một tỉnh công nghiệp và thành phố
trực thuộc Trung ương trong tương lai.
2.2. Mục
tiêu cụ thể
a. Giai đoạn đến năm 2020:
- Đến năm 2020, dự báo tổng lao động
trong nền kinh tế trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh khoảng 906 nghìn người, trong đó
lao động địa phương là 674 nghìn người. Nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên
80-83%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo giáo dục nghề nghiệp là 60%.
- Cơ cấu lao động trên toàn tỉnh thay
đổi theo hướng nâng cao tỉ lệ lao động trong các ngành công nghiệp, dịch vụ và
xây dựng, giảm lao động trong nông nghiệp. Trong đó, cơ cấu lao động ngành công
nghiệp và xây dựng chiếm 57,2%; khu vực dịch vụ chiếm 25,7%; và ngành nông lâm
thuỷ sản chiếm khoảng 17,1%.
- Phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao, chiếm khoảng 20-30% lao động được đào tạo, đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế.
b. Giai đoạn 2021-2030
Tổng lao động trong nền kinh tế
khoảng 1.065 nghìn người, trong đó lao động địa phương là 706 nghìn người. Tỷ lệ
lao động qua đào tạo đạt khoảng 90-95%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo
giáo dục nghề nghiệp là 65%-70%. Cơ cấu lao động ngành công nghiệp và xây dựng
chiếm 53,6%; khu vực dịch vụ chiếm 34,0%; và ngành nông lâm thuỷ sản chiếm khoảng
12,4%.
3. Bổ sung các trọng tâm, đột
phá trong phát triển nhân lực tỉnh Bắc Ninh theo yêu cầu phát triển kinh tế-xã
hội
- Tập trung phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao có khả năng thích ứng
nhanh với môi trường lao động và với tiến bộ khoa học công nghệ mới, có năng lực
chuyên môn và trình độ thành thạo nghiệp vụ cao phục
vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa của tỉnh. Chủ động tiếp cận nền công nghiệp 4.0.
- Tận dụng các cơ sở đào tạo giáo dục nghề nghiệp trong vùng KTTĐ Bắc Bộ để tạo nguồn cung lao động chất
lượng cao cho Bắc Ninh. Đồng thời nâng cao chất
lượng đào tạo trong tỉnh; gắn đào tạo với sử dụng và đào tạo theo nhu cầu xã hội.
- Tăng cường
mối quan hệ giữa cung lao động (các cơ sở đào tạo, người lao động) với cầu lao
động (người sử dụng lao động) để đáp ứng nhu cầu việc làm cho người lao động
trong tỉnh.
- Có
chính sách và biện pháp khuyến khích các doanh nghiệp tham gia xây dựng nhà ở,
nhà trọ cho công nhân lao động; xây dựng các cơ sở giáo dục, đào tạo chất lượng
cao.
- Mở rộng
thị trường xuất khẩu lao động, nhất là các thị trường có thu nhập cao, an
toàn cho người lao động.
II. Phương
hướng phát triển
1. Định hướng phát triển nguồn
nhân lực toàn tỉnh theo các ngành và lĩnh vực chủ yếu
- Đối
với các ngành kinh tế: Cơ cấu lao động ngành nông lâm thuỷ sản đến năm 2020 là
17,1%; năm 2030 giảm xuống còn 12,4%; nhóm ngành công nghiệp - xây dựng năm
2020 là 57,2%, năm 2030 là 53,6%; khu vực dịch vụ tương ứng là 25,7 và 34,0%.
- Định hướng phát triển nhân lực tại các KCN trên địa
bàn tỉnh: Đến năm 2020, nhu cầu
sử dụng lao động tại các KCN khoảng 330.000 người, đào tạo mới là 114.500 người
(trong đó đào tạo lại khoảng 54.000 người), đến năm 2030, nhu cầu sử dụng lao động
trong các khu công nghiệp lên đến trên 400.000 nghìn người.
- Định hướng phát triển nhân lực ngành giáo dục, đào tạo: Không ngừng cải thiện và nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, trọng tâm là nâng cao nhân trí, mở rộng đào tạo kỹ năng nghề
nghiệp của người lao động, đáp ứng yêu cầu xây dựng thành phố trực thuộc Trung
ương vào năm 2022. Rà soát, đánh giá phân loại năng lực của đội ngũ nhà giáo.
Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh ở các cấp học, các khu vực,
các loại hình trường. Xây dựng chính sách thu hút nhân tài đối với đối tượng là
thạc sỹ, sinh viên tốt nghiệp loại giỏi trở lên. Thực hiện tốt công tác xã hội
hoá giáo dục và chủ trương đa dạng hoá các loại hình học tập.
- Định hướng phát triển nhân lực ngành y tế: Nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực y tế,
ưu tiên đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên khoa có trình độ cao. Phấn đấu đến năm
2020 các chỉ tiêu về nhân lực y tế của tỉnh cao hơn so với mức bình quân chung
của cả nước, số bác sỹ trên vạn dân đạt 10-11 người và đạt khoảng 15-20 người
vào năm 2030.
- Định hướng
phát triển nhân lực ngành công nghệ thông tin: Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng, phổ
cập kiến thức, kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin cho các cán bộ, công chức
trong toàn tỉnh. Định hướng đào tạo lại, bồi dưỡng, cử tham gia các lớp đào tạo
tập huấn ngắn hạn trong và ngoài nước nhằm bổ sung, nâng cao năng lực chuyên
môn. Xây dựng và triển khai thực hiện dự án đào tạo tập huấn hội nghị hàng năm
cho các cán bộ lãnh đạo phụ trách công nghệ thông tin thuộc các đơn vị, sở,
ban, ngành,…
2. Định hướng phát triển nhân lực
theo trình độ đào tạo
- Về trình độ
học vấn: Năm 2020, lực lượng lao động chưa tốt nghiệp
tiểu học chiếm 7,6%; tốt nghiệp tiểu học chiếm 22,8%; tốt nghiệp THCS chiếm
47,8%, tốt nghiệp THPT chiếm trên 40%. Đến năm 2030, tỷ lệ tương ứng là 7%;
23%; 48%; 45% (phụ thuộc vào cơ cấu nhóm tuổi của dân số).
- Về trình độ
chuyên môn - kỹ thuật: Năm
2020 giảm tỉ lệ lao động qua đào tạo ngắn hạn xuống còn 30% (năm 2015 là 31.26%
và đang có chiều hướng tăng), trình độ trung cấp lên 7,5% (năm 2015 là 6,9%),
trình độ cao đẳng lên 6,4% (năm 2015 là 5,69%); đại học trở lên chiếm 9,34%. Đến
năm 2030 tỷ lệ tương ứng là 16%, 9%, 7% và 14% (theo Luật giáo dục nghề nghiệp,
cao đẳng nghề, trung cấp nghề gọi chung là trung cấp và cao đẳng).
3. Định hướng
phát triển nhân lực theo địa bàn
Tập trung đào tạo nghề cho lao động
nông thôn để nâng cao chất lượng nhân lực trong lĩnh vực nông nghiệp và chuyển
dịch lao động từ lĩnh vực nông nghiệp sang các lĩnh vực phi nông nghiệp. Xây dựng
kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực công tác của đội ngũ cán bộ lãnh
đạo cấp xã, đồng thời quan tâm phát hiện, bồi dưỡng đội ngũ kế cận. Phấn đấu đến
năm 2020 tỷ lệ lao động nông thôn qua đào tạo đạt 74%, đến năm 2030 đạt khoảng
88%.
4. Định hướng
phát triển nhân lực theo thành phần kinh tế
- Đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức của tỉnh: Quan tâm công tác đào tạo kỹ năng nghề nghiệp và các phẩm
chất khác của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Đến năm 2020, tổng số cán bộ,
công chức, viên chức khoảng 27 nghìn người, trong đó trình độ trên đại học chiếm
17%, trình độ cao đẳng, đại học chiếm 80%; đến năm 2030 tỷ lệ tương ứng là trên
30% và 60%.
- Khu vực tư nhân: Dự kiến đến
năm 2020, tổng số lao động là 463,5 nghìn người, trong đó, lao động có trình độ
cao đẳng và đại học chiếm 38,9% tổng lao động; lao động có trình độ trên đại học
chiếm 2,9%. Đến năm 2030, tương ứng là 46,1% và 3,5%.
- Khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI): Dự kiến khoảng 167 nghìn người vào năm 2020 và xấp xỉ 200 nghìn người
năm 2030.
5. Định hướng về công tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho nhân lực tỉnh Bắc Ninh
- Nâng
cao chất lượng đội ngũ nhà giáo giáo dục nghề nghiệp để đạt và cao hơn chuẩn
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm và kỹ năng nghề, phù hợp với cơ cấu
ngành nghề đào tạo, trong đó có 40% số nhà giáo dạy ở trình độ cao đẳng và
trung cấp có trình độ sau đại học. Phấn đấu tỷ lệ lao
động qua giáo dục nghề nghiệp có việc làm đến năm 2020 đạt trên 80% và
đến năm 2030 đạt từ 85% trở lên. Giai đoạn từ nay đến năm 2030, xây dựng một
trường trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp đạt chuẩn quốc tế, các trường còn lại
đạt chuẩn quốc gia.
- Nâng cao hiệu quả các hoạt động
hỗ trợ người lao động trong việc tìm kiếm việc làm; đẩy nhanh tiến độ xây nhà ở
cho công nhân và người thu nhập thấp; mở rộng thị trường xuất khẩu lao động phấn
đấu đạt các chỉ tiêu về giải quyết việc làm cho lao động tại các địa phương
trong tỉnh.
III. Những giải pháp thực hiện quy hoạch
1. Giải pháp về huy động nguồn lực
Dự báo tổng
nguồn vốn cần thiết để huy động cho phát triển nhân lực trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh giai đoạn từ nay đến năm 2030 khoảng 23.000-23.500 tỷ đồng. Trong đó
giai đoạn 2017-2020 là 3.300-3.400 tỷ đồng, giai đoạn 2021-2025 là 8.500-9.000
tỷ đồng, giai đoạn 2026-2030 khoảng 11.000-11.500 tỷ đồng. Dự kiến sẽ huy động
vốn từ ngân sách Trung ương và Địa phương khoảng 20%; Vốn từ các chương trình dự
án hỗ trợ, hợp tác quốc tế khoảng 10%; Vốn xã hội hóa từ doanh nghiệp trong nước,
tư nhân khoảng 25%; Vốn từ các doanh nghiệp FDI khoảng 45%.
2. Giải
pháp nâng cao chất lượng nhân lực
- Phát triển mạng lưới các trường đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp
trên địa bàn tỉnh phù hợp với yêu cầu đào tạo và phát triển nhân lực
- Xây dựng và
phát triển đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý đào tạo nhân lực theo hướng chuẩn
hóa.Có chính sách thu hút đội
ngũ giáo viên giỏi về công tác tại tỉnh.
- Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ chương trình, nội dung và phương
pháp đào tạo; đẩy mạnh đào tạo theo nhu cầu xã hội; xây dựng các mô hình, hình thức gắn kết giữa doanh nghiệp và
cơ sở giáo dục nghề nghiệp; chú trọng việc đào tạo theo đơn đặt hàng của doanh
nghiệp.
- Nâng cao thể lực, kỹ năng và chất lượng cuộc sống của người lao động.
- Cải tạo,
nâng cấp hạ tầng giao thông kỹ thuật và xây dựng nhà ở cho công nhân các khu
công nghiệp.
- Nâng cao nhận
thức của các cấp, các ngành và toàn xã hội.
3. Giải pháp về cơ chế, chính
sách
- Chính sách đầu tư và chuyển dịch cơ cấu kinh
tế: Tăng cường thu hút đầu tư trong nước và đầu tư
nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, giáo dục nghề nghiệp, đặc biệt là
giáo dục, giáo dục nghề nghiệp chất lượng cao. Thực hiện tốt các chính sách
khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong các lĩnh vực giáo dục, giáo
dục nghề nghiệp, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường.
- Chính sách phát triển thị trường lao động và hệ thống công cụ thông tin thị trường lao
động. Phát triển mạng lưới thông tin thị trường lao động, dịch vụ đào tạo và giới
thiệu việc làm. Đa dạng hóa các kênh giao dịch việc làm nhằm tạo điều kiện phát
triển giao dịch trực tiếp giữa người lao động và đơn vị tuyển dụng. Xây dựng và
quản lý cơ sở dữ liệu về thị trường lao động, phát triển nhân lực. Gắn hệ thống
thông tin thị trường lao động với hệ thống thông tin kinh tế - xã hội của tỉnh
và kết nối với hệ thống thông tin thị trường lao động quốc gia.
- Chính sách việc làm, bảo hiểm, bảo trợ xã hội: Thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ vay vốn học
nghề, tạo việc làm, hỗ trợ đào tạo nghề nghiệp cho lao động nông thôn, lao động
là người khuyết tật, dân tộc thiểu số, hộ nghèo, lao động đi làm việc ở nước
ngoài; chính sách bảo hiểm thất nghiệp,... Tăng cường các hoạt động thanh tra,
kiểm tra giám sát việc tuân thủ pháp luật trong các quan hệ lao động.
- Chính sách đãi ngộ và thu hút nhân tài: Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chính sách đã ban
hành; nghiên cứu sửa đổi các chế độ chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức cho phù hợp với thực tiễn của địa phương; chú trọng việc bố trí, sắp xếp, sử dụng nhân lực để sử
dụng có hiệu quả nguồn nhân lực được đào tạo.Tiếp tục hoàn
thiện các chính sách thu hút nhân tài, khuyến khích phát triển nhân lực
như: thu hút nhân lực trình độ
cao về làm việc tại các KCN của tỉnh.
4. Giải pháp về liên kết, hợp tác
phát triển
- Xây dựng mối
liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị sử dụng lao động với
các cơ sở đào tạo, tạo sự thống nhất giữa cung và cầu lao động; thực hiện tốt
cơ chế phối hợp giữa nhà nước, cơ sở đào tạo và người sử dụng lao động từ khâu
xây dựng kế hoạch đến đào tạo lại và sử dụng lao động, hạn chế đến mức thấp nhất
sự lãng phí trong phát triển nhân lực của cá nhân, tổ chức xã hội.
- Tăng cường
và mở rộng hợp tác với các cơ quan, tổ chức Trung ương và các địa phương trong
cả nước, liên kết hợp tác với các viện nghiên cứu quốc gia và khu vực để tranh
thủ các điều kiện về nguồn lực, đào tạo, tuyển dụng, thu hút nhân lực có trình
độ cao,... để phát triển nhân lực.
- Đẩy mạnh hợp
tác quốc tế, triển khai thu hút vốn đầu tư nước ngoài
trong phát triển làng đại học, nhất là các nhà đầu tư đào tạo nhân lực chất lượng
cao cho các khu công nghiệp và tập đoàn đa quốc gia.
5. Giải pháp về ứng dụng khoa học
công nghệ
- Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng
cao có khả năng ứng dụng nền công nghiệp 4.0 để tạo ra nguồn nhân lực đáp ứng
cho mục tiêu Bắc Ninh trở thành Thành phố thông minh trong tương lai.
- Phối hợp, hỗ trợ các doanh nghiệp
tổ chức các lớp đào tạo cho lao động của doanh nghiệp trong việc ứng dụng các
công nghệ tiên tiến trong sản xuất.
- Xây dựng đồng bộ chính sách thu
hút, trọng dụng, đãi ngộ cán bộ khoa học và công nghệ như giao nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cho cán bộ khoa học trẻ,…
- Phân bổ ngân sách hợp lý, theo
đó, có sự đầu tư thỏa đáng dành cho khoa học và công nghệ. Từ đó, kích thích được
người lao động, nhà khoa học tìm tòi, sáng tạo ra các phát minh, sáng chế mới,
phục vụ cho sản xuất và đời sống.
6. Giải
pháp về cải cách hành chính
- Triển
khai đồng bộ 6 nội dung chương trình cải cách hành chính công.
- Chuẩn hoá
các quy trình hành chính, cải tiến quy trình giải quyết hồ sơ, thủ tục hành
chính, rút ngắn thời gian giải quyết, phân định rõ trách nhiệm của cán bộ
chuyên môn xử lý hồ sơ và trách nhiệm của lãnh đạo cơ quan đơn vị.
- Chú trọng
việc thực hiện công khai, minh bạch các chủ trương, chính sách của Nhà nước, của
tỉnh, nhất là các chính sách thu hút đầu tư, các thủ tục hành chính, các chính
sách mới ban hành; thông tin về quy hoạch, kế hoạch, dự án nhằm giúp doanh nghiệp,
người dân tiếp cận, nắm bắt kịp thời các thông tin liên quan,...
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Xây
dựng kế hoạch 5 năm và hàng năm để thực hiện Quy hoạch này; chủ trì, hướng dẫn
các Sở, ban, ngành, địa phương xây dựng quy hoạch phát triển nhân lực phù hợp với
Quy hoạch phát triển nhân lực của tỉnh và đưa vào kế hoạch 5 năm, hàng năm của
mình.
Hàng
năm phối hợp với Sở Tài chính cân đối ngân sách của địa phương, ngân sách trung
ương và các chương trình mục tiêu cho các dự án đã được UBND tỉnh phê duyệt, tạo
điều kiện thuận lợi để các ngành, địa phương tổ chức triển khai theo Quy hoạch.
Định
kỳ đánh giá và tổ chức sơ, tổng kết theo quy định, có trách nhiệm tổng hợp, báo
cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Xây
dựng kế hoạch 5 năm và hàng năm về đào tạo nhân lực các cấp trình độ theo Luật
Giáo dục nghề nghiệp đảm bảo tính hợp lý, hợp pháp, phù hợp với điều kiện phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Tiến
hành lập Quy hoạch mạng lưới giáo dục nghề nghiệp tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030 theo quyết định phê duyệt đề cương của UBND tỉnh và tổ chức
thực hiện.
Đẩy
mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục nghề nghiệp, tăng cường tự chủ đối với
cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
Tiếp
tục thực hiện đề án dạy nghề cho lao động nông thôn đảm bảo chất lượng, không
chạy theo số lượng.
Đẩy
mạnh công tác xuất khẩu lao động theo hướng nâng cao tỷ lệ lao động có chuyên
môn kỹ thuật.
Chỉ
đạo các huyện, thị xã, thành phố thường xuyên cập nhật, cung cấp đầy đủ thông
tin của người lao động bị thu hồi đất, thực hiện khảo sát nhu cầu đào tạo nghề
và giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất để tiếp tục thực hiện
có hiệu quả các chính sách hỗ trợ đào tạo và giải quyết việc làm của trung ương
và của địa phương đối với lao động khi bị thu hồi đất.
Xây dựng hệ thống thông tin về thị trường lao động; về hệ thống các
cơ sở giáo dục nghề nghiệp, tổ chức tốt hoạt động sàn giao dịch việc làm của tỉnh
để kết nối cung - cầu lao động.
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng và chỉ đạo triển khai
thực hiện tốt “Quy hoạch phát triển giáo dục đào tạo tỉnh Bắc Ninh giai đoạn
2017 - 2025 và định hướng đến năm 2030” và Đề án “Nâng cao chất lượng giáo dục
mũi nhọn trường THPT chuyên và 8 trường THCS trọng điểm thuộc tỉnh Bắc Ninh
giai đoạn 2017 - 2020, định hướng đến năm 2025”.
Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch mạng
lưới cơ sở dạy nghề và việc thực hiện các dự án đầu tư đã phê duyệt trên địa
bàn. Định kỳ đánh giá và tổ chức sơ, tổng kết theo quy định.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương xây dựng và chỉ đạo
triển khai thực hiện tốt “Quy hoạch phát triển giáo dục đào tạo tỉnh Bắc Ninh
giai đoạn 2017-2025, định hướng đến năm 2030”; Đề án “Nâng cao chất lượng giáo
dục mũi nhọn trường THPT chuyên và 8 trường THCS trọng điểm thuộc tỉnh Bắc Ninh
giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2025”; Chương trình “Sữa học đường”
trong các cơ sở giáo dục mầm non và các trường tiểu học trên địa bàn tỉnh giai
đoạn 2017-2020.
Chủ trì, phối hợp với các cấp, các ngành, địa phương xây dựng kế hoạch
5 năm, giải pháp cụ thể cho từng năm để chỉ đạo, tổ chức thực hiện các mục
tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ Quy hoạch.
Rà soát lại năng lực đào tạo của ngành, đồng thời đánh giá mức độ
đáp ứng và số lượng thiếu hụt cần bổ sung, đào tạo từ bên ngoài. Căn cứ từ nguồn
nhân lực của tỉnh, chủ động mở rộng các hình thức liên kết đào tạo với các
trung tâm đào tạo lớn ở ngoài tỉnh.
4. Sở Nội vụ
Rà soát, đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức;
nghiên cứu, xây dựng chương trình đào tạo 5 năm và hàng năm để nâng cao chất lượng
cán bộ công chức, viên chức của tỉnh. Xây dựng chính sách thu hút nhân tài,
nhân lực trình độ cao về làm việc tại tỉnh;Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành,
địa phương xây dựng và thực hiện đề án nâng cao chất lượng quản trị địa phương
cho đội ngũ cán bộ chính quyền từ cấp tỉnh đến cấp xã, phường, thị trấn.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch 5 năm
và hàng năm về đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển nông nghiệp và phát
triển nông thôn; Tiếp tục thực hiện các đề án đã phê duyệt; Chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá và công nghệ cao.
6. Sở Công Thương
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch 5
năm và hàng năm về đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển công nghiệp và
thương mại.
Khuyến khích hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư chiều sâu, đổi mới công
nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm và sức cạnh tranh trên thị trường. Tiếp tục
thực hiện đề án “Nhân cấy nghề mới”; đề án “Khôi phục và phát triển các làng
nghề công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp”.
Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Quy hoạch phát triển thương mại, dịch
vụ; phát triển công nghiệp hỗ trợ.
Xây dựng và phát triển hệ thống trung tâm thương mại và siêu thị
kinh doanh bán lẻ, các ngành hàng hoặc chuyên doanh. Khuyến khích phát triển
HTX thương mại - dịch vụ ở các huyện để cung cấp dịch vụ, vật tư kỹ thuật; hàng
công nghiệp, tiêu dùng và tiêu thụ nông sản.
7. Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch 5
năm và hàng năm về đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển ngành, chăm sóc sức
khỏe người dân; Triển khai hiệu quả Đề án Bắc Ninh phấn đấu không còn thực phẩm
bẩn.
8. Sở Thông tin và truyền thông
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch 5
năm và hàng năm về đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển ngành thông tin và
truyền thông trên địa bàn tỉnh; thực hiện Quy hoạch điều chỉnh tổng thể phát
triển bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030 và Đề án xây dựng Thành phố thông minh tỉnh Bắc Ninh
giai đoạn 2017-2022, tầm nhìn đến năm 2030.
9. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan
đề xuất, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự toán ngân sách hàng năm, đảm bảo
cấp đủ kinh phí thực hiện Quy hoạch; Hướng dẫn cơ chế tài chính thực hiện Quy
hoạch; phối hợp với các ngành kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí, đảm bảo
sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả; Thực hiện chức năng, nhiệm vụ liên quan đến
xây dựng cơ chế, chính sách về tài chính cho mục tiêu phát triển nguồn nhân lực.
10. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với các ngành
liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố rà soát, giám sát việc thực hiện
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại các địa phương, đảm bảo quỹ đất phát triển
các cơ sở giáo dục, giáo dục nghề nghiệp.
11. Sở Xây dựng
Thực hiện chức năng, nhiệm vụ
liên quan đến phát triển kết cấu hạ tầng; triển khai, rà soát, bổ sung quy hoạch
xây dựng, quy hoạch đô thị, quy hoạch phát triển vùng,... phù hợp với mục tiêu
phát triển nhân lực trên địa bàn tỉnh đã được xác định trong Quy hoạch này; xây
dựng kế hoạch triển khai thực hiện các chỉ tiêu liên quan đến nhân lực ngành
trong lĩnh vực xây dựng.
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị triển khai các dự án thành phần và nội dung giải pháp thuộc chức
năng, nhiệm vụ của ngành trong Quy hoạch.
12. Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các Sở,
ngành, địa phương liên quan xây dựng kế hoạch 5 năm và hàng năm về đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát triển công nghiệp, dịch vụ,… trong các
KCN; Chủ trì, phối hợp các Sở, ngành, địa phương xây dựng chính sách thu hút
nguồn nhân lực chất lượng cao làm việc trong các KCN.
13. Liên đoàn lao động tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương liên quan xây dựng kế
hoạch 5 năm và hàng năm về tuyên truyền phổ biến pháp luật và các chế độ, chính
sách của nhà nước cho người lao động và người sử dụng lao động trong các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh;
14. Các Sở, ban, ngành khác
Chủ động phối hợp chặt chẽ với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nội
vụ, Sở Tài chính tổ chức thực hiện các nội dung của Quy hoạch, xây dựng
các chính sách, giải pháp và biện pháp tổ chức thực hiện Quy hoạch theo thẩm
quyền, chức năng, nhiệm vụ của ngành mình.
15. UBND các huyện, thị xã, thành phố
Rà soát Quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội của mình, bổ sung cho
phù hợp với thực tế; lồng ghép các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Quy hoạch
điều chỉnh phát triển nhân lực với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương; khẩn trương xây dựng hoàn thiện hạ tầng cơ sở các cụm công nghiệp đã được
phê duyệt để thu hút các nhà đầu tư.
Chủ động xây dựng các cơ chế, chính sách trong việc thu hút nguồn
nhân lực chất lượng cao đến làm việc tại địa phương.
Tạo điều kiện thuận lợi trong công tác quy hoạch và dành quỹ đất “sạch”
cho các cơ sở giáo dục trên địa bàn triển khai xây dựng mới, xây dựng mở rộng
cơ sở vật chất phục vụ đào tạo, nâng cao chất lượng nhân lực địa phương nói
riêng và của tỉnh nói chung.
16.
Các cơ sở giáo dục, giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh
Căn cứ điều chỉnh Quy hoạch tổng thể để xây dựng kế hoạch dài hạn, kế
hoạch hàng năm, chủ động triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo
nhân lực, đáp ứng nhu cầu của xã hội.
17. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội
của tỉnh
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, chỉ đạo các đơn vị liên
quan trong việc tuyên truyền, vận động, giáo dục quần chúng nhân dân nâng cao
nhận thức về việc làm - dạy nghề và ý thức học tập, nâng cao tính tự giác trong
việc học nghề.
18. Chế độ báo cáo
Định kỳ hàng năm các Sở, ban, ngành, địa phương đánh giá và tổ chức
sơ, tổng kết theo quy định báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh (Gửi văn bản về Sở Kế hoạch
và Đầu tư để tổng hợp). Trong quá trình triển khai thực hiện, các đơn vị cần
thường xuyên tiến hành xem xét, đề xuất điều chỉnh, bổ sung (nếu có) cũng như đề
ra giải pháp, chính sách đồng bộ, đảm bảo thực hiện tốt Quy hoạch này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành thuộc tỉnh;
các cơ quan, đơn vị liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố căn
cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (b/c);
- TT.TU, TT.HĐND, Đoàn ĐBQH tỉnh
(b/c);
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- UB MTTQ và các đoàn thể nhân
dân tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Báo BN, Đài PTTH tỉnh, TT Công
báo, Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu VT, XDCB, KGVX, NC,
NNTN,KTTH.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Thành
|