VĂN PHÒNG QUỐC
HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 09/VBHN-VPQH
|
Hà Nội, ngày
12 tháng 12 năm 2017
|
LUẬT
XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Luật Xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13
ngày 20 tháng 6 năm 2012 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2013, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23 tháng 6
năm 2014 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015;
2. Luật Thủy sản số 18/2017/QH14 ngày 21 tháng
11 năm 2017 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số
51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật Xử lý vi phạm hành
chính[1].
Phần
thứ nhất
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về xử phạt
vi phạm hành chính và các biện pháp xử lý hành chính.
Điều 2.
Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Vi phạm hành chính là
hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về
quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải
bị xử phạt vi phạm hành chính.
2. Xử phạt vi phạm hành
chính là việc người có thẩm quyền xử phạt áp dụng hình thức xử phạt, biện
pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành
chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính.
3. Biện pháp xử lý hành
chính là biện pháp được áp dụng đối với cá nhân vi phạm pháp luật về an
ninh, trật tự, an toàn xã hội mà không phải là tội phạm, bao gồm biện pháp giáo
dục tại xã, phường, thị trấn; đưa vào trường giáo dưỡng; đưa vào cơ sở giáo dục
bắt buộc và đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
4. Biện pháp thay thế xử
lý vi phạm hành chính là biện pháp mang tính giáo dục được áp dụng để thay
thế cho hình thức xử phạt vi phạm hành chính hoặc biện pháp xử lý hành chính đối
với người chưa thành niên vi phạm hành chính, bao gồm biện pháp nhắc nhở và biện
pháp quản lý tại gia đình.
5. Tái phạm là việc
cá nhân, tổ chức đã bị xử lý vi phạm hành chính nhưng chưa hết thời hạn được
coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử
phạt, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính hoặc kể từ ngày hết thời hiệu
thi hành quyết định này mà lại thực hiện hành vi vi phạm hành chính đã bị xử
lý.
6. Vi phạm hành chính nhiều
lần là trường hợp cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính mà
trước đó đã thực hiện hành vi vi phạm hành chính này nhưng chưa bị xử lý và
chưa hết thời hiệu xử lý.
7. Vi phạm hành chính có
tổ chức là trường hợp cá nhân, tổ chức câu kết với cá nhân, tổ chức khác để
cùng thực hiện hành vi vi phạm hành chính.
8. Giấy phép, chứng chỉ hành
nghề là giấy tờ do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền cấp cho cá nhân, tổ
chức theo quy định của pháp luật để cá nhân, tổ chức đó kinh doanh, hoạt động,
hành nghề hoặc sử dụng công cụ, phương tiện. Giấy phép, chứng chỉ hành nghề
không bao gồm giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, chứng chỉ gắn với nhân thân
người được cấp không có mục đích cho phép hành nghề.
9. Chỗ ở là nhà ở,
phương tiện hoặc nhà khác mà công dân sử dụng để cư trú. Chỗ ở thuộc quyền sở hữu
của công dân hoặc được cơ quan, tổ chức, cá nhân cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ
theo quy định của pháp luật.
10. Tổ chức là cơ
quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị
xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế,
đơn vị vũ trang nhân dân và tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp
luật.
11. Tình thế cấp thiết là
tình thế của cá nhân, tổ chức vì muốn tránh một nguy cơ đang thực tế đe dọa lợi
ích của Nhà nước, của tổ chức, quyền, lợi ích chính đáng của mình hoặc của người
khác mà không còn cách nào khác là phải gây một thiệt hại nhỏ hơn thiệt hại cần
ngăn ngừa.
12. Phòng vệ chính đáng là
hành vi của cá nhân vì bảo vệ lợi ích của Nhà nước, của tổ chức, bảo vệ quyền,
lợi ích chính đáng của mình hoặc của người khác mà chống trả lại một cách cần
thiết người đang có hành vi xâm phạm quyền, lợi ích nói trên.
13. Sự kiện bất ngờ là
sự kiện mà cá nhân, tổ chức không thể thấy trước hoặc không buộc phải thấy trước
hậu quả của hành vi nguy hại cho xã hội do mình gây ra.
14. Sự kiện bất khả kháng
là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không
thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho
phép.
15. Người không có năng lực
trách nhiệm hành chính là người thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong
khi đang mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc
khả năng điều khiển hành vi của mình.
16. Người nghiện ma túy là
người sử dụng chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và bị lệ thuộc
vào các chất này.
17. Người đại diện hợp
pháp bao gồm cha mẹ hoặc người giám hộ, luật sư, trợ giúp viên pháp lý.
Điều 3.
Nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính
1. Nguyên tắc xử phạt vi phạm
hành chính bao gồm:
a) Mọi vi phạm hành chính phải
được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và phải bị xử lý nghiêm minh, mọi hậu quả do
vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật;
b) Việc xử phạt vi phạm hành
chính được tiến hành nhanh chóng, công khai, khách quan, đúng thẩm quyền, bảo đảm
công bằng, đúng quy định của pháp luật;
c) Việc xử phạt vi phạm hành
chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, đối tượng vi phạm và
tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng;
d) Chỉ xử phạt vi phạm hành
chính khi có hành vi vi phạm hành chính do pháp luật quy định.
Một hành vi vi phạm hành
chính chỉ bị xử phạt một lần.
Nhiều người cùng thực hiện một
hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt về hành vi vi
phạm hành chính đó.
Một người thực hiện nhiều
hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính nhiều lần thì bị xử phạt về
từng hành vi vi phạm;
đ) Người có thẩm quyền xử phạt
có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có
quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp chứng minh mình không vi
phạm hành chính;
e) Đối với cùng một hành vi
vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền
đối với cá nhân.
2. Nguyên tắc áp dụng các biện
pháp xử lý hành chính bao gồm:
a) Cá nhân chỉ bị áp dụng biện
pháp xử lý hành chính nếu thuộc một trong các đối tượng quy định tại các điều 90, 92, 94 và 96 của Luật này;
b) Việc áp dụng các biện
pháp xử lý hành chính phải được tiến hành theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều
này;
c) Việc quyết định thời hạn
áp dụng biện pháp xử lý hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả
vi phạm, nhân thân người vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng;
d) Người có thẩm quyền áp dụng
biện pháp xử lý hành chính có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính. Cá
nhân bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính có quyền tự mình hoặc thông qua người
đại diện hợp pháp chứng minh mình không vi phạm hành chính.
Điều 4.
Thẩm quyền quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý
nhà nước và chế độ áp dụng các biện pháp xử lý hành chính
Căn cứ quy định của Luật này,
Chính phủ quy định hành vi vi phạm hành chính; hình thức xử phạt, mức xử phạt,
biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính; thẩm quyền
xử phạt, mức phạt tiền cụ thể theo từng chức danh và thẩm quyền lập biên bản đối
với vi phạm hành chính trong từng lĩnh vực quản lý nhà nước; chế độ áp dụng các
biện pháp xử lý hành chính và quy định mẫu biên bản, mẫu quyết định sử dụng
trong xử phạt vi phạm hành chính.
Điều 5.
Đối tượng bị xử lý vi phạm hành chính
1. Các đối tượng bị xử phạt
vi phạm hành chính bao gồm:
a) Người từ đủ 14 tuổi đến
dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm hành chính do cố ý; người
từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính.
Người thuộc lực lượng Quân đội
nhân dân, Công an nhân dân vi phạm hành chính thì bị xử lý như đối với công dân
khác; trường hợp cần áp dụng hình thức phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng
chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn liên quan đến quốc phòng, an
ninh thì người xử phạt đề nghị cơ quan, đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân
dân có thẩm quyền xử lý;
b) Tổ chức bị xử phạt vi phạm
hành chính về mọi vi phạm hành chính do mình gây ra;
c) Cá nhân, tổ chức nước
ngoài vi phạm hành chính trong phạm vi lãnh thổ, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng
đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
trên tàu bay mang quốc tịch Việt Nam, tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam thì bị
xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp
điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có
quy định khác.
2. Đối tượng bị áp dụng biện
pháp xử lý hành chính là cá nhân được quy định tại các điều 90,
92, 94 và 96 của Luật này.
Các biện pháp xử lý hành
chính không áp dụng đối với người nước ngoài.
Điều 6.
Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm
hành chính được quy định như sau:
a) Thời hiệu xử phạt vi phạm
hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau:
Vi phạm hành chính về kế toán;
thủ tục thuế; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu
trí tuệ; xây dựng; bảo vệ nguồn lợi thủy sản, hải sản; quản lý rừng, lâm sản; điều
tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; thăm dò,
khai thác dầu khí và các loại khóa ng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng
nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất
bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán
hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm
hành chính là 02 năm.
Vi phạm hành chính là hành
vi trốn thuế, gian lận thuế, nộp chậm tiền thuế, khai thiếu nghĩa vụ thuế thì
thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về thuế;
b) Thời điểm để tính thời hiệu
xử phạt vi phạm hành chính quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được quy định
như sau:
Đối với vi phạm hành chính
đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm.
Đối với vi phạm hành chính
đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi
phạm;
c) Trường hợp xử phạt vi phạm
hành chính đối với cá nhân do cơ quan tiến hành tố tụng chuyển đến thì thời hiệu
được áp dụng theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này. Thời gian cơ quan tiến
hành tố tụng thụ lý, xem xét được tính vào thời hiệu xử phạt vi phạm hành
chính.
d) Trong thời hạn được quy định
tại điểm a và điểm b khoản này mà cá nhân, tổ chức cố tình trốn tránh, cản trở
việc xử phạt thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm
chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.
2. Thời hiệu áp dụng biện
pháp xử lý hành chính được quy định như sau:
a) Thời hiệu áp dụng biện
pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn là 01 năm, kể từ ngày cá nhân thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 90; 06 tháng, kể từ
ngày cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều
90 hoặc kể từ ngày cá nhân thực hiện lần cuối một trong những hành vi vi phạm
quy định tại khoản 3 và khoản 5 Điều 90; 03 tháng, kể từ
ngày cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều
90 của Luật này;
b) Thời hiệu áp dụng biện
pháp đưa vào trường giáo dưỡng là 01 năm, kể từ ngày cá nhân thực hiện hành vi
vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 92; 06 tháng, kể
từ ngày cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều
92 hoặc kể từ ngày cá nhân thực hiện lần cuối một trong những hành vi vi phạm
quy định tại khoản 4 Điều 92 của Luật này;
c) Thời hiệu áp dụng biện
pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc là 01 năm, kể từ ngày cá nhân thực hiện lần
cuối một trong các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 94
của Luật này;
d) Thời hiệu áp dụng biện
pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc là 03 tháng, kể từ ngày cá nhân thực hiện
lần cuối hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 96 của Luật
này.
Điều 7.
Thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính
1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt
vi phạm hành chính, nếu trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày chấp hành xong quyết
định xử phạt cảnh cáo hoặc 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt
hành chính khác hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm
hành chính mà không tái phạm thì được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành
chính.
2. Cá nhân bị áp dụng biện
pháp xử lý hành chính, nếu trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết
định áp dụng biện pháp xử lý hành chính hoặc 01 năm kể từ ngày hết thời hiệu
thi hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính mà không tái phạm thì được
coi là chưa bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
Điều 8.
Cách tính thời gian, thời hạn, thời hiệu trong xử lý vi phạm hành chính
1. Cách tính thời hạn, thời
hiệu trong xử lý vi phạm hành chính được áp dụng theo quy định của Bộ luật Dân
sự, trừ trường hợp trong Luật này có quy định cụ thể thời gian theo ngày làm việc.
2. Thời gian ban đêm được
tính từ 22 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ ngày hôm sau.
Điều 9.
Tình tiết giảm nhẹ
Những tình tiết sau đây là
tình tiết giảm nhẹ:
1. Người vi phạm hành chính
đã có hành vi ngăn chặn, làm giảm bớt hậu quả của vi phạm hoặc tự nguyện khắc
phục hậu quả, bồi thường thiệt hại;
2. Người vi phạm hành chính
đã tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi; tích cực giúp đỡ cơ quan chức năng
phát hiện vi phạm hành chính, xử lý vi phạm hành chính;
3. Vi phạm hành chính trong
tình trạng bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người khác
gây ra; vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng; vượt quá yêu cầu của tình thế cấp
thiết;
4. Vi phạm hành chính do bị
ép buộc hoặc bị lệ thuộc về vật chất hoặc tinh thần;
5. Người vi phạm hành chính
là phụ nữ mang thai, người già yếu, người có bệnh hoặc khuyết tật làm hạn chế
khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
6. Vi phạm hành chính vì
hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không do mình gây ra;
7. Vi phạm hành chính do
trình độ lạc hậu;
8. Những tình tiết giảm nhẹ
khác do Chính phủ quy định.
Điều
10. Tình tiết tăng nặng
1. Những tình tiết sau đây
là tình tiết tăng nặng:
a) Vi phạm hành chính có tổ
chức;
b) Vi phạm hành chính nhiều
lần; tái phạm;
c) Xúi giục, lôi kéo, sử dụng
người chưa thành niên vi phạm; ép buộc người bị lệ thuộc vào mình về vật chất,
tinh thần thực hiện hành vi vi phạm hành chính;
d) Sử dụng người biết rõ là đang
bị tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển
hành vi để vi phạm hành chính;
đ) Lăng mạ, phỉ báng người
đang thi hành công vụ; vi phạm hành chính có tính chất côn đồ;
e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn
để vi phạm hành chính;
g) Lợi dụng hoàn cảnh chiến
tranh, thiên tai, thảm họa, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã
hội để vi phạm hành chính;
h) Vi phạm trong thời gian
đang chấp hành hình phạt của bản án hình sự hoặc đang chấp hành quyết định áp dụng
biện pháp xử lý vi phạm hành chính;
i) Tiếp tục thực hiện hành
vi vi phạm hành chính mặc dù người có thẩm quyền đã yêu cầu chấm dứt hành vi
đó;
k) Sau khi vi phạm đã có
hành vi trốn tránh, che giấu vi phạm hành chính;
l) Vi phạm hành chính có quy
mô lớn, số lượng hoặc trị giá hàng hóa lớn;
m) Vi phạm hành chính đối với
nhiều người, trẻ em, người già, người khuyết tật, phụ nữ mang thai.
2. Tình tiết quy định tại khoản
1 Điều này đã được quy định là hành vi vi phạm hành chính thì không được coi là
tình tiết tăng nặng.
Điều
11. Những trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính
Không xử phạt vi phạm hành
chính đối với các trường hợp sau đây:
1. Thực hiện hành vi vi phạm
hành chính trong tình thế cấp thiết;
2. Thực hiện hành vi vi phạm
hành chính do phòng vệ chính đáng;
3. Thực hiện hành vi vi phạm
hành chính do sự kiện bất ngờ;
4. Thực hiện hành vi vi phạm
hành chính do sự kiện bất khả kháng;
5. Người thực hiện hành vi
vi phạm hành chính không có năng lực trách nhiệm hành chính; người thực hiện
hành vi vi phạm hành chính chưa đủ tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 5 của Luật này.
Điều
12. Những hành vi bị nghiêm cấm
1. Giữ lại vụ vi phạm có dấu
hiệu tội phạm để xử lý vi phạm hành chính.
2. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn
để sách nhiễu, đòi, nhận tiền, tài sản của người vi phạm; dung túng, bao che, hạn
chế quyền của người vi phạm hành chính khi xử phạt vi phạm hành chính hoặc áp dụng
biện pháp xử lý hành chính.
3. Ban hành trái thẩm quyền
văn bản quy định về hành vi vi phạm hành chính, thẩm quyền, hình thức xử phạt,
biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh
vực quản lý nhà nước và biện pháp xử lý hành chính.
4. Không xử phạt vi phạm
hành chính, không áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả hoặc không áp dụng biện
pháp xử lý hành chính.
5. Xử phạt vi phạm hành
chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả hoặc áp dụng các biện pháp xử lý
hành chính không kịp thời, không nghiêm minh, không đúng thẩm quyền, thủ tục, đối
tượng quy định tại Luật này.
6. Áp dụng hình thức xử phạt,
biện pháp khắc phục hậu quả không đúng, không đầy đủ đối với hành vi vi phạm
hành chính.
7. Can thiệp trái pháp luật
vào việc xử lý vi phạm hành chính.
8. Kéo dài thời hạn áp dụng
biện pháp xử lý hành chính.
9. Sử dụng tiền thu được từ
tiền nộp phạt vi phạm hành chính, tiền nộp do chậm thi hành quyết định xử phạt
tiền, tiền bán, thanh lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu
và các khoản tiền khác thu được từ xử phạt vi phạm hành chính trái quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước.
10. Giả mạo, làm sai lệch hồ
sơ xử phạt vi phạm hành chính, hồ sơ áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
11. Xâm phạm tính mạng, sức
khỏe, danh dự, nhân phẩm của người bị xử phạt vi phạm hành chính, người bị áp dụng
biện pháp xử lý hành chính, người bị áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử
lý vi phạm hành chính, người bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết
định xử lý vi phạm hành chính.
12. Chống đối, trốn tránh,
trì hoãn hoặc cản trở chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định
áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính, quyết định cưỡng
chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định áp dụng biện
pháp xử lý hành chính.
Điều
13. Bồi thường thiệt hại
1. Người vi phạm hành chính
nếu gây ra thiệt hại thì phải bồi thường. Việc bồi thường thiệt hại được thực
hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.
2. Người có thẩm quyền xử lý
vi phạm hành chính, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc xử lý vi
phạm hành chính gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều
14. Trách nhiệm đấu tranh phòng, chống vi phạm hành chính
1. Cá nhân, tổ chức phải
nghiêm chỉnh chấp hành quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Các
tổ chức có nhiệm vụ giáo dục thành viên thuộc tổ chức mình về ý thức bảo vệ và
tuân theo pháp luật, quy tắc của cuộc sống xã hội, kịp thời có biện pháp loại
trừ nguyên nhân, điều kiện gây ra vi phạm hành chính trong tổ chức mình.
2. Khi phát hiện vi phạm
hành chính, người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính có trách nhiệm xử lý
vi phạm theo quy định của pháp luật.
3. Cá nhân, tổ chức có trách
nhiệm phát hiện, tố cáo và đấu tranh phòng, chống vi phạm hành chính.
Điều
15. Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện trong xử lý vi phạm hành chính
1. Cá nhân, tổ chức bị xử lý
vi phạm hành chính có quyền khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử lý vi phạm
hành chính theo quy định của pháp luật.
2. Cá nhân có quyền tố cáo đối
với hành vi vi phạm pháp luật trong việc xử lý vi phạm hành chính theo quy định
của pháp luật.
3. Trong quá trình giải quyết
khiếu nại, khởi kiện nếu xét thấy việc thi hành quyết định xử lý vi phạm hành
chính bị khiếu nại, khởi kiện sẽ gây hậu quả khó khắc phục thì người giải quyết
khiếu nại, khởi kiện phải ra quyết định tạm đình chỉ việc thi hành quyết định
đó theo quy định của pháp luật.
Điều
16. Trách nhiệm của người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính
1. Trong quá trình xử lý vi
phạm hành chính, người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính phải tuân thủ quy
định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Người có thẩm quyền xử lý
vi phạm hành chính mà sách nhiễu, đòi, nhận tiền, tài sản khác của người vi phạm,
dung túng, bao che, không xử lý hoặc xử lý không kịp thời, không đúng tính chất,
mức độ vi phạm, không đúng thẩm quyền hoặc vi phạm quy định khác tại Điều 12 của Luật này và quy định khác của pháp luật thì tùy
theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự.
Điều
17. Trách nhiệm quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
1. Chính phủ thống nhất quản
lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi cả nước.
2. Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm
trước Chính phủ thực hiện quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Chủ trì hoặc phối hợp
trong việc đề xuất, xây dựng và trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban
hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
b) Theo dõi chung và báo cáo
công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; thống kê, xây dựng, quản
lý cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính;
c) Chủ trì, phối hợp hướng dẫn,
tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ trong việc thực hiện pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính;
d) Kiểm tra, phối hợp với
các bộ, ngành hữu quan tiến hành thanh tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính.
3. Trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình, các bộ, ngành có trách nhiệm thực hiện hoặc phối hợp với Bộ
Tư pháp thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều này; kịp thời cung cấp
thông tin cho Bộ Tư pháp về xử lý vi phạm hành chính để xây dựng cơ sở dữ liệu
quốc gia; định kỳ 06 tháng, hàng năm báo cáo Bộ Tư pháp về công tác xử lý vi phạm
hành chính trong phạm vi quản lý của cơ quan mình.
4. Trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình, Tòa án nhân dân tối cao thực hiện quy định tại khoản 2 Điều
này và định kỳ 06 tháng, hàng năm gửi thông báo đến Bộ Tư pháp về công tác xử
lý vi phạm hành chính trong phạm vi quản lý của cơ quan mình; chỉ đạo Tòa án
nhân dân các cấp thực hiện việc cung cấp thông tin về xử lý vi phạm hành chính;
chủ trì, phối hợp với Chính phủ ban hành văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành các quy định có liên quan.
5. Trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình, Ủy ban nhân dân các cấp quản lý công tác thi hành pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính tại địa phương, có trách nhiệm sau đây:
a) Chỉ đạo việc tổ chức thực
hiện văn bản quy phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; tổ chức phổ biến,
giáo dục pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
b) Kiểm tra, thanh tra, xử
lý vi phạm và giải quyết theo thẩm quyền khiếu nại, tố cáo trong việc thực hiện
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
c) Kịp thời cung cấp thông tin
cho Bộ Tư pháp về xử lý vi phạm hành chính để xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia;
định kỳ 06 tháng, hàng năm báo cáo Bộ Tư pháp về công tác xử lý vi phạm hành
chính trên địa bàn.
6. Cơ quan của người có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính, Tòa án nhân dân có thẩm quyền xem xét, quyết
định các biện pháp xử lý hành chính, cơ quan thi hành quyết định xử phạt, thi
hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt, cơ quan thi hành các quyết
định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính có trách nhiệm gửi văn bản, quyết định
quy định tại Điều 70, khoản 2 Điều 73, khoản
2 Điều 77, Điều 88, khoản 4 Điều 98, Điều 107, khoản 3 Điều 111, đoạn 2 khoản 3 Điều 112, khoản
1 và khoản 2 Điều 114 tới cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm
hành chính của Bộ Tư pháp, cơ quan tư pháp địa phương.
7. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều
18. Trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong công tác xử lý vi phạm
hành chính
1. Trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình, thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xử lý vi phạm hành
chính có trách nhiệm sau đây:
a) Thường xuyên kiểm tra,
thanh tra và kịp thời xử lý đối với vi phạm của người có thẩm quyền xử lý vi phạm
hành chính thuộc phạm vi quản lý của mình; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong xử
lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật;
b) Không được can thiệp trái
pháp luật vào việc xử lý vi phạm hành chính và phải chịu trách nhiệm liên đới về
hành vi vi phạm của người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính thuộc quyền quản
lý trực tiếp của mình theo quy định của pháp luật;
c) Không được để xảy ra hành
vi tham nhũng của người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính do mình quản lý,
phụ trách;
d) Trách nhiệm khác theo quy
định của pháp luật.
2. Trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các cấp có trách nhiệm sau đây:
a) Thường xuyên chỉ đạo, kiểm
tra việc xử lý vi phạm hành chính của người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành
chính thuộc phạm vi quản lý của mình;
b) Xử lý kỷ luật đối với người
có sai phạm trong xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý của mình;
c) Giải quyết kịp thời khiếu
nại, tố cáo về xử lý vi phạm hành chính trong ngành, lĩnh vực do mình phụ trách
theo quy định của pháp luật;
d) Trách nhiệm khác theo quy
định của pháp luật.
3. Trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các cấp, thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xử lý vi phạm hành
chính có trách nhiệm phát hiện quyết định về xử lý vi phạm hành chính do mình
hoặc cấp dưới ban hành có sai sót và phải kịp thời sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ,
ban hành quyết định mới theo thẩm quyền.
Điều
19. Giám sát công tác xử lý vi phạm hành chính
Quốc hội, các cơ quan của Quốc
hội, Hội đồng nhân dân các cấp, đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân,
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận và mọi công dân
giám sát hoạt động của cơ quan, người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính;
khi phát hiện hành vi trái pháp luật của cơ quan, người có thẩm quyền xử lý vi
phạm hành chính thì có quyền yêu cầu, kiến nghị với cơ quan, người có thẩm quyền
xem xét, giải quyết, xử lý theo quy định của pháp luật.
Cơ quan, người có thẩm quyền
xử lý vi phạm hành chính phải xem xét, giải quyết và trả lời yêu cầu, kiến nghị
đó theo quy định của pháp luật.
Điều
20. Áp dụng Luật Xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm hành chính ở
ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Công dân, tổ chức Việt Nam
vi phạm pháp luật hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngoài
lãnh thổ Việt Nam có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của Luật
này.
Phần
thứ hai
XỬ PHẠT VI PHẠM
HÀNH CHÍNH
Chương
I
CÁC HÌNH THỨC
XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Mục 1.
CÁC HÌNH THỨC XỬ PHẠT
Điều
21. Các hình thức xử phạt và nguyên tắc áp dụng
1. Các hình thức xử phạt vi
phạm hành chính bao gồm:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền;
c) Tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật vi phạm
hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính (sau đây gọi chung
là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính);
đ) Trục xuất.
2. Hình thức xử phạt quy định
tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này chỉ được quy định và áp dụng là hình thức
xử phạt chính.
Hình thức xử phạt quy định tại
các điểm c, d và đ khoản 1 Điều này có thể được quy định là hình thức xử phạt bổ
sung hoặc hình thức xử phạt chính.
3. Đối với mỗi vi phạm hành
chính, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính chỉ bị áp dụng một hình thức xử phạt
chính; có thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung quy định tại khoản
1 Điều này. Hình thức xử phạt bổ sung chỉ được áp dụng kèm theo hình thức xử phạt
chính.
Điều
22. Cảnh cáo
Cảnh cáo được áp dụng đối với
cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không nghiêm trọng, có tình tiết giảm nhẹ
và theo quy định thì bị áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo hoặc đối với mọi
hành vi vi phạm hành chính do người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 16
tuổi thực hiện. Cảnh cáo được quyết định bằng văn bản.
Điều
23. Phạt tiền
1. Mức phạt tiền trong xử phạt
vi phạm hành chính từ 50.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với cá nhân, từ
100.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng đối với tổ chức, trừ trường hợp quy định tại
khoản 3 Điều 24 của Luật này.
Đối với khu vực nội thành của
thành phố trực thuộc Trung ương thì mức phạt tiền có thể cao hơn, nhưng tối đa
không quá 02 lần mức phạt chung áp dụng đối với cùng hành vi vi phạm trong các
lĩnh vực giao thông đường bộ; bảo vệ môi trường; an ninh trật tự, an toàn xã hội.
2. Chính phủ quy định khung
tiền phạt hoặc mức tiền phạt đối với hành vi vi phạm hành chính cụ thể theo một
trong các phương thức sau đây, nhưng khung tiền phạt cao nhất không vượt quá mức
tiền phạt tối đa quy định tại Điều 24 của Luật này:
a) Xác định số tiền phạt tối
thiểu, tối đa;
b) Xác định số lần, tỷ lệ phần
trăm của giá trị, số lượng hàng hóa, tang vật vi phạm, đối tượng bị vi phạm hoặc
doanh thu, số lợi thu được từ vi phạm hành chính.
3. Căn cứ vào hành vi, khung
tiền phạt hoặc mức tiền phạt được quy định tại nghị định của Chính phủ và yêu cầu
quản lý kinh tế - xã hội đặc thù của địa phương, Hội đồng nhân dân thành phố trực
thuộc Trung ương quyết định khung tiền phạt hoặc mức tiền phạt cụ thể đối với
hành vi vi phạm trong các lĩnh vực quy định tại đoạn 2 khoản 1 Điều này.
4. Mức tiền phạt cụ thể đối
với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được
quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể
giảm xuống nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có
tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá
mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt.
Điều
24. Mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực
1. Mức phạt tiền tối đa
trong các lĩnh vực quản lý nhà nước đối với cá nhân được quy định như sau:
a) Phạt tiền đến 30.000.000
đồng: hôn nhân và gia đình; bình đẳng giới; bạo lực gia đình; lưu trữ; tôn
giáo; thi đua khen thưởng; hành chính tư pháp; dân số; vệ sinh môi trường; thống
kê;
b) Phạt tiền đến 40.000.000
đồng: an ninh trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; thi hành án
dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã; giao thông đường bộ; giao dịch điện tử;
bưu chính;
c) Phạt tiền đến 50.000.000
đồng: phòng cháy, chữa cháy; cơ yếu; quản lý và bảo vệ biên giới quốc gia; bổ
trợ tư pháp; y tế dự phòng; phòng, chống HIV/AIDS; giáo dục; văn hóa; thể thao;
du lịch; quản lý khoa học, công nghệ; chuyển giao công nghệ; bảo vệ, chăm sóc
trẻ em; bảo trợ, cứu trợ xã hội; phòng chống thiên tai; bảo vệ và kiểm dịch thực
vật; quản lý và bảo tồn nguồn gen; sản xuất, kinh doanh giống vật nuôi, cây trồng;
thú y; kế toán; kiểm toán độc lập; phí, lệ phí; quản lý tài sản công; hóa đơn;
dự trữ quốc gia; điện lực; hóa chất; khí tượng thủy văn; đo đạc bản đồ; đăng ký
kinh doanh;
d) Phạt tiền đến 75.000.000
đồng: quốc phòng, an ninh quốc gia; lao động; dạy nghề; giao thông đường sắt;
giao thông đường thủy nội địa; bảo hiểm y tế; bảo hiểm xã hội;
đ)[2] Phạt tiền đến 100.000.000 đồng: quản lý công
trình thủy lợi; đê điều; khám bệnh, chữa bệnh; mỹ phẩm; dược, trang thiết bị y
tế; sản xuất, kinh doanh thức ăn chăn nuôi, phân bón; quảng cáo; đặt cược và
trò chơi có thưởng; quản lý lao động ngoài nước; giao thông hàng hải; giao
thông hàng không dân dụng; quản lý và bảo vệ công trình giao thông; công nghệ
thông tin; viễn thông; tần số vô tuyến điện; báo chí; xuất bản; thương mại; bảo
vệ quyền lợi người tiêu dùng; hải quan, thủ tục thuế; kinh doanh xổ số; kinh
doanh bảo hiểm; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; quản lý vật liệu nổ;
e) Phạt tiền đến 150.000.000
đồng: quản lý giá; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật
liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý, phát triển nhà và
công sở; đấu thầu; đầu tư;
g) Phạt tiền đến 200.000.000
đồng: sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả;
h) Phạt tiền đến 250.000.000
đồng: điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước;
i) Phạt tiền đến 500.000.000
đồng: xây dựng; quản lý rừng, lâm sản; đất đai;
k)[3] Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng: quản lý các
vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; quản
lý hạt nhân và chất phóng xạ, năng lượng nguyên tử; tiền tệ, kim loại quý, đá
quý, ngân hàng, tín dụng; thăm dò, khai thác dầu khí và các loại khoáng sản
khác; bảo vệ môi trường; thủy sản.
2. Mức phạt tiền tối đa
trong lĩnh vực quản lý nhà nước quy định tại khoản 1 Điều này đối với tổ chức bằng
02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
3. Mức phạt tiền tối đa
trong các lĩnh vực thuế; đo lường; sở hữu trí tuệ; an toàn thực phẩm; chất lượng
sản phẩm, hàng hóa; chứng khóa n; hạn chế cạnh tranh theo quy định tại các luật
tương ứng.
4. Mức phạt tiền tối đa đối
với lĩnh vực mới chưa được quy định tại khoản 1 Điều này do Chính phủ quy định
sau khi được sự đồng ý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Điều
25. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ
hoạt động có thời hạn
1. Tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn là hình thức xử phạt được áp dụng đối với
cá nhân, tổ chức vi phạm nghiêm trọng các hoạt động được ghi trong giấy phép,
chứng chỉ hành nghề. Trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ
hành nghề, cá nhân, tổ chức không được tiến hành các hoạt động ghi trong giấy
phép, chứng chỉ hành nghề.
2. Đình chỉ hoạt động có thời
hạn là hình thức xử phạt được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành
chính trong các trường hợp sau:
a) Đình chỉ một phần hoạt động
gây hậu quả nghiêm trọng hoặc có khả năng thực tế gây hậu quả nghiêm trọng đối
với tính mạng, sức khỏe con người, môi trường của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ mà theo quy định của pháp luật phải có giấy phép;
b) Đình chỉ một phần hoặc
toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc hoạt động khác mà theo quy
định của pháp luật không phải có giấy phép và hoạt động đó gây hậu quả nghiêm
trọng hoặc có khả năng thực tế gây hậu quả nghiêm trọng đối với tính mạng, sức
khỏe con người, môi trường và trật tự, an toàn xã hội.
3. Thời hạn tước quyền sử dụng
giấy phép, chứng chỉ hành nghề, thời hạn đình chỉ hoạt động quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều này từ 01 tháng đến 24 tháng, kể từ ngày quyết định xử phạt
có hiệu lực thi hành. Người có thẩm quyền xử phạt giữ giấy phép, chứng chỉ hành
nghề trong thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
Điều
26. Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính là việc sung vào ngân sách nhà nước vật, tiền, hàng hóa,
phương tiện có liên quan trực tiếp đến vi phạm hành chính, được áp dụng đối với
vi phạm hành chính nghiêm trọng do lỗi cố ý của cá nhân, tổ chức.
Việc xử lý tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính bị tịch thu được thực hiện theo quy định tại Điều 82 của Luật này.
Điều
27. Trục xuất
1. Trục xuất là hình thức xử
phạt buộc người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính tại Việt Nam phải rời
khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Chính phủ quy định chi tiết
việc áp dụng hình thức xử phạt trục xuất.
Mục 2.
CÁC BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Điều
28. Các biện pháp khắc phục hậu quả và nguyên tắc áp dụng
1. Các biện pháp khắc phục hậu
quả bao gồm:
a) Buộc khôi phục lại tình
trạng ban đầu;
b) Buộc tháo dỡ công trình,
phần công trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây dựng không đúng với giấy
phép;
c) Buộc thực hiện biện pháp
khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh;
d) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất hàng hóa, vật phẩm,
phương tiện;
đ) Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật
phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, văn hóa
phẩm có nội dung độc hại;
e) Buộc cải chính thông tin
sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn;
g) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm
trên hàng hóa, bao bì hàng hóa, phương tiện kinh doanh, vật phẩm;
h) Buộc thu hồi sản phẩm,
hàng hóa không bảo đảm chất lượng;
i) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính hoặc buộc nộp lại số tiền bằng trị
giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy
trái quy định của pháp luật;
k) Các biện pháp khắc phục hậu
quả khác do Chính phủ quy định.
2. Nguyên tắc áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Đối với mỗi vi phạm hành
chính, ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức vi phạm hành
chính có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
khoản 1 Điều này;
b) Biện pháp khắc phục hậu
quả được áp dụng độc lập trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
65 của Luật này.
Điều
29. Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu
Cá nhân, tổ chức vi phạm
hành chính phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành
chính của mình gây ra; nếu cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không tự nguyện
thực hiện thì bị cưỡng chế thực hiện.
Điều
30. Buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng không có giấy phép hoặc
xây dựng không đúng với giấy phép
Cá nhân, tổ chức vi phạm
hành chính phải tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng không có giấy phép
hoặc xây dựng không đúng với giấy phép; nếu cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính
không tự nguyện thực hiện thì bị cưỡng chế thực hiện.
Điều
31. Buộc khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh
Cá nhân, tổ chức vi phạm
hành chính phải thực hiện biện pháp để khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường,
lây lan dịch bệnh; nếu cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không tự nguyện thực
hiện thì bị cưỡng chế thực hiện.
Điều
32. Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái
xuất hàng hóa, vật phẩm, phương tiện
Cá nhân, tổ chức vi phạm
hành chính phải đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc
tái xuất hàng hóa, vật phẩm, phương tiện được đưa vào lãnh thổ nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, nhập khẩu trái với quy định của pháp luật hoặc được tạm
nhập, tái xuất nhưng không tái xuất theo đúng quy định của pháp luật.
Biện pháp khắc phục hậu quả này
cũng được áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu, quá cảnh xâm phạm quyền sở hữu
trí tuệ, hàng hóa giả mạo quyền sở hữu trí tuệ, phương tiện, nguyên liệu, vật
liệu nhập khẩu được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa giả mạo về
sở hữu trí tuệ sau khi đã loại bỏ yếu tố vi phạm; nếu cá nhân, tổ chức vi phạm
hành chính không tự nguyện thực hiện thì bị cưỡng chế thực hiện.
Điều
33. Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi,
cây trồng và môi trường, văn hóa phẩm có nội dung độc hại
Cá nhân, tổ chức vi phạm
hành chính phải tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật
nuôi, cây trồng và môi trường, văn hóa phẩm có nội dung độc hại hoặc tang vật
khác thuộc đối tượng bị tiêu hủy theo quy định của pháp luật; nếu cá nhân, tổ
chức vi phạm hành chính không tự nguyện thực hiện thì bị cưỡng chế thực hiện.
Điều
34. Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn
Cá nhân, tổ chức vi phạm
hành chính phải cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn đã được công
bố, đưa tin trên chính phương tiện thông tin đại chúng, trang thông tin điện tử
đã công bố, đưa tin; nếu cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không tự nguyện thực
hiện thì bị cưỡng chế thực hiện.
Điều
35. Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên hàng hóa, bao bì hàng hóa, phương tiện
kinh doanh, vật phẩm
Cá nhân, tổ chức sản xuất,
kinh doanh hàng hóa hoặc sử dụng phương tiện kinh doanh, vật phẩm chứa yếu tố
vi phạm trên hàng hóa, bao bì hàng hóa, phương tiện kinh doanh, vật phẩm thì phải
loại bỏ các yếu tố vi phạm đó; nếu cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không tự
nguyện thực hiện thì bị cưỡng chế thực hiện.
Điều
36. Buộc thu hồi sản phẩm, hàng hóa không bảo đảm chất lượng
Cá nhân, tổ chức sản xuất,
kinh doanh sản phẩm, hàng hóa không bảo đảm chất lượng đã đăng ký hoặc công bố
và hàng hóa khác không bảo đảm chất lượng, điều kiện lưu thông thì phải thu hồi
các sản phẩm, hàng hóa vi phạm đang lưu thông trên thị trường; nếu cá nhân, tổ
chức vi phạm hành chính không tự nguyện thực hiện thì bị cưỡng chế thực hiện.
Điều
37. Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính hoặc
buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị
tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật
Cá nhân, tổ chức vi phạm phải
nộp lại số lợi bất hợp pháp là tiền, tài sản, giấy tờ và vật có giá có được từ
vi phạm hành chính mà cá nhân, tổ chức đó đã thực hiện để sung vào ngân sách
nhà nước hoặc hoàn trả cho đối tượng bị chiếm đoạt; phải nộp lại số tiền bằng với
giá trị tang vật, phương tiện vi phạm hành chính nếu tang vật, phương tiện đó
đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật; nếu cá nhân, tổ
chức vi phạm hành chính không tự nguyện thực hiện thì bị cưỡng chế thực hiện.
Chương
II
THẨM QUYỀN XỬ
PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Điều
38. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10% mức tiền
phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của
Luật này nhưng không quá 5.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định
tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 1 Điều 28 của Luật
này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50% mức tiền
phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của
Luật này nhưng không quá 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại
điểm b khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, đ, e, h, i và k khoản 1 Điều
28 của Luật này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa
đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này;
c) Tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này.
Điều
39. Thẩm quyền của Công an nhân dân
1. Chiến sĩ Công an nhân dân
đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1% mức tiền
phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của
Luật này nhưng không quá 500.000 đồng.
2. Trạm trưởng, Đội trưởng của
người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 3% mức tiền
phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của
Luật này nhưng không quá 1.500.000 đồng.
3. Trưởng Công an cấp xã,
Trưởng đồn Công an, Trạm trưởng Trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5% mức tiền
phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của
Luật này nhưng không quá 2.500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại
điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các điểm a, c và đ khoản 1 Điều 28 của Luật
này.
4. Trưởng Công an cấp huyện;
Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt, Trưởng
phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát đường thủy; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm
Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh
sát trật tự, Trưởng phòng Cảnh sát phản ứng nhanh, Trưởng phòng Cảnh sát điều
tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật
tự quản lý kinh tế và chức vụ, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma
túy, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt, Trưởng phòng Cảnh
sát đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát bảo vệ và cơ động, Trưởng phòng Cảnh sát
thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội
phạm về môi trường, Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu hộ, cứu
nạn, Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn trên sông, Trưởng
phòng Quản lý xuất nhập cảnh, Trưởng phòng An ninh chính trị nội bộ, Trưởng
phòng An ninh kinh tế, Trưởng phòng An ninh văn hóa, tư tưởng, Trưởng phòng An
ninh thông tin; Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy các quận, huyện thuộc
Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy; Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động từ cấp
đại đội trở lên, có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20% mức tiền
phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của
Luật này nhưng không quá 25.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại
điểm b khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ và k khoản 1 Điều 28 của Luật
này.
5. Giám đốc Công an cấp tỉnh,
Giám đốc Sở Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50% mức tiền
phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của
Luật này nhưng không quá 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại
điểm b khoản này;
đ) Giám đốc Công an cấp tỉnh
quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất;
e) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ, i và k khoản 1 Điều 28 của
Luật này.
6. Cục trưởng Cục An ninh
chính trị nội bộ, Cục trưởng Cục An ninh kinh tế, Cục trưởng Cục An ninh văn
hóa, tư tưởng, Cục trưởng Cục An ninh thông tin, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản
lý hành chính về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về
trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý
kinh tế và chức vụ, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Cục
trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt, Cục trưởng Cục Cảnh sát đường
thủy, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu hộ, cứu nạn, Cục trưởng
Cục Cảnh sát bảo vệ, Cục trưởng Cục Theo dõi thi hành án hình sự và hỗ trợ tư
pháp, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường, Cục trưởng Cục
Cảnh sát phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa
đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này;
c) Tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ, i và k khoản 1 Điều 28 của
Luật này.
7. Cục trưởng Cục Quản lý xuất
nhập cảnh có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản 6 Điều này và có quyền
quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất.
Điều
40. Thẩm quyền của Bộ đội biên phòng
1. Chiến sĩ Bộ đội biên
phòng đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1% mức tiền
phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của
Luật này nhưng không quá 500.000 đồng.
2. Trạm trưởng, Đội trưởng của
người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5% mức tiền
phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của
Luật này nhưng không quá 2.500.000 đồng.
3. Đồn trưởng Đồn biên
phòng, Hải đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Tiểu khu biên phòng, Chỉ
huy trưởng biên phòng Cửa khẩu cảng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20% mức tiền
phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của
Luật này nhưng không quá 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại
điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ và k khoản 1 Điều 28 của Luật
này.
4. Chỉ huy trưởng Bộ đội
biên phòng cấp tỉnh, Chỉ huy trưởng Hải đoàn biên phòng trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ
đội biên phòng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa
đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này;
c) Tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ, i và k khoản 1 Điều 28 của
Luật này.
Điều
41. Thẩm quyền của Cảnh sát biển
1. Cảnh sát viên Cảnh sát biển
đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2% mức tiền
phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của
Luật này nhưng không quá 1.500.000 đồng.
2. Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ Cảnh
sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5% mức tiền
phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của
Luật này nhưng không quá 5.000.000 đồng.
3. Đội trưởng Đội nghiệp vụ
Cảnh sát biển, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10% mức tiền
phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của
Luật này nhưng không quá 10.000.000 đồng;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các điểm a, c và đ khoản 1 Điều 28 của Luật
này.
4. Hải đội trưởng Hải đội Cảnh
sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20% mức tiền
phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của
Luật này nhưng không quá 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại
điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các điểm a, c, d, đ và k khoản 1 Điều 28 của
Luật này.
5. Hải đoàn trưởng Hải đoàn
Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30% mức tiền
phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của
Luật này nhưng không quá 50.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại
điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các điểm a, c, d, đ và k khoản 1 Điều 28 của
Luật này.
6. Chỉ huy trưởng Vùng Cảnh
sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50% mức tiền
phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của
Luật này nhưng không quá 100.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại
điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các điểm a, c, d, đ và k khoản 1 Điều 28 của
Luật này.
7. Cục trưởng Cục Cảnh sát
biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa
đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này;
c) Tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và k khoản 1 Điều
28 của Luật này.
Điều
42. Thẩm quyền của Hải quan
1. Công chức Hải quan đang
thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Đội trưởng thuộc Chi cục
Hải quan, Đội trưởng thuộc Chi cục kiểm tra sau thông quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng.
3. Chi cục trưởng Chi cục Hải
quan, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Đội trưởng Đội Kiểm soát
thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Đội trưởng
Đội Kiểm soát chống buôn lậu, Đội trưởng Đội Thủ tục Hải quan, Hải đội trưởng Hải
đội kiểm soát trên biển và Đội trưởng Đội Kiểm soát bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ
thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu Tổng cục Hải quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000
đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại
điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các điểm d, đ, g, i và k khoản 1 Điều 28 của
Luật này.
4. Cục trưởng Cục Điều tra
chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan,
Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000
đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại
điểm b khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các điểm d, đ, g, i và k khoản 1 Điều 28 của
Luật này.
5. Tổng cục trưởng Tổng cục
Hải quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa
đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này;
c) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các điểm d, đ, g, i và k khoản 1 Điều 28 của
Luật này.
Điều
43. Thẩm quyền của Kiểm lâm
1. Kiểm lâm viên đang thi
hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Trạm trưởng Trạm Kiểm lâm
có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000
đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại
điểm b khoản này.
3. Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm,
Đội trưởng Đội Kiểm lâm cơ động và phòng cháy, chữa cháy rừng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000
đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại
điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ, i và k khoản 1 Điều 28 của
Luật này.
4. Chi cục trưởng Chi cục Kiểm
lâm, Đội trưởng Đội Kiểm lâm đặc nhiệm thuộc Cục Kiểm lâm có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000
đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại
điểm b khoản này;
d) Tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, đ, i và k khoản 1 Điều
28 của Luật này.
5. Cục trưởng Cục Kiểm lâm
có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa
đối với lĩnh vực quản lý rừng, lâm sản quy định tại Điều 24 của
Luật này;
c) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính;
d) Tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, đ, i và k khoản 1 Điều
28 của Luật này.
Điều
44. Thẩm quyền của cơ quan Thuế
1. Công chức Thuế đang thi
hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Đội trưởng Đội Thuế có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng.
3. Chi cục trưởng Chi cục
Thuế có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000
đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại
điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các điểm a, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật
này.
4. Cục trưởng Cục Thuế có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 70.000.000
đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại
điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các điểm a, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật
này.
5. Tổng cục trưởng Tổng cục
Thuế có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa
đối với lĩnh vực thuế quy định tại Điều 24 của Luật này;
c) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các điểm a, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật
này.
Điều
45. Thẩm quyền của Quản lý thị trường
1. Kiểm soát viên thị trường
đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Đội trưởng Đội Quản lý thị
trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000
đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại
điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các điểm a, đ, e, g, h, i và k khoản 1 Điều
28 của Luật này.
3. Chi cục trưởng Chi cục Quản
lý thị trường thuộc Sở Công thương, Trưởng phòng Chống buôn lậu, Trưởng phòng
Chống hàng giả, Trưởng phòng Kiểm soát chất lượng hàng hóa thuộc Cục Quản lý thị
trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000
đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại
điểm b khoản này;
d) Tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các điểm a, c, d, đ, e, g, h, i và k khoản
1 Điều 28 của Luật này.
4. Cục trưởng Cục Quản lý thị
trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa
đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này;
c) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính;
d) Tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các điểm a, c, d, đ, e, g, h, i và k khoản
1 Điều 28 của Luật này.
Điều
46. Thẩm quyền của Thanh tra
1. Thanh tra viên, người được
giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1% mức tiền
phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của
Luật này nhưng không quá 500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại
điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các điểm a, c và đ khoản 1 Điều 28 của Luật
này.
2. Chánh thanh tra sở, Chánh
thanh tra Cục Hàng không, Chánh thanh tra Cục Hàng hải, Chánh thanh tra Cục An toàn
bức xạ và hạt nhân, Chánh thanh tra Ủy ban Chứng khóa n Nhà nước; Chi cục trưởng
Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm, Chi cục trưởng Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa
gia đình thuộc Sở Y tế, Chi cục trưởng Chi cục về bảo vệ thực vật, thú y, thủy
sản, quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản, thủy lợi, đê điều, lâm nghiệp,
phát triển nông thôn thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc
Trung tâm Tần số khu vực và các chức danh tương đương được Chính phủ giao thực
hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50% mức tiền
phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của
Luật này nhưng không quá 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại
điểm b khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này.
3. Cục trưởng Cục Dự trữ Nhà
nước khu vực, Cục trưởng Cục Thống kê, Cục trưởng Cục kiểm soát ô nhiễm, Giám đốc
Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các chức danh tương
đương được Chính phủ giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 70% mức tiền
phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của
Luật này nhưng không quá 250.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại
điểm b khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này.
4. Chánh Thanh tra bộ, cơ
quan ngang bộ, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Tổng cục trưởng Tổng
cục Thống kê, Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng, Tổng cục
trưởng Tổng cục Dạy nghề, Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy lợi, Tổng cục trưởng Tổng
cục Lâm nghiệp, Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy sản, Tổng cục trưởng Tổng cục Địa
chất và Khoáng sản, Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường, Tổng cục trưởng Tổng cục
Quản lý đất đai, Giám đốc Kho bạc Nhà nước, Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước,
Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước, Tổng cục trưởng Tổng cục Dân số - Kế
hoạch hóa gia đình, Chủ nhiệm Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài,
Trưởng Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Trưởng Ban Tôn giáo Chính phủ, Cục
trưởng Cục Hóa chất, Cục trưởng Cục Kỹ thuật an toàn và môi trường công nghiệp,
Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam,
Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam, Cục trưởng
Cục An toàn bức xạ và hạt nhân, Cục trưởng Cục Thú y, Cục trưởng Cục Bảo vệ thực
vật, Cục trưởng Cục Trồng trọt, Cục trưởng Cục Chăn nuôi, Cục trưởng Cục Quản
lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản, Cục trưởng Cục Kinh tế hợp tác và phát
triển nông thôn, Cục trưởng Cục Chế biến, thương mại nông lâm thủy sản và nghề
muối, Cục trưởng Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm, Cục trưởng Cục Tần số vô tuyến
điện, Cục trưởng Cục Viễn thông, Cục trưởng Cục Quản lý phát thanh, truyền hình
và thông tin điện tử, Cục trưởng Cục Báo chí, Cục trưởng Cục Xuất bản, Cục trưởng
Cục Quản lý dược, Cục trưởng Cục Quản lý khám, chữa bệnh, Cục trưởng Cục Quản
lý môi trường y tế, Cục trưởng Cục Y tế dự phòng, Cục trưởng Cục An toàn vệ
sinh thực phẩm và các chức danh tương đương được Chính phủ giao thực hiện chức
năng thanh tra chuyên ngành có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa
đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này;
c) Tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này.
5. Trưởng đoàn thanh tra
chuyên ngành cấp bộ có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Trưởng đoàn thanh tra chuyên
ngành cấp sở, trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của cơ quan quản lý nhà nước
được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có thẩm quyền xử phạt theo
quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều
47. Thẩm quyền của Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ hàng không, Cảng vụ đường thủy nội
địa
1. Trưởng đại diện Cảng vụ
hàng hải, Trưởng đại diện Cảng vụ hàng không, Trưởng đại diện Cảng vụ đường thủy
nội địa có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000
đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại
điểm b khoản này.
2. Giám đốc Cảng vụ hàng hải,
Giám đốc Cảng vụ hàng không, Giám đốc Cảng vụ đường thủy nội địa thuộc Cục Đường
thủy nội địa Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000
đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép,
chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại
điểm b khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, đ, i và k khoản 1 Điều
28 của Luật này.
Điều
48. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân
1. Thẩm phán chủ tọa phiên
tòa có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại
điểm b khoản này.
2. Thẩm phán được phân công
giải quyết vụ việc phá sản có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại
điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các điểm a, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật
này.
3. Chánh án Tòa án nhân dân
cấp huyện, Chánh tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án
quân sự khu vực có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 7.500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại
điểm b khoản này.
4. Chánh án Tòa án nhân dân
cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Chánh tòa Phúc thẩm
Tòa án nhân dân tối cao, Chánh tòa chuyên trách Tòa án nhân dân tối cao có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa
đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này;
c) Tịch thu tang vật, phương
tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các điểm a, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật
này.
Điều
49. Thẩm quyền của cơ quan thi hành án dân sự
1. Chấp hành viên thi hành
án dân sự đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Chi Cục trưởng Chi cục
Thi hành án dân sự có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại
điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các điểm a, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật
này.
3. Chấp hành viên thi hành
án dân sự là Tổ trưởng Tổ quản lý, thanh lý tài sản của vụ việc phá sản có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các điểm a, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật
này.
4. Cục trưởng Cục Thi hành
án dân sự, Trưởng phòng Phòng Thi hành án cấp quân khu có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20.000.000
đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại
điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các điểm a, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật
này.
5. Tổng cục trưởng Tổng cục
Thi hành án dân sự có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa
đối với lĩnh vực thi hành án dân sự quy định tại Điều 24 của Luật
này;
c) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các điểm a, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật
này.
Điều
50. Thẩm quyền của Cục Quản lý lao động ngoài nước
Cục trưởng Cục Quản lý lao động
ngoài nước có quyền:
1. Phạt cảnh cáo;
2. Phạt tiền đến mức tối đa
đối với lĩnh vực quản lý lao động ngoài nước quy định tại Điều
24 của Luật này;
3. Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính;
4. Tước quyền sử dụng giấy
phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
5. Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các điểm a, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật
này.
Điều
51. Thẩm quyền của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan khác
được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam ở nước ngoài
Người đứng đầu cơ quan đại
diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức
năng lãnh sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài có quyền:
1. Phạt cảnh cáo;
2. Phạt tiền đến mức tối đa
đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này;
3. Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính;
4. Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các điểm a, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật
này.
Điều 52.
Nguyên tắc xác định và phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả
1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính của những người được quy định tại các điều từ 38 đến
51 của Luật này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành
chính của cá nhân; trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt tổ chức gấp
02 lần thẩm quyền xử phạt cá nhân và được xác định theo tỷ lệ phần trăm quy định
tại Luật này đối với chức danh đó.
Trong trường hợp phạt tiền đối
với vi phạm hành chính trong khu vực nội thành thuộc các lĩnh vực quy định tại
đoạn 2 khoản 1 Điều 23 của Luật này, thì các chức danh có
thẩm quyền phạt tiền đối với các hành vi vi phạm hành chính do Chính phủ quy định
cũng có thẩm quyền xử phạt tương ứng với mức tiền phạt cao hơn đối với các hành
vi vi phạm hành chính do Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương quy
định áp dụng trong nội thành.
2. Thẩm quyền phạt tiền quy
định tại khoản 1 Điều này được xác định căn cứ vào mức tối đa của khung tiền phạt
quy định đối với từng hành vi vi phạm cụ thể.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các cấp có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà
nước ở địa phương.
Người có thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính quy định tại các điều từ 39 đến 51 của Luật
này có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực, ngành mình quản
lý.
Trong trường hợp vi phạm
hành chính thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều người, thì việc xử phạt vi phạm
hành chính do người thụ lý đầu tiên thực hiện.
4. Trường hợp xử phạt một
người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính được xác định theo nguyên tắc sau đây:
a) Nếu hình thức, mức xử phạt,
trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu, biện pháp khắc phục
hậu quả được quy định đối với từng hành vi đều thuộc thẩm quyền của người xử phạt
vi phạm hành chính thì thẩm quyền xử phạt vẫn thuộc người đó;
b) Nếu hình thức, mức xử phạt,
trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu, biện pháp khắc phục
hậu quả được quy định đối với một trong các hành vi vượt quá thẩm quyền của người
xử phạt vi phạm hành chính thì người đó phải chuyển vụ vi phạm đến cấp có thẩm
quyền xử phạt;
c) Nếu hành vi thuộc thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính của nhiều người thuộc các ngành khác nhau, thì
thẩm quyền xử phạt thuộc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xử phạt nơi
xảy ra vi phạm.
Điều
53. Thay đổi tên gọi của chức danh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
Trường hợp chức danh có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Luật này có sự thay đổi về tên gọi
thì chức danh đó có thẩm quyền xử phạt.
Điều
54. Giao quyền xử phạt
1. Người có thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính quy định tại Điều 38; các khoản 2, 3, 4, 5,
6 và 7 Điều 39; các khoản 2, 3 và 4 Điều 40; các khoản 3,
4, 5, 6 và 7 Điều 41; các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 42; các khoản
2, 3, 4 và 5 Điều 43; các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 44; các khoản
2, 3 và 4 Điều 45; các khoản 2, 3 và 4 Điều 46; Điều 47;
khoản 3 và khoản 4 Điều 48; các khoản 2, 4 và 5 Điều 49; Điều 50 và Điều 51 của Luật này có thể giao cho cấp phó thực
hiện thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính.
2. Việc giao quyền xử phạt
vi phạm hành chính được thực hiện thường xuyên hoặc theo vụ việc và phải được
thể hiện bằng văn bản, trong đó xác định rõ phạm vi, nội dung, thời hạn giao
quyền.
3. Cấp phó được giao quyền xử
phạt vi phạm hành chính phải chịu trách nhiệm về quyết định xử phạt vi phạm
hành chính của mình trước cấp trưởng và trước pháp luật. Người được giao quyền
không được giao quyền, ủy quyền cho bất kỳ người nào khác.
Chương
III
THỦ TỤC XỬ PHẠT,
THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT VÀ CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT
Mục 1.
THỦ TỤC XỬ PHẠT
Điều
55. Buộc chấm dứt hành vi vi phạm hành chính
Buộc chấm dứt hành vi vi phạm
hành chính được người có thẩm quyền đang thi hành công vụ áp dụng đối với hành
vi vi phạm hành chính đang diễn ra nhằm chấm dứt ngay hành vi vi phạm. Buộc chấm
dứt hành vi vi phạm hành chính được thực hiện bằng lời nói, còi, hiệu lệnh, văn
bản hoặc hình thức khác theo quy định của pháp luật.
Điều
56. Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản
1. Xử phạt vi phạm hành
chính không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt
tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có
thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ.
Trường hợp vi phạm hành
chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì
phải lập biên bản.
2. Quyết định xử phạt vi phạm
hành chính tại chỗ phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định; họ, tên, địa chỉ
của cá nhân vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; hành vi vi phạm; địa
điểm xảy ra vi phạm; chứng cứ và tình tiết liên quan đến việc giải quyết vi phạm;
họ, tên, chức vụ của người ra quyết định xử phạt; điều, khoản của văn bản pháp
luật được áp dụng. Trường hợp phạt tiền thì trong quyết định phải ghi rõ mức tiền
phạt.
Điều
57. Xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản, hồ sơ xử phạt vi phạm hành
chính
1. Xử phạt vi phạm hành
chính có lập biên bản được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá
nhân, tổ chức vi phạm hành chính không thuộc trường hợp quy định tại đoạn 1 khoản 1 Điều 56 của Luật này.
2. Việc xử phạt vi phạm hành
chính có lập biên bản phải được người có thẩm quyền xử phạt lập thành hồ sơ xử
phạt vi phạm hành chính. Hồ sơ bao gồm biên bản vi phạm hành chính, quyết định
xử phạt hành chính, các tài liệu, giấy tờ có liên quan và phải được đánh bút lục.
Hồ sơ phải được lưu trữ theo
quy định của pháp luật về lưu trữ.
Điều
58. Lập biên bản vi phạm hành chính
1. Khi phát hiện vi phạm
hành chính thuộc lĩnh vực quản lý của mình, người có thẩm quyền đang thi hành
công vụ phải kịp thời lập biên bản, trừ trường hợp xử phạt không lập biên bản
theo quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật này.
Trường hợp vi phạm hành
chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì
việc lập biên bản vi phạm hành chính được tiến hành ngay khi xác định được tổ
chức, cá nhân vi phạm.
Vi phạm hành chính xảy ra trên
tàu bay, tàu biển, tàu hỏa thì người chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu
có trách nhiệm tổ chức lập biên bản và chuyển ngay cho người có thẩm quyền xử
phạt vi phạm hành chính khi tàu bay, tàu biển, tàu hỏa về đến sân bay, bến cảng,
nhà ga.
2. Biên bản vi phạm hành
chính phải ghi rõ ngày, tháng, năm, địa điểm lập biên bản; họ, tên, chức vụ người
lập biên bản; họ, tên, địa chỉ, nghề nghiệp của người vi phạm hoặc tên, địa chỉ
của tổ chức vi phạm; giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm xảy ra vi phạm; hành vi vi
phạm; biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử lý; tình trạng
tang vật, phương tiện bị tạm giữ; lời khai của người vi phạm hoặc đại diện tổ
chức vi phạm; nếu có người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức
bị thiệt hại thì phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ, lời khai của họ; quyền và thời hạn
giải trình về vi phạm hành chính của người vi phạm hoặc đại diện của tổ chức vi
phạm; cơ quan tiếp nhận giải trình.
Trường hợp người vi phạm, đại
diện tổ chức vi phạm không có mặt tại nơi vi phạm hoặc cố tình trốn tránh hoặc
vì lý do khách quan mà không ký vào biên bản thì biên bản phải có chữ ký của đại
diện chính quyền cơ sở nơi xảy ra vi phạm hoặc của hai người chứng kiến.
3. Biên bản vi phạm hành
chính phải được lập thành ít nhất 02 bản, phải được người lập biên bản và người
vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm ký; trường hợp người vi phạm không ký được
thì điểm chỉ; nếu có người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức
bị thiệt hại thì họ cùng phải ký vào biên bản; trường hợp biên bản gồm nhiều tờ,
thì những người được quy định tại khoản này phải ký vào từng tờ biên bản. Nếu
người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm, người chứng kiến, người bị thiệt hại
hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại từ chối ký thì người lập biên bản phải ghi
rõ lý do vào biên bản.
Biên bản vi phạm hành chính
lập xong phải giao cho cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính 01 bản; trường hợp
vi phạm hành chính không thuộc thẩm quyền hoặc vượt quá thẩm quyền xử phạt của
người lập biên bản thì biên bản phải được chuyển ngay đến người có thẩm quyền xử
phạt để tiến hành xử phạt.
Trường hợp người chưa thành
niên vi phạm hành chính thì biên bản còn được gửi cho cha mẹ hoặc người giám hộ
của người đó.
Điều
59. Xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính
1. Khi xem xét ra quyết định
xử phạt vi phạm hành chính, trong trường hợp cần thiết người có thẩm quyền xử
phạt có trách nhiệm xác minh các tình tiết sau đây:
a) Có hay không có vi phạm
hành chính;
b) Cá nhân, tổ chức thực hiện
hành vi vi phạm hành chính, lỗi, nhân thân của cá nhân vi phạm hành chính;
c) Tình tiết tăng nặng, giảm
nhẹ;
d) Tính chất, mức độ thiệt hại
do vi phạm hành chính gây ra;
đ) Trường hợp không ra quyết
định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều
65 của Luật này;
e) Tình tiết khác có ý nghĩa
đối với việc xem xét, quyết định xử phạt.
Trong quá trình xem xét, ra
quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt có thể trưng cầu giám định. Việc
trưng cầu giám định được thực hiện theo quy định của pháp luật về giám định.
2. Việc xác minh tình tiết của
vụ việc vi phạm hành chính phải được thể hiện bằng văn bản.
Điều
60. Xác định giá trị tang vật vi phạm hành chính để làm căn cứ xác định khung
tiền phạt, thẩm quyền xử phạt
1. Trong trường hợp cần xác
định giá trị tang vật vi phạm hành chính để làm căn cứ xác định khung tiền phạt,
thẩm quyền xử phạt, người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc phải xác định
giá trị tang vật và phải chịu trách nhiệm về việc xác định đó.
2. Tùy theo loại tang vật cụ
thể, việc xác định giá trị dựa trên một trong các căn cứ theo thứ tự ưu tiên
sau đây:
a) Giá niêm yết hoặc giá ghi
trên hợp đồng hoặc hóa đơn mua bán hoặc tờ khai nhập khẩu;
b) Giá theo thông báo của cơ
quan tài chính địa phương; trường hợp không có thông báo giá thì theo giá thị trường
của địa phương tại thời điểm xảy ra vi phạm hành chính;
c) Giá thành của tang vật nếu
là hàng hóa chưa xuất bán;
d) Đối với tang vật là hàng
giả thì giá của tang vật đó là giá thị trường của hàng hóa thật hoặc hàng hóa
có cùng tính năng, kỹ thuật, công dụng tại thời điểm nơi phát hiện vi phạm hành
chính.
3. Trường hợp không thể áp dụng
được căn cứ quy định tại khoản 2 Điều này để xác định giá trị tang vật vi phạm
hành chính làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt thì người có
thẩm quyền đang giải quyết vụ việc có thể ra quyết định tạm giữ tang vật vi phạm
và thành lập Hội đồng định giá. Hội đồng định giá gồm có người ra quyết định tạm
giữ tang vật vi phạm hành chính là Chủ tịch Hội đồng, đại diện cơ quan tài
chính cùng cấp và đại diện cơ quan chuyên môn có liên quan là thành viên.
Thời hạn tạm giữ tang vật để
xác định giá trị không quá 24 giờ, kể từ thời điểm ra quyết định tạm giữ, trong
trường hợp thật cần thiết thì thời hạn có thể kéo dài thêm nhưng tối đa không
quá 24 giờ. Mọi chi phí liên quan đến việc tạm giữ, định giá và thiệt hại do việc
tạm giữ gây ra do cơ quan của người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ chi trả.
Thủ tục, biên bản tạm giữ được thực hiện theo quy định tại khoản
5 và khoản 9 Điều 125 của Luật này.
4. Căn cứ để xác định giá trị
và các tài liệu liên quan đến việc xác định giá trị tang vật vi phạm hành chính
phải thể hiện trong hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính.
Điều
61. Giải trình
1. Đối với hành vi vi phạm
hành chính mà pháp luật quy định áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng
giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn
hoặc áp dụng mức phạt tiền tối đa của khung tiền phạt đối với hành vi đó từ
15.000.000 đồng trở lên đối với cá nhân, từ 30.000.000 đồng trở lên đối với tổ
chức thì cá nhân, tổ chức vi phạm có quyền giải trình trực tiếp hoặc bằng văn bản
với người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính. Người có thẩm quyền xử phạt
có trách nhiệm xem xét ý kiến giải trình của cá nhân, tổ chức vi phạm hành
chính trước khi ra quyết định xử phạt, trừ trường hợp cá nhân, tổ chức không có
yêu cầu giải trình trong thời hạn quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Đối với trường hợp giải
trình bằng văn bản, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính phải gửi văn bản giải
trình cho người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn không
quá 05 ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính.
Trường hợp vụ việc có nhiều
tình tiết phức tạp thì người có thẩm quyền có thể gia hạn thêm không quá 05
ngày theo đề nghị của cá nhân, tổ chức vi phạm.
Cá nhân, tổ chức vi phạm
hành chính tự mình hoặc ủy quyền cho người đại diện hợp pháp của mình thực hiện
việc giải trình bằng văn bản.
3. Đối với trường hợp giải
trình trực tiếp, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính phải gửi văn bản yêu cầu
được giải trình trực tiếp đến người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính.
Người có thẩm quyền xử phạt
phải thông báo bằng văn bản cho người vi phạm về thời gian và địa điểm tổ chức
phiên giải trình trực tiếp trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu
của người vi phạm.
Người có thẩm quyền xử phạt
tổ chức phiên giải trình trực tiếp và có trách nhiệm nêu căn cứ pháp lý và tình
tiết, chứng cứ liên quan đến hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, biện
pháp khắc phục hậu quả dự kiến áp dụng đối với hành vi vi phạm. Cá nhân, tổ chức
vi phạm hành chính, người đại diện hợp pháp của họ có quyền tham gia phiên giải
trình và đưa ra ý kiến, chứng cứ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Việc giải trình trực tiếp được
lập thành biên bản và phải có chữ ký của các bên liên quan; trường hợp biên bản
gồm nhiều tờ thì các bên phải ký vào từng tờ biên bản. Biên bản này phải được
lưu trong hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính và giao cho cá nhân, tổ chức vi phạm
hoặc người đại diện hợp pháp của họ 01 bản.
Điều
62. Chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự
1. Khi xem xét vụ vi phạm để
quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nếu xét thấy hành vi vi phạm có dấu hiệu
tội phạm, thì người có thẩm quyền xử phạt phải chuyển ngay hồ sơ vụ vi phạm cho
cơ quan tiến hành tố tụng hình sự.
2. Trong quá trình thi hành
quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nếu hành vi vi phạm được phát hiện có dấu
hiệu tội phạm mà chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự thì người đã
ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải ra quyết định tạm đình chỉ thi
hành quyết định đó và trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày tạm đình chỉ phải chuyển
hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự; trường hợp đã thi hành
xong quyết định xử phạt thì người đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính
phải chuyển hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự.
3. Cơ quan tiến hành tố tụng
hình sự có trách nhiệm xem xét, kết luận vụ việc và trả lời kết quả giải quyết
bằng văn bản cho người có thẩm quyền đã chuyển hồ sơ trong thời hạn theo quy định
của pháp luật tố tụng hình sự; trường hợp không khởi tố vụ án hình sự thì trong
thời hạn 03 ngày, kể từ ngày có quyết định không khởi tố vụ án hình sự, cơ quan
tiến hành tố tụng phải trả hồ sơ vụ việc cho người có thẩm quyền xử phạt đã
chuyển hồ sơ đến.
Trường hợp quy định tại khoản
2 Điều này, nếu cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có quyết định khởi tố vụ án
thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải hủy bỏ quyết định xử phạt
vi phạm hành chính và chuyển toàn bộ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
và tài liệu về việc thi hành quyết định xử phạt cho cơ quan tiến hành tố tụng
hình sự.
4. Việc chuyển hồ sơ vụ vi
phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự phải được thông báo bằng
văn bản cho cá nhân vi phạm.
Điều
63. Chuyển hồ sơ vụ vi phạm để xử phạt hành chính
1. Đối với vụ việc do cơ
quan tiến hành tố tụng hình sự thụ lý, giải quyết, nhưng sau đó lại có quyết định
không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự,
quyết định đình chỉ điều tra hoặc quyết định đình chỉ vụ án, nếu hành vi có dấu
hiệu vi phạm hành chính, thì trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày ra quyết định,
cơ quan tiến hành tố tụng hình sự phải chuyển các quyết định nêu trên kèm theo
hồ sơ, tang vật, phương tiện của vụ vi phạm và đề nghị xử phạt vi phạm hành
chính đến người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính.
2. Việc xử phạt vi phạm hành
chính được căn cứ vào hồ sơ vụ vi phạm do cơ quan tiến hành tố tụng hình sự
chuyển đến.
Trường hợp cần thiết, người
có thẩm quyền xử phạt tiến hành xác minh thêm tình tiết để làm căn cứ ra quyết
định xử phạt vi phạm hành chính.
3. Thời hạn ra quyết định xử
phạt vi phạm hành chính là 30 ngày, kể từ ngày nhận được các quyết định quy định
tại khoản 1 Điều này kèm theo hồ sơ vụ vi phạm. Trong trường hợp cần xác minh
thêm quy định tại khoản 2 Điều này thì thời hạn tối đa không quá 45 ngày.
Điều
64. Sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ trong việc phát hiện vi phạm
hành chính
1. Cơ quan, người có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính được sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật
nghiệp vụ để phát hiện vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông và bảo
vệ môi trường.
2. Việc quản lý, sử dụng và
quy định danh mục các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phải bảo đảm các
nguyên tắc sau đây:
a) Tôn trọng quyền tự do,
danh dự, nhân phẩm, bí mật đời tư của công dân, các quyền và lợi ích hợp pháp
khác của cá nhân và tổ chức;
b) Tuân thủ đúng quy trình,
quy tắc về sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ;
c) Kết quả thu thập được bằng
phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phải được ghi nhận bằng văn bản và chỉ
được sử dụng trong xử phạt vi phạm hành chính;
d) Phương tiện, thiết bị kỹ
thuật nghiệp vụ phải bảo đảm đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan có
thẩm quyền quy định.
3. Chính phủ quy định việc
quản lý, sử dụng và danh mục các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ được
sử dụng để phát hiện vi phạm hành chính.
Điều
65. Những trường hợp không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính
1. Không ra quyết định xử phạt
vi phạm hành chính trong những trường hợp sau đây:
a) Trường hợp quy định tại Điều 11 của Luật này;
b) Không xác định được đối
tượng vi phạm hành chính;
c) Hết thời hiệu xử phạt vi
phạm hành chính quy định tại Điều 6 hoặc hết thời hạn ra
quyết định xử phạt quy định tại khoản 3 Điều 63 hoặc khoản 1 Điều
66 của Luật này;
d) Cá nhân vi phạm hành
chính chết, mất tích, tổ chức vi phạm hành chính đã giải thể, phá sản trong thời
gian xem xét ra quyết định xử phạt;
đ) Chuyển hồ sơ vụ vi phạm
có dấu hiệu tội phạm theo quy định tại Điều 62 của Luật này.
2. Đối với trường hợp quy định
tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này, người có thẩm quyền không ra quyết
định xử phạt vi phạm hành chính nhưng có thể ra quyết định tịch thu sung vào
ngân sách nhà nước hoặc tiêu hủy tang vật vi phạm hành chính thuộc loại cấm lưu
hành và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản
1 Điều 28 của Luật này.
Quyết định phải ghi rõ lý do
không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính; tang vật bị tịch thu, tiêu hủy;
biện pháp khắc phục hậu quả được áp dụng, trách nhiệm và thời hạn thực hiện.
Điều
66. Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính
1. Người có thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn
07 ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính. Đối với vụ việc có nhiều
tình tiết phức tạp mà không thuộc trường hợp giải trình hoặc đối với vụ việc
thuộc trường hợp giải trình theo quy định tại khoản 2 và khoản
3 Điều 61 của Luật này thì thời hạn ra quyết định xử phạt tối đa là 30
ngày, kể từ ngày lập biên bản.
Trường hợp vụ việc đặc biệt
nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp và thuộc trường hợp giải trình theo
quy định tại đoạn 2 khoản 2 và khoản 3 Điều 61 của Luật này
mà cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì người có thẩm quyền
đang giải quyết vụ việc phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản
để xin gia hạn; việc gia hạn phải bằng văn bản, thời hạn gia hạn không được quá
30 ngày.
2. Quá thời hạn quy định tại
khoản 1 Điều này hoặc khoản 3 Điều 63 của Luật này, người
có thẩm quyền xử phạt không ra quyết định xử phạt nhưng vẫn quyết định áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật
này, quyết định tịch thu sung vào ngân sách nhà nước hoặc tiêu hủy tang vật
vi phạm hành chính thuộc loại cấm lưu hành.
Người có thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính nếu có lỗi trong việc để quá thời hạn mà không ra quyết định
xử phạt thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều
67. Ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính
1. Trường hợp một cá nhân, tổ
chức thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính mà bị xử phạt trong cùng một lần
thì chỉ ra 01 quyết định xử phạt, trong đó quyết định hình thức, mức xử phạt đối
với từng hành vi vi phạm hành chính.
2. Trường hợp nhiều cá nhân,
tổ chức cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì có thể ra 01 hoặc nhiều
quyết định xử phạt để quyết định hình thức, mức xử phạt đối với từng cá nhân, tổ
chức.
3. Trường hợp nhiều cá nhân,
tổ chức thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính khác nhau trong cùng một vụ
vi phạm thì có thể ra 01 hoặc nhiều quyết định xử phạt để quyết định hình thức,
mức xử phạt đối với từng hành vi vi phạm của từng cá nhân, tổ chức.
4. Quyết định xử phạt có hiệu
lực kể từ ngày ký, trừ trường hợp trong quyết định quy định ngày có hiệu lực
khác.
Điều
68. Nội dung quyết định xử phạt vi phạm hành chính
1. Quyết định xử phạt vi phạm
hành chính phải bao gồm các nội dung chính sau đây:
a) Địa danh, ngày, tháng,
năm ra quyết định;
b) Căn cứ pháp lý để ban
hành quyết định;
c) Biên bản vi phạm hành
chính, kết quả xác minh, văn bản giải trình của cá nhân, tổ chức vi phạm hoặc biên
bản họp giải trình và tài liệu khác (nếu có);
d) Họ, tên, chức vụ của người
ra quyết định;
đ) Họ, tên, địa chỉ, nghề
nghiệp của người vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm;
e) Hành vi vi phạm hành
chính; tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng;
g) Điều, khoản của văn bản
pháp luật được áp dụng;
h) Hình thức xử phạt chính;
hình thức xử phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có);
i) Quyền khiếu nại, khởi kiện
đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
k) Hiệu lực của quyết định,
thời hạn và nơi thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nơi nộp tiền phạt;
l) Họ tên, chữ ký của người
ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
m) Trách nhiệm thi hành quyết
định xử phạt vi phạm hành chính và việc cưỡng chế trong trường hợp cá nhân, tổ
chức bị xử phạt vi phạm hành chính không tự nguyện chấp hành.
2. Thời hạn thi hành quyết định
là 10 ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử phạt; trường hợp quyết định xử phạt
có ghi thời hạn thi hành nhiều hơn 10 ngày thì thực hiện theo thời hạn đó.
3. Trường hợp ban hành một
quyết định xử phạt vi phạm hành chính chung đối với nhiều cá nhân, tổ chức cùng
thực hiện một hành vi vi phạm hoặc nhiều cá nhân, tổ chức thực hiện nhiều hành
vi vi phạm hành chính khác nhau trong cùng một vụ vi phạm thì nội dung hành vi
vi phạm, hình thức, mức xử phạt đối với từng cá nhân, tổ chức phải xác định cụ
thể, rõ ràng.
Mục 2.
THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều
69. Thi hành quyết định xử phạt không lập biên bản
1. Quyết định xử phạt vi phạm
hành chính không lập biên bản phải được giao cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt 01
bản. Trường hợp người chưa thành niên bị xử phạt cảnh cáo thì quyết định xử phạt
còn được gửi cho cha mẹ hoặc người giám hộ của người đó.
2. Cá nhân, tổ chức vi phạm
nộp tiền phạt tại chỗ cho người có thẩm quyền xử phạt. Người thu tiền phạt có
trách nhiệm giao chứng từ thu tiền phạt cho cá nhân, tổ chức nộp tiền phạt và
phải nộp tiền phạt trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của
Kho bạc Nhà nước trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày thu tiền phạt.
Trường hợp cá nhân, tổ chức
vi phạm không có khả năng nộp tiền phạt tại chỗ thì nộp tại Kho bạc Nhà nước hoặc
nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước ghi trong quyết định xử phạt trong thời
hạn quy định tại khoản 1 Điều 78 của Luật này.
Điều
70. Gửi quyết định xử phạt vi phạm hành chính để thi hành
Trong thời hạn 02 ngày làm
việc, kể từ ngày ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản, người
có thẩm quyền đã ra quyết định xử phạt phải gửi cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt,
cơ quan thu tiền phạt và cơ quan liên quan khác (nếu có) để thi hành.
Quyết định xử phạt vi phạm
hành chính được giao trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm và
thông báo cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt biết.
Đối với trường hợp quyết định
được giao trực tiếp mà cá nhân, tổ chức vi phạm cố tình không nhận quyết định
thì người có thẩm quyền lập biên bản về việc không nhận quyết định có xác nhận
của chính quyền địa phương và được coi là quyết định đã được giao.
Đối với trường hợp gửi qua
bưu điện bằng hình thức bảo đảm, nếu sau thời hạn 10 ngày, kể từ ngày quyết định
xử phạt đã được gửi qua đường bưu điện đến lần thứ ba mà bị trả lại do cá nhân,
tổ chức vi phạm cố tình không nhận; quyết định xử phạt đã được niêm yết tại nơi
cư trú của cá nhân, trụ sở của tổ chức bị xử phạt hoặc có căn cứ cho rằng người
vi phạm trốn tránh không nhận quyết định xử phạt thì được coi là quyết định đã
được giao.
Điều
71. Chuyển quyết định xử phạt để tổ chức thi hành
1. Trong trường hợp cá nhân,
tổ chức thực hiện vi phạm hành chính ở địa bàn cấp tỉnh này nhưng cư trú, đóng
trụ sở ở địa bàn cấp tỉnh khác và không có điều kiện chấp hành quyết định xử phạt
tại nơi bị xử phạt thì quyết định xử phạt được chuyển đến cơ quan cùng cấp nơi
cá nhân cư trú, tổ chức đóng trụ sở để tổ chức thi hành; nếu nơi cá nhân cư
trú, tổ chức đóng trụ sở không có cơ quan cùng cấp thì quyết định xử phạt được
chuyển đến Ủy ban nhân dân cấp huyện để tổ chức thi hành.
2. Trong trường hợp vi phạm
hành chính xảy ra ở địa bàn cấp huyện này nhưng cá nhân cư trú, tổ chức đóng trụ
sở ở địa bàn cấp huyện khác và thuộc phạm vi một tỉnh ở miền núi, hải đảo, vùng
xa xôi, hẻo lánh mà việc đi lại gặp khó khăn và cá nhân, tổ chức vi phạm không
có điều kiện chấp hành quyết định xử phạt tại nơi bị xử phạt thì quyết định xử
phạt được chuyển đến cơ quan cùng cấp nơi cá nhân cư trú, tổ chức đóng trụ sở để
tổ chức thi hành.
3. Cơ quan có thẩm quyền xử
phạt vi phạm hành chính đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này có trách nhiệm chuyển toàn bộ hồ sơ, giấy tờ liên quan; tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính (nếu có) cho cơ quan tiếp nhận quyết định xử phạt để thi
hành theo quy định của Luật này. Cá nhân, tổ chức vi phạm có trách nhiệm trả
chi phí vận chuyển hồ sơ, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
Điều
72. Công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng việc xử phạt đối
với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính
1. Trường hợp vi phạm hành
chính về an toàn thực phẩm; chất lượng sản phẩm, hàng hóa; dược; khám bệnh, chữa
bệnh; lao động; xây dựng; bảo hiểm xã hội; bảo hiểm y tế; bảo vệ môi trường;
thuế; chứng khóa n; sở hữu trí tuệ; đo lường; sản xuất, buôn bán hàng giả mà
gây hậu quả lớn hoặc gây ảnh hưởng xấu về dư luận xã hội thì cơ quan của người
có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính có trách nhiệm công bố công khai về việc
xử phạt.
2. Nội dung công bố công
khai bao gồm cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính, hành vi vi phạm, hình thức xử
phạt và biện pháp khắc phục hậu quả.
3. Việc công bố công khai được
thực hiện trên trang thông tin điện tử hoặc báo của cơ quan quản lý cấp bộ, cấp
sở hoặc của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra vi phạm hành chính.
Điều
73. Thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt
vi phạm hành chính phải chấp hành quyết định xử phạt trong thời hạn 10 ngày, kể
từ ngày nhận quyết định xử phạt vi phạm hành chính; trường hợp quyết định xử phạt
vi phạm hành chính có ghi thời hạn thi hành nhiều hơn 10 ngày thì thực hiện
theo thời hạn đó.
Trường hợp cá nhân, tổ chức
bị xử phạt khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính
thì vẫn phải chấp hành quyết định xử phạt, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 15 của Luật này. Việc khiếu nại, khởi kiện được
giải quyết theo quy định của pháp luật.
2. Người có thẩm quyền xử phạt
đã ra quyết định xử phạt có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra việc chấp hành quyết
định xử phạt của cá nhân, tổ chức bị xử phạt và thông báo kết quả thi hành xong
quyết định cho cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính của Bộ
Tư pháp, cơ quan tư pháp địa phương.
Điều
74. Thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời hiệu thi hành quyết
định xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, kể từ ngày ra quyết định, quá thời hạn
này thì không thi hành quyết định đó nữa, trừ trường hợp quyết định xử phạt có
hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả thì vẫn phải tịch thu tang vật, phương tiện thuộc loại cấm
lưu hành, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả trong trường hợp cần thiết để bảo
vệ môi trường, bảo đảm giao thông, xây dựng và an ninh trật tự, an toàn xã hội.
2. Trong trường hợp cá nhân,
tổ chức bị xử phạt cố tình trốn tránh, trì hoãn thì thời hiệu nói trên được
tính kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, trì hoãn.
Điều
75. Thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong trường hợp người bị xử
phạt chết, mất tích, tổ chức bị xử phạt giải thể, phá sản
Trường hợp người bị xử phạt
chết, mất tích, tổ chức bị xử phạt giải thể, phá sản thì không thi hành quyết định
phạt tiền nhưng vẫn thi hành hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả được ghi trong quyết định.
Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều
76. Hoãn thi hành quyết định phạt tiền
1. Quyết định phạt tiền có
thể được hoãn thi hành trong trường hợp cá nhân bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng
trở lên đang gặp khó khăn đặc biệt, đột xuất về kinh tế do thiên tai, thảm họa,
hỏa hoạn, dịch bệnh, bệnh hiểm nghèo, tai nạn và có xác nhận của Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó học tập, làm việc.
2. Cá nhân phải có đơn đề
nghị hoãn chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính gửi cơ quan của người
đã ra quyết định xử phạt. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được đơn, người
đã ra quyết định xử phạt xem xét quyết định hoãn thi hành quyết định xử phạt
đó.
Thời hạn hoãn thi hành quyết
định xử phạt không quá 03 tháng, kể từ ngày có quyết định hoãn.
3. Cá nhân được hoãn chấp
hành quyết định xử phạt được nhận lại giấy tờ, tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính đang bị tạm giữ theo quy định tại khoản 6 Điều 125
của Luật này.
Điều
77. Giảm, miễn tiền phạt
1. Cá nhân thuộc trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều 76 của Luật này mà không có khả
năng thi hành quyết định thì có thể được xem xét giảm, miễn phần còn lại tiền
phạt ghi trong quyết định xử phạt.
2. Cá nhân quy định tại khoản
1 Điều này phải có đơn đề nghị giảm, miễn phần còn lại hoặc toàn bộ tiền phạt gửi
người đã ra quyết định xử phạt. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được
đơn, người đã ra quyết định xử phạt phải chuyển đơn kèm hồ sơ vụ việc đến cấp
trên trực tiếp. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được đơn, cấp trên trực
tiếp phải xem xét quyết định và thông báo cho người đã ra quyết định xử phạt, người
có đơn đề nghị giảm, miễn biết; nếu không đồng ý với việc giảm, miễn thì phải
nêu rõ lý do.
Đối với trường hợp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh đã ra quyết định xử phạt thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đó
xem xét, quyết định việc giảm, miễn tiền phạt.
3. Cá nhân được giảm, miễn
tiền phạt được nhận lại giấy tờ, tang vật, phương tiện đang bị tạm giữ theo quy
định tại khoản 6 Điều 125 của Luật này.
Điều
78. Thủ tục nộp tiền phạt
1. Trong thời hạn 10 ngày, kể
từ ngày nhận được quyết định xử phạt, cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải nộp tiền
phạt tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước được ghi
trong quyết định xử phạt, trừ trường hợp đã nộp tiền phạt quy định tại khoản 2
và khoản 3 Điều này. Nếu quá thời hạn nêu trên, thì sẽ bị cưỡng chế thi hành
quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp phạt thì cá nhân, tổ chức vi phạm phải
nộp thêm 0,05% trên tổng số tiền phạt chưa nộp.
2. Tại vùng sâu, vùng xa,
biên giới, miền núi mà việc đi lại gặp khó khăn thì cá nhân, tổ chức bị xử phạt
có thể nộp tiền phạt cho người có thẩm quyền xử phạt. Người có thẩm quyền xử phạt
có trách nhiệm thu tiền phạt tại chỗ và nộp tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào
tài khoản của Kho bạc Nhà nước trong thời hạn không quá 07 ngày, kể từ ngày thu
tiền phạt.
Trường hợp xử phạt trên biển
hoặc ngoài giờ hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được thu tiền phạt trực
tiếp và phải nộp tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước
trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày vào đến bờ hoặc ngày thu tiền phạt.
3. Cá nhân, tổ chức vi phạm
hành chính bị phạt tiền phải nộp tiền phạt một lần, trừ trường hợp quy định tại
Điều 79 của Luật này.
Mọi trường hợp thu tiền phạt,
người thu tiền phạt có trách nhiệm giao chứng từ thu tiền phạt cho cá nhân, tổ chức
nộp tiền phạt.
4. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều
79. Nộp tiền phạt nhiều lần
1. Việc nộp tiền phạt nhiều
lần được áp dụng khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Bị phạt tiền từ
20.000.000 đồng trở lên đối với cá nhân và từ 200.000.000 đồng trở lên đối với
tổ chức;
b) Đang gặp khó khăn đặc biệt
về kinh tế và có đơn đề nghị nộp tiền phạt nhiều lần. Đơn đề nghị của cá nhân
phải được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi
người đó học tập, làm việc xác nhận hoàn cảnh khó khăn đặc biệt về kinh tế; đối
với đơn đề nghị của tổ chức phải được xác nhận của cơ quan thuế quản lý trực tiếp
hoặc cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp.
2. Thời hạn nộp tiền phạt
nhiều lần không quá 06 tháng, kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực; số lần
nộp tiền phạt tối đa không quá 03 lần.
Mức nộp phạt lần thứ nhất tối
thiểu là 40% tổng số tiền phạt.
3. Người đã ra quyết định phạt
tiền có quyền quyết định việc nộp tiền phạt nhiều lần. Quyết định về việc nộp
tiền phạt nhiều lần phải bằng văn bản.
Điều
80. Thủ tục tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc
đình chỉ hoạt động có thời hạn
1. Trường hợp tước quyền sử
dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn được ghi trong quyết định xử phạt,
người có thẩm quyền xử phạt thu giữ, bảo quản giấy phép, chứng chỉ hành nghề và
thông báo ngay cho cơ quan đã cấp giấy phép, chứng chỉ hành nghề đó biết. Khi hết
thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề ghi trong quyết định
xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt giao lại giấy phép, chứng chỉ hành nghề
cho cá nhân, tổ chức đã bị tước giấy phép, chứng chỉ hành nghề đó.
2. Trường hợp đình chỉ hoạt
động có thời hạn, cá nhân, tổ chức vi phạm phải đình chỉ ngay một phần hoặc
toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc các hoạt động khác được
ghi trong quyết định xử phạt.
3. Trong thời gian bị tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn,
cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không được tiến hành các hoạt động ghi
trong quyết định xử phạt.
4. Đối với các trường hợp
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ có khả năng thực tế gây hậu quả tới tính mạng, sức khỏe con người, môi trường
thì người có thẩm quyền phải thông báo bằng văn bản việc tước giấy phép, chứng
chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn cho các cơ quan
có liên quan.
5. Trường hợp phát hiện giấy
phép, chứng chỉ hành nghề được cấp không đúng thẩm quyền hoặc có nội dung trái
pháp luật thì người có thẩm quyền xử phạt phải tiến hành thu hồi ngay theo thẩm
quyền, đồng thời phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan đã cấp giấy phép, chứng
chỉ hành nghề đó biết; trường hợp không thuộc thẩm quyền thu hồi thì phải báo
cáo với cơ quan có thẩm quyền để xử lý.
Điều
81. Thủ tục tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
1. Khi tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 26 của Luật
này, người có thẩm quyền xử phạt phải lập biên bản. Trong biên bản phải ghi
rõ tên, số lượng, chủng loại, số đăng ký (nếu có), tình trạng, chất lượng của vật,
tiền, hàng hóa, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu và phải có chữ ký của
người tiến hành tịch thu, người bị xử phạt hoặc đại diện tổ chức bị xử phạt và
người chứng kiến; trường hợp người bị xử phạt hoặc đại diện tổ chức bị xử phạt
vắng mặt thì phải có hai người chứng kiến. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính cần được niêm phong thì phải niêm phong ngay trước mặt người bị xử
phạt, đại diện tổ chức bị xử phạt hoặc người chứng kiến. Việc niêm phong phải
được ghi nhận vào biên bản.
Đối với tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính đang bị tạm giữ, người có thẩm quyền xử phạt thấy tình trạng
tang vật, phương tiện có thay đổi so với thời điểm ra quyết định tạm giữ thì phải
lập biên bản về những thay đổi này; biên bản phải có chữ ký của người lập biên
bản, người có trách nhiệm tạm giữ và người chứng kiến.
2. Tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính bị tịch thu phải được quản lý và bảo quản theo quy định của
Chính phủ.
Điều
82. Xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu
1. Tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính bị tịch thu được xử lý như sau:
a) Đối với tang vật vi phạm
hành chính là tiền Việt Nam, ngoại tệ, chứng chỉ có giá, vàng, bạc, đá quý, kim
loại quý thì phải nộp vào ngân sách nhà nước;
b) Đối với giấy tờ, tài liệu,
chứng từ liên quan tới tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thì chuyển cho
cơ quan được giao quản lý, sử dụng tài sản theo quy định tại điểm d khoản này;
c) Đối với tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính là ma túy, vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, vật có
giá trị lịch sử, giá trị văn hóa, bảo vật quốc gia, cổ vật, hàng lâm sản quý hiếm,
vật thuộc loại cấm lưu hành và tài sản khác thì chuyển giao cho cơ quan quản lý
nhà nước chuyên ngành để quản lý, xử lý theo quy định của pháp luật;
d) Đối với tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính đã được cấp có thẩm quyền ra quyết định chuyển giao cho
cơ quan nhà nước quản lý, sử dụng thì cơ quan đã ra quyết định tịch thu chủ
trì, phối hợp với cơ quan tài chính tổ chức chuyển giao cho cơ quan nhà nước quản
lý, sử dụng;
đ) Đối với tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính bị tịch thu không thuộc trường hợp quy định tại các điểm
a, b, c và d khoản này thì tiến hành thuê tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp
trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi xảy ra hành vi vi phạm để
thực hiện việc bán đấu giá; trường hợp không thuê được tổ chức bán đấu giá thì
thành lập hội đồng để bán đấu giá.
Việc bán đấu giá tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu được thực hiện theo quy định của
pháp luật về bán đấu giá;
e) Đối với tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính bị tịch thu nhưng không còn giá trị sử dụng hoặc không
bán đấu giá được thì cơ quan của người có thẩm quyền ra quyết định tịch thu phải
lập hội đồng xử lý gồm đại diện các cơ quan nhà nước hữu quan. Việc xử lý tang
vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu phải được lập thành biên bản có
chữ ký của các thành viên hội đồng xử lý. Phương thức, trình tự, thủ tục xử lý
tài sản thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà
nước.
2. Thủ tục xử lý đối với
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu quy định tại khoản 1 Điều này
được thực hiện như sau:
a) Đối với các trường hợp quy
định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này thì cơ quan quyết định tịch thu
lập biên bản nộp, chuyển giao tang vật, phương tiện. Việc bàn giao và tiếp nhận
các tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo quy định tại các điểm a, b, c
và d khoản 1 Điều này phải được tiến hành theo quy định của pháp luật về quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước;
b) Đối với trường hợp quy định
tại điểm đ khoản 1 Điều này, giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá khi làm thủ
tục chuyển giao được xác định theo Điều 60 của Luật này.
Trường hợp giá trị của tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã được xác định
có sự thay đổi tại thời điểm chuyển giao thì cơ quan ra quyết định tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quyết định thành lập hội đồng để định
giá tài sản trước khi làm thủ tục chuyển giao. Thành phần Hội đồng định giá
theo quy định tại khoản 3 Điều 60 của Luật này.
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể
từ ngày có quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, cơ
quan có thẩm quyền phải xử lý theo quy định tại khoản 1 Điều này. Quá thời hạn này
mà không thực hiện thì cơ quan có thẩm quyền phải chịu trách nhiệm trước pháp
luật.
4. Chi phí lưu kho, phí bến
bãi, phí bảo quản tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu, phí bán
đấu giá và chi phí khác phù hợp với quy định của pháp luật được trừ vào tiền
bán tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu.
Tiền thu được từ bán đấu giá
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu, sau khi trừ các chi phí
theo quy định tại khoản này và phù hợp với quy định của pháp luật, phải được nộp
vào ngân sách nhà nước.
Điều
83. Quản lý tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính, chứng từ thu, nộp tiền phạt
1. Tiền thu từ xử phạt vi phạm
hành chính gồm tiền nộp phạt vi phạm hành chính; tiền nộp do chậm thi hành quyết
định xử phạt tiền; tiền bán, thanh lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
bị tịch thu và các khoản tiền khác.
2. Tiền thu từ xử phạt vi phạm
hành chính phải nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước và được quản lý, sử dụng
theo đúng quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Chứng từ thu, nộp tiền phạt
được quản lý theo quy định của Chính phủ.
Điều
84. Thủ tục trục xuất
1. Quyết định trục xuất phải
được thông báo trước khi thi hành cho Bộ Ngoại giao, cơ quan đại diện ngoại
giao, cơ quan lãnh sự của nước mà người bị trục xuất là công dân hoặc nước mà
người đó cư trú trước khi đến Việt Nam.
2. Cơ quan Công an có thẩm
quyền có trách nhiệm tổ chức thi hành quyết định trục xuất, áp dụng biện pháp
ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính quy định tại Chương I Phần thứ tư
của Luật này.
Điều
85. Thi hành biện pháp khắc phục hậu quả
1. Thời hạn thi hành biện
pháp khắc phục hậu quả được thực hiện theo quyết định xử phạt vi phạm hành
chính hoặc trong quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại
điểm b khoản 2 Điều 28 của Luật này.
2. Cá nhân, tổ chức vi phạm
hành chính có trách nhiệm thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả được ghi trong
quyết định theo quy định của pháp luật và phải chịu mọi chi phí cho việc thực
hiện biện pháp khắc phục hậu quả đó.
3. Người có thẩm quyền ra
quyết định có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thi hành biện pháp
khắc phục hậu quả do cá nhân, tổ chức thực hiện.
4. Trường hợp không xác định
được đối tượng vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 2 Điều
65 của Luật này hoặc cá nhân chết, mất tích hoặc tổ chức bị giải thể, phá sản
mà không có tổ chức nào tiếp nhận chuyển giao quyền và nghĩa vụ theo quy định tại
Điều 75 của Luật này thì cơ quan nơi người có thẩm quyền xử
phạt đang thụ lý hồ sơ vụ vi phạm hành chính phải tổ chức thực hiện các biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật
này.
Chi phí cho việc tổ chức thi
hành biện pháp khắc phục hậu quả do cơ quan của người có thẩm quyền xử phạt ra
quyết định thực hiện được lấy từ nguồn ngân sách dự phòng cấp cho cơ quan đó.
5. Trong trường hợp khẩn cấp,
cần khắc phục ngay hậu quả để kịp thời bảo vệ môi trường, bảo đảm giao thông
thì cơ quan nơi người có thẩm quyền xử phạt đang thụ lý hồ sơ vụ vi phạm hành
chính tổ chức thi hành biện pháp khắc phục hậu quả. Cá nhân, tổ chức vi phạm
hành chính phải hoàn trả kinh phí cho cơ quan đã thực hiện biện pháp khắc phục
hậu quả, nếu không hoàn trả thì bị cưỡng chế thực hiện.
Mục 3. CƯỠNG
CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều
86. Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
1. Cưỡng chế thi hành quyết
định xử phạt được áp dụng trong trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm
hành chính không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt theo quy định tại Điều 73 của Luật này.
2. Các biện pháp cưỡng chế
bao gồm:
a) Khấu trừ một phần lương
hoặc một phần thu nhập, khấu trừ tiền từ tài khoản của cá nhân, tổ chức vi phạm;
b) Kê biên tài sản có giá trị
tương ứng với số tiền phạt để bán đấu giá;
c) Thu tiền, tài sản khác của
đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính do cá
nhân, tổ chức khác đang giữ trong trường hợp cá nhân, tổ chức sau khi vi phạm cố
tình tẩu tán tài sản.
d) Buộc thực hiện biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này.
3. Chính phủ quy định cụ thể
về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Điều
87. Thẩm quyền quyết định cưỡng chế
1. Những người sau đây có thẩm
quyền ra quyết định cưỡng chế:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các cấp;
b) Trưởng đồn Công an, Trưởng
Công an cấp huyện, Giám đốc Sở Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy, Giám đốc Công an
cấp tỉnh, Cục trưởng Cục An ninh chính trị nội bộ, Cục trưởng Cục An ninh kinh
tế, Cục trưởng Cục An ninh văn hóa, tư tưởng, Cục trưởng Cục An ninh thông tin,
Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh
sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội
phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội
phạm về ma túy, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt, Cục trưởng
Cục Cảnh sát đường thủy, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu hộ,
cứu nạn, Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Cục trưởng Cục Cảnh sát bảo vệ
và hỗ trợ tư pháp, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường,
Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao;
c) Trưởng Đồn biên phòng, Chỉ
huy trưởng Bộ đội biên phòng Cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng cấp
tỉnh, Chỉ huy trưởng Hải đoàn biên phòng trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên
phòng; Chỉ huy trưởng Vùng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Cảnh sát biển;
d) Chi cục trưởng Chi cục Hải
quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu
thuộc Tổng cục Hải quan, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan;
đ) Chi cục trưởng Chi cục Kiểm
lâm, Cục trưởng Cục Kiểm lâm;
e) Chi cục trưởng Chi cục
Thuế, Cục trưởng Cục Thuế, Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế;
g) Chi Cục trưởng Chi cục Quản
lý thị trường, Cục trưởng Cục Quản lý thị trường;
h) Cục trưởng Cục Quản lý
lao động ngoài nước; người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự,
cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước
ngoài;
i) Các chức danh quy định tại
các khoản 2, 3 và 4 Điều 46 của Luật này;
k) Giám đốc Cảng vụ hàng hải,
Giám đốc Cảng vụ đường thủy nội địa, Giám đốc Cảng vụ hàng không;
l) Chánh án Tòa án nhân dân
cấp huyện, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự khu vực,
Chánh án Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Chánh tòa chuyên trách Tòa án
nhân dân tối cao; Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự, Cục trưởng Cục Thi
hành án dân sự, Trưởng phòng Phòng Thi hành án cấp quân khu, Tổng cục trưởng Tổng
cục Thi hành án dân sự.
2. Người có thẩm quyền cưỡng
chế quy định tại khoản 1 Điều này có thể giao quyền cho cấp phó. Việc giao quyền
chỉ được thực hiện khi cấp trưởng vắng mặt và phải được thể hiện bằng văn bản,
trong đó xác định rõ phạm vi, nội dung, thời hạn được giao quyền. Cấp phó được
giao quyền phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước cấp trưởng và trước
pháp luật. Người được giao quyền không được giao quyền, ủy quyền tiếp cho bất kỳ
cá nhân nào khác.
Điều
88. Thi hành quyết định cưỡng chế
1. Người ra quyết định cưỡng
chế có trách nhiệm gửi ngay quyết định cưỡng chế cho các cá nhân, tổ chức liên
quan và tổ chức thực hiện việc cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt của mình
và của cấp dưới.
2. Cá nhân, tổ chức nhận được
quyết định cưỡng chế phải nghiêm chỉnh chấp hành quyết định cưỡng chế và phải
chịu mọi chi phí về việc tổ chức thực hiện các biện pháp cưỡng chế.
3. Trách nhiệm của cơ quan,
tổ chức trong việc phối hợp thi hành quyết định cưỡng chế:
a) Cá nhân, tổ chức liên
quan có nghĩa vụ phối hợp với người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế triển
khai các biện pháp nhằm thực hiện các quyết định cưỡng chế;
b) Lực lượng Cảnh sát nhân
dân có trách nhiệm bảo đảm trật tự, an toàn trong quá trình thi hành quyết định
cưỡng chế của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp hoặc quyết định cưỡng chế của
các cơ quan nhà nước khác khi được yêu cầu;
c) Tổ chức tín dụng nơi cá
nhân, tổ chức bị cưỡng chế thi hành mở tài khoản phải giữ lại trong tài khoản của
cá nhân, tổ chức đó số tiền tương đương với số tiền mà cá nhân, tổ chức phải nộp
theo yêu cầu của người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế. Trường hợp số dư
trong tài khoản tiền gửi ít hơn số tiền mà cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế phải nộp
thì tổ chức tín dụng vẫn phải giữ lại và trích chuyển số tiền đó. Trong thời hạn
05 ngày làm việc trước khi trích chuyển, tổ chức tín dụng có trách nhiệm thông
báo cho cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế biết việc trích chuyển; việc trích chuyển
không cần sự đồng ý của họ.
Phần
thứ ba
ÁP DỤNG CÁC BIỆN
PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH
Chương
I
CÁC BIỆN PHÁP
XỬ LÝ HÀNH CHÍNH
Điều
89. Biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
1. Giáo dục tại xã, phường,
thị trấn là biện pháp xử lý hành chính áp dụng đối với các đối tượng quy định tại
Điều 90 của Luật này để giáo dục, quản lý họ tại nơi cư
trú trong trường hợp nhận thấy không cần thiết phải cách ly họ khỏi cộng đồng.
2. Thời hạn áp dụng biện
pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn từ 03 tháng đến 06 tháng.
Điều
90. Đối tượng áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
1. Người từ đủ 12 tuổi đến
dưới 14 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm rất nghiêm trọng do
cố ý quy định tại Bộ luật Hình sự.
2. Người từ đủ 14 tuổi đến
dưới 16 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm nghiêm trọng do cố
ý quy định tại Bộ luật Hình sự.
3. Người từ đủ 14 tuổi đến
dưới 18 tuổi 02 lần trở lên trong 06 tháng có hành vi trộm cắp, lừa đảo, đánh bạc,
gây rối trật tự công cộng mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. Người nghiện ma túy từ đủ
18 tuổi trở lên có nơi cư trú ổn định.
5. Người từ đủ 18 tuổi trở
lên thực hiện hành vi xâm phạm tài sản của cơ quan, tổ chức; tài sản, sức khỏe,
danh dự, nhân phẩm của công dân hoặc người nước ngoài; vi phạm trật tự, an toàn
xã hội 02 lần trở lên trong 06 tháng nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm
hình sự.
6. Những người quy định tại
các khoản 1, 2 và 3 Điều này mà không có nơi cư trú ổn định thì được giao cho
cơ sở bảo trợ xã hội hoặc cơ sở trợ giúp trẻ em để quản lý, giáo dục trong thời
hạn chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
Điều
91. Biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng
1. Đưa vào trường giáo dưỡng
là biện pháp xử lý hành chính áp dụng đối với người có hành vi vi phạm pháp luật
quy định tại Điều 92 của Luật này nhằm mục đích giúp họ học
văn hóa, học nghề, lao động, sinh hoạt dưới sự quản lý, giáo dục của nhà trường.
2. Thời hạn áp dụng biện
pháp đưa vào trường giáo dưỡng từ 06 tháng đến 24 tháng.
Điều
92. Đối tượng áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng
1. Người từ đủ 12 tuổi đến
dưới 14 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm đặc biệt nghiêm trọng
do cố ý quy định tại Bộ luật Hình sự.
2. Người từ đủ 14 tuổi đến
dưới 16 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm rất nghiêm trọng do
vô ý quy định tại Bộ luật Hình sự.
3. Người từ đủ 14 tuổi đến
dưới 16 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm nghiêm trọng do cố
ý quy định tại Bộ luật Hình sự mà trước đó đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại
xã, phường, thị trấn.
4. Người từ đủ 14 tuổi đến
dưới 18 tuổi 02 lần trở lên trong 06 tháng thực hiện hành vi trộm cắp, lừa đảo,
đánh bạc, gây rối trật tự công cộng mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự
và trước đó đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
5. Không áp dụng biện pháp
đưa vào trường giáo dưỡng đối với các trường hợp sau đây:
a) Người không có năng lực
trách nhiệm hành chính;
b) Người đang mang thai có
chứng nhận của bệnh viện;
c) Phụ nữ hoặc người duy nhất
đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó
cư trú xác nhận.
Điều
93. Biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc
1. Đưa vào cơ sở giáo dục bắt
buộc là biện pháp xử lý hành chính áp dụng đối với người có hành vi vi phạm
pháp luật quy định tại Điều 94 của Luật này để lao động, học
văn hóa, học nghề, sinh hoạt dưới sự quản lý của cơ sở giáo dục bắt buộc.
2. Thời hạn áp dụng biện
pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc từ 06 tháng đến 24 tháng.
Điều
94. Đối tượng áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc
1. Đối tượng bị áp dụng biện
pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc là người thực hiện hành vi xâm phạm tài sản
của tổ chức trong nước hoặc nước ngoài; tài sản, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của
công dân, của người nước ngoài; vi phạm trật tự, an toàn xã hội 02 lần trở lên
trong 06 tháng nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, đã bị áp dụng
biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc chưa bị áp dụng biện pháp này
nhưng không có nơi cư trú ổn định.
2. Không áp dụng biện pháp
đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc đối với các trường hợp sau đây:
a) Người không có năng lực
trách nhiệm hành chính;
b) Người chưa đủ 18 tuổi;
c) Nữ trên 55 tuổi, nam trên
60 tuổi;
d) Người đang mang thai có
chứng nhận của bệnh viện;
đ) Phụ nữ hoặc người duy nhất
đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó
cư trú xác nhận.
Điều
95. Biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
1. Đưa vào cơ sở cai nghiện
bắt buộc là biện pháp xử lý hành chính áp dụng đối với người có hành vi vi phạm
quy định tại Điều 96 của Luật này để chữa bệnh, lao động,
học văn hóa, học nghề dưới sự quản lý của cơ sở cai nghiện bắt buộc.
2. Thời hạn áp dụng biện
pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc từ 12 tháng đến 24 tháng.
Điều
96. Đối tượng áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
1. Đối tượng áp dụng biện
pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc là người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở
lên đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn mà vẫn còn nghiện
hoặc chưa bị áp dụng biện pháp này nhưng không có nơi cư trú ổn định.
2. Không áp dụng biện pháp
đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với các trường hợp sau đây:
a) Người không có năng lực
trách nhiệm hành chính;
b) Người đang mang thai có
chứng nhận của bệnh viện;
c) Phụ nữ hoặc người duy nhất
đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó
cư trú xác nhận.
Chương
II
THỦ TỤC LẬP HỒ
SƠ ĐỀ NGHỊ ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH
Điều
97. Lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
1. Trưởng Công an cấp xã nơi
người vi phạm thuộc đối tượng quy định tại Điều 90 của Luật
này cư trú hoặc nơi họ có hành vi vi phạm pháp luật tự mình hoặc theo đề
nghị của Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã hoặc đại diện cơ quan, tổ chức,
đơn vị dân cư ở cơ sở lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường,
thị trấn.
2. Trong trường hợp người vi
phạm do cơ quan Công an cấp huyện hoặc Công an cấp tỉnh trực tiếp phát hiện, điều
tra, thụ lý trong các vụ vi phạm pháp luật, nhưng chưa đến mức truy cứu trách
nhiệm hình sự mà thuộc đối tượng quy định tại Điều 90 của Luật
này thì cơ quan Công an đang thụ lý vụ việc tiến hành xác minh, thu thập
tài liệu và lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
đối với người đó.
3. Hồ sơ đề nghị gồm có bản
tóm tắt lý lịch, tài liệu về các hành vi vi phạm pháp luật của người đó, bệnh
án (nếu có), bản tường trình của người vi phạm và các tài liệu khác có liên
quan.
Đối với người chưa thành
niên bị xem xét áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn thì hồ sơ
phải có nhận xét của nhà trường, cơ quan, tổ chức nơi người chưa thành niên
đang học tập, làm việc (nếu có), ý kiến của cha mẹ hoặc người giám hộ.
4. Sau khi hoàn thành việc lập
hồ sơ đề nghị quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, cơ quan đã lập hồ sơ
phải gửi cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, đồng thời thông báo cho người bị
áp dụng. Đối với người chưa thành niên thì còn được thông báo cho cha mẹ hoặc
người giám hộ về việc lập hồ sơ. Những người này có quyền đọc hồ sơ và ghi chép
các nội dung cần thiết trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo.
Điều
98. Quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể
từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị
trấn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra
hồ sơ và tổ chức cuộc họp tư vấn.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã chủ trì cuộc họp tư vấn với sự tham gia của Trưởng Công an cấp xã, công chức
tư pháp - hộ tịch, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và một số tổ chức
xã hội cùng cấp có liên quan, đại diện dân cư ở cơ sở. Người bị đề nghị áp dụng
biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn và cha mẹ hoặc người đại diện hợp
pháp của họ phải được mời tham gia cuộc họp và phát biểu ý kiến của mình về việc
áp dụng biện pháp.
2. Trong thời hạn 03 ngày, kể
từ ngày kết thúc cuộc họp tư vấn quy định tại khoản 1 Điều này, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã xem xét, quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường,
thị trấn. Tùy từng đối tượng mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định giao
người được giáo dục cho cơ quan, tổ chức, gia đình quản lý, giáo dục; nếu đối
tượng không có nơi cư trú ổn định thì giao cho cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở trợ
giúp trẻ em để quản lý, giáo dục.
3. Quyết định áp dụng biện
pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định;
họ, tên, chức vụ của người ra quyết định; họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi
cư trú của người được giáo dục; hành vi vi phạm pháp luật của người đó; điều, khoản
của văn bản pháp luật được áp dụng; thời hạn áp dụng; ngày thi hành quyết định;
trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, gia đình được giao giáo dục, quản lý người được
giáo dục; quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.
4. Quyết định áp dụng biện
pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn có hiệu lực kể từ ngày ký và phải được gửi
ngay cho người được giáo dục, gia đình người đó, Hội đồng nhân dân cấp xã và
các cơ quan, tổ chức có liên quan.
5. Hồ sơ về việc áp dụng biện
pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn phải được đánh bút lục và được lưu trữ
theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Điều
99. Lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng
1. Việc lập hồ sơ đề nghị áp
dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng đối với đối tượng quy định tại Điều 92 của Luật này được thực hiện như sau:
a) Đối với người chưa thành
niên vi phạm có nơi cư trú ổn định thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người
đó cư trú lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng.
Hồ sơ đề nghị gồm có bản tóm
tắt lý lịch; tài liệu về các hành vi vi phạm pháp luật của người vi phạm; biện
pháp giáo dục đã áp dụng; bản tường trình của người vi phạm, ý kiến của cha mẹ
hoặc người đại diện hợp pháp của họ, ý kiến của nhà trường, cơ quan, tổ chức
nơi người chưa thành niên đang học tập hoặc làm việc (nếu có) và các tài liệu
khác có liên quan;
b) Đối với người chưa thành
niên vi phạm không có nơi cư trú ổn định thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi người đó có hành vi vi phạm pháp luật lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp
đưa vào trường giáo dưỡng.
Hồ sơ đề nghị gồm có biên bản
vi phạm; bản tóm tắt lý lịch; tài liệu về các hành vi vi phạm pháp luật của người
đó; bản trích lục tiền án, tiền sự; biện pháp giáo dục đã áp dụng (nếu có); bản
tường trình của người vi phạm, ý kiến của cha mẹ hoặc người đại diện hợp pháp của
họ;
c) Cơ quan Công an cấp xã có
trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp thu thập các tài liệu và lập
hồ sơ đề nghị quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này.
2. Trong trường hợp người
chưa thành niên vi phạm do cơ quan Công an cấp huyện hoặc Công an cấp tỉnh trực
tiếp phát hiện, điều tra, thụ lý trong các vụ vi phạm pháp luật, nhưng chưa đến
mức truy cứu trách nhiệm hình sự mà thuộc đối tượng đưa vào trường giáo dưỡng
theo quy định tại Điều 92 của Luật này thì cơ quan Công an
đang thụ lý vụ việc tiến hành xác minh, thu thập tài liệu và lập hồ sơ đề nghị
áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng đối với người đó.
Hồ sơ đề nghị gồm có bản tóm
tắt lý lịch; tài liệu về các hành vi vi phạm pháp luật của người đó; biện pháp
giáo dục đã áp dụng; bản tường trình của người vi phạm, ý kiến của cha mẹ hoặc
của người đại diện hợp pháp của họ.
3. Sau khi hoàn thành việc lập
hồ sơ đề nghị quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, cơ quan đã lập hồ sơ phải
thông báo cho người bị đề nghị áp dụng, cha mẹ hoặc người đại diện của họ về việc
lập hồ sơ. Những người này có quyền đọc hồ sơ và ghi chép các nội dung cần thiết
trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo. Sau khi người bị áp dụng,
cha mẹ hoặc người đại diện của họ đọc xong hồ sơ thì hồ sơ được gửi cho Trưởng
phòng Tư pháp cấp huyện.
Trong thời hạn 05 ngày, kể từ
ngày nhận được hồ sơ, Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra
tính pháp lý của hồ sơ và gửi Trưởng công an cùng cấp.
Điều
100. Xem xét, quyết định việc chuyển hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện áp
dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng
1. Trong thời hạn 07 ngày, kể
từ ngày nhận được hồ sơ quy định tại Điều 99 của Luật này,
Trưởng Công an cấp huyện xem xét, quyết định việc chuyển hồ sơ đề nghị Tòa án
nhân dân cấp huyện áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng; trường hợp hồ
sơ chưa đầy đủ thì chuyển lại cơ quan đã lập hồ sơ để tiếp tục thu thập tài liệu
bổ sung hồ sơ.
2. Hồ sơ đề nghị Tòa án nhân
dân cấp huyện xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng
bao gồm:
a) Hồ sơ đề nghị áp dụng biện
pháp đưa vào trường giáo dưỡng quy định tại Điều 99 của Luật
này;
b) Văn bản của Trưởng công
an cấp huyện về việc đề nghị xem xét áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng.
3. Hồ sơ đề nghị áp dụng biện
pháp đưa vào trường giáo dưỡng phải được đánh bút lục và được lưu trữ theo quy
định của pháp luật về lưu trữ.
Điều
101. Lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc
1. Việc lập hồ sơ đề nghị áp
dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc đối với đối tượng quy định tại Điều 94 của Luật này được thực hiện như sau:
a) Đối với người vi phạm có
nơi cư trú ổn định thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú lập
hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.
Hồ sơ đề nghị gồm có bản tóm
tắt lý lịch; tài liệu về các hành vi vi phạm pháp luật của người đó; biện pháp
giáo dục tại xã, phường, thị trấn đã áp dụng; bản tường trình của người vi phạm
hoặc của người đại diện hợp pháp của họ và các tài liệu khác có liên quan;
b) Đối với người không cư
trú tại nơi có hành vi vi phạm pháp luật thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải
xác minh; trường hợp xác định được nơi cư trú thì có trách nhiệm chuyển người
đó kèm theo biên bản vi phạm về địa phương để xử lý; trường hợp không xác định
được nơi cư trú của người đó thì lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ
sở giáo dục bắt buộc.
Hồ sơ đề nghị gồm có biên bản
vi phạm; bản tóm tắt lý lịch; tài liệu về các hành vi vi phạm pháp luật của người
đó; bản trích lục tiền án, tiền sự; biện pháp giáo dục đã áp dụng (nếu có); bản
tường trình của người vi phạm hoặc của người đại diện hợp pháp của họ;
c) Công an cấp xã có trách
nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp thu thập các tài liệu và lập hồ sơ
đề nghị quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này.
2. Trường hợp người vi phạm
do cơ quan Công an cấp huyện hoặc Công an cấp tỉnh trực tiếp phát hiện, điều
tra, thụ lý trong các vụ vi phạm pháp luật, nhưng chưa đến mức truy cứu trách
nhiệm hình sự mà thuộc đối tượng đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc theo quy định
tại Điều 94 của Luật này thì cơ quan Công an đang thụ lý vụ
việc tiến hành xác minh, thu thập tài liệu và lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện
pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc đối với người đó.
Hồ sơ đề nghị gồm có bản tóm
tắt lý lịch; tài liệu về các hành vi vi phạm pháp luật của người đó; biện pháp
giáo dục tại xã, phường, thị trấn đã áp dụng; bản tường trình của người vi phạm
hoặc của người đại diện hợp pháp của họ.
3. Sau khi hoàn thành việc lập
hồ sơ đề nghị quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều này, cơ quan đã lập hồ
sơ phải thông báo cho người bị đề nghị áp dụng hoặc người đại diện của họ về việc
lập hồ sơ. Những người này được quyền đọc hồ sơ và ghi chép các nội dung cần
thiết trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo. Sau khi người bị
áp dụng hoặc người đại diện của họ đọc xong hồ sơ thì hồ sơ được gửi cho Trưởng
phòng Tư pháp cấp huyện.
Trong thời hạn 05 ngày, kể từ
ngày nhận được hồ sơ, Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra
tính pháp lý của hồ sơ và chuyển Trưởng Công an cùng cấp.
Điều
102. Xem xét, quyết định việc chuyển hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện áp
dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc
1. Trong thời hạn 07 ngày, kể
từ ngày nhận được hồ sơ quy định tại Điều 101 và Điều 118 của Luật
này, Trưởng Công an cấp huyện quyết định việc chuyển hồ sơ đề nghị Tòa án
nhân dân cấp huyện áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc; trường hợp
hồ sơ chưa đầy đủ thì chuyển lại cơ quan đã lập hồ sơ tiếp tục thu thập tài liệu
bổ sung hồ sơ.
2. Hồ sơ đề nghị Tòa án nhân
dân cấp huyện xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt
buộc bao gồm:
a) Hồ sơ đề nghị áp dụng biện
pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc quy định tại Điều 101 và Điều
118 của Luật này;
b) Văn bản của Trưởng Công
an cấp huyện về việc đề nghị xem xét áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt
buộc.
3. Hồ sơ đề nghị áp dụng biện
pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc phải được đánh bút lục và được lưu trữ
theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Điều
103. Lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
1. Việc lập hồ sơ đề nghị áp
dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người nghiện ma túy
quy định tại Điều 96 của Luật này được thực hiện như sau:
a) Đối với người nghiện ma
túy có nơi cư trú ổn định thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư
trú lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Hồ sơ đề nghị gồm có bản tóm
tắt lý lịch; tài liệu chứng minh tình trạng nghiện ma túy hiện tại của người
đó; tài liệu chứng minh người đó đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường,
thị trấn về hành vi nghiện ma túy; bản tường trình của người vi phạm hoặc của
người đại diện hợp pháp của họ và các tài liệu khác có liên quan;
b) Đối với người nghiện ma
túy không cư trú tại nơi người đó có hành vi vi phạm pháp luật thì Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã phải xác minh; trường hợp xác định được nơi cư trú thì có
trách nhiệm chuyển người đó kèm theo biên bản vi phạm về địa phương để xử lý;
trường hợp không xác định được nơi cư trú của người đó thì lập hồ sơ đề nghị áp
dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Hồ sơ đề nghị gồm có biên bản
vi phạm; bản tóm tắt lý lịch; tài liệu chứng minh tình trạng nghiện ma túy hiện
tại của người đó; tài liệu chứng minh người đó đã bị áp dụng biện pháp giáo dục
tại xã, phường, thị trấn về hành vi nghiện ma túy; bản tường trình của người
nghiện ma túy;
c) Công an cấp xã có trách
nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp thu thập các tài liệu và lập hồ sơ
đề nghị quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
2. Trường hợp người nghiện
ma túy vi phạm do cơ quan Công an cấp huyện hoặc cơ quan Công an cấp tỉnh trực
tiếp phát hiện, điều tra, thụ lý trong các vụ vi phạm pháp luật mà thuộc đối tượng
đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định tại Điều 96 của
Luật này thì cơ quan Công an đang thụ lý vụ việc tiến hành xác minh, thu thập
tài liệu và lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
đối với người đó.
Hồ sơ đề nghị gồm có bản tóm
tắt lý lịch; tài liệu chứng minh tình trạng nghiện ma túy hiện tại của người
đó; tài liệu chứng minh người đó đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường,
thị trấn về hành vi nghiện ma túy; bản tường trình của người vi phạm hoặc của
người đại diện hợp pháp của họ.
3. Sau khi hoàn thành việc lập
hồ sơ đề nghị quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, cơ quan đã lập hồ sơ phải
thông báo cho người bị đề nghị áp dụng hoặc người đại diện của họ về việc lập hồ
sơ. Những người này có quyền đọc hồ sơ và ghi chép các nội dung cần thiết trong
thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo. Sau khi người bị áp dụng hoặc
người đại diện hợp pháp của họ đọc xong hồ sơ thì hồ sơ được gửi cho Trưởng
phòng Tư pháp cấp huyện.
Trong thời hạn 05 ngày, kể từ
ngày nhận được hồ sơ, Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra
tính pháp lý của hồ sơ gửi Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cùng cấp.
Điều
104. Xem xét, quyết định việc chuyển hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện áp
dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
1. Trong thời hạn 07 ngày, kể
từ ngày nhận được hồ sơ quy định tại Điều 103 của Luật này,
Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện quyết định việc chuyển
hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì giao cơ quan đã lập hồ sơ để
tiếp tục thu thập tài liệu bổ sung hồ sơ.
2. Hồ sơ đề nghị Tòa án nhân
dân cấp huyện xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc bao gồm:
a) Hồ sơ đề nghị áp dụng biện
pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc quy định tại Điều 103 của
Luật này;
b) Văn bản của Trưởng phòng
Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện về việc đề nghị xem xét áp dụng biện
pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
3. Hồ sơ đề nghị áp dụng biện
pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc phải được đánh bút lục và được lưu trữ
theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Chương
III
THẨM QUYỀN,
THỦ TỤC XEM XÉT, QUYẾT ĐỊNH ÁP DỤNG BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH
Điều
105. Thẩm quyền quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
2. Tòa án nhân dân cấp huyện
có thẩm quyền quyết định áp dụng các biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa
vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Điều
106. Trình tự, thủ tục xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành
chính
Ủy ban thường vụ Quốc hội
quy định trình tự, thủ tục Tòa án nhân dân xem xét, quyết định việc áp dụng các
biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào
cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Chương
IV
THI HÀNH QUYẾT
ĐỊNH ÁP DỤNG BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH
Điều
107. Gửi quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở
giáo dục bắt buộc và đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc để thi hành
Trong thời hạn 03 ngày, kể từ
ngày quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính có hiệu lực, Tòa án nhân dân
đã ra quyết định phải gửi cho người bị áp dụng, Trưởng Công an cấp huyện và Trưởng
phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện nơi đã gửi hồ sơ đề nghị áp dụng
biện pháp xử lý hành chính, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú và các
cơ quan hữu quan để thi hành theo quy định của pháp luật; quyết định áp dụng biện
pháp đưa vào trường giáo dưỡng còn được gửi cho cha mẹ hoặc người đại diện hợp
pháp của họ.
Điều
108. Thời hiệu thi hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính
1. Quyết định áp dụng biện
pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn và quyết định áp dụng biện pháp đưa vào
trường giáo dưỡng hết thời hiệu thi hành sau 06 tháng, kể từ ngày quyết định có
hiệu lực pháp luật.
2. Quyết định áp dụng biện
pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc và quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ
sở cai nghiện bắt buộc hết thời hiệu thi hành sau 01 năm, kể từ ngày quyết định
có hiệu lực pháp luật.
3. Trong trường hợp người phải
chấp hành quyết định cố tình trốn tránh việc thi hành, thì thời hiệu quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này được tính kể từ thời điểm hành vi trốn tránh chấm dứt.
Điều
109. Thi hành quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
1. Sau khi nhận được quyết định
áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, tổ chức được giao
giáo dục, quản lý có trách nhiệm:
a) Tổ chức việc thực hiện biện
pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với người được giáo dục;
b) Phân công người trực tiếp
giúp đỡ người được giáo dục;
c) Ghi sổ theo dõi và định kỳ
báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã về việc thực hiện quyết định giáo dục tại
xã, phường, thị trấn;
d) Giúp đỡ, động viên người
được giáo dục, đề xuất với Ủy ban nhân dân cấp xã tạo điều kiện cho họ tìm kiếm
việc làm.
2. Người được phân công giúp
đỡ phải có kế hoạch quản lý, giáo dục, giúp đỡ người được giáo dục và được hưởng
khoản kinh phí hỗ trợ cho việc quản lý, giáo dục, giúp đỡ theo quy định của
pháp luật.
3. Người được giáo dục phải
cam kết bằng văn bản về việc chấp hành quyết định giáo dục tại xã, phường, thị
trấn.
4. Gia đình có người được
giáo dục có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với người được phân công giúp đỡ
trong việc quản lý, giáo dục người được giáo dục.
Điều
110. Thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, quyết định đưa vào cơ sở
giáo dục bắt buộc, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
1. Trong thời hạn 05 ngày, kể
từ ngày nhận được quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, quyết định đưa vào cơ sở
giáo dục bắt buộc hoặc quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ quan đã
gửi hồ sơ đề nghị có trách nhiệm tổ chức thi hành như sau:
a) Công an cấp huyện đưa người
phải chấp hành quyết định vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc;
b) Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội phối hợp với Công an cấp huyện đưa người phải chấp hành quyết định
vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
2. Thời hạn chấp hành quyết
định được tính từ ngày người phải chấp hành quyết định bị tạm giữ để đưa đi trường
giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
3. Chính phủ quy định chi tiết
việc thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, quyết định đưa vào cơ sở
giáo dục bắt buộc, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Điều 111.
Hoãn hoặc miễn chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt
buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc
1. Người phải chấp hành quyết
định nhưng chưa đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai
nghiện bắt buộc được hoãn chấp hành quyết định trong các trường hợp sau đây:
a) Đang ốm nặng có chứng nhận
của bệnh viện;
b) Gia đình đang có khó khăn
đặc biệt được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú xác nhận.
Khi điều kiện hoãn chấp hành
quyết định không còn thì quyết định được tiếp tục thi hành.
2. Người phải chấp hành quyết
định nhưng chưa đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai
nghiện bắt buộc được miễn chấp hành quyết định trong các trường hợp sau đây:
a) Mắc bệnh hiểm nghèo có chứng
nhận của bệnh viện;
b) Trong thời gian hoãn chấp
hành quyết định quy định tại khoản 1 Điều này mà người đó có tiến bộ rõ rệt
trong việc chấp hành pháp luật hoặc lập công hoặc không còn nghiện ma túy;
c) Đang mang thai có chứng
nhận của bệnh viện.
3. Tòa án nhân dân cấp huyện
nơi đã ra quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở
giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc xem xét, quyết định việc
hoãn hoặc miễn chấp hành trên cơ sở đơn đề nghị của người phải chấp hành quyết
định hoặc người đại diện hợp pháp của họ; trong trường hợp cần thiết thì đề nghị
cơ quan đã gửi hồ sơ đề nghị có ý kiến trước khi quyết định.
Quyết định miễn hoặc hoãn chấp
hành phải được gửi cho cơ quan thi hành quyết định, người phải chấp hành quyết
định; trường hợp người chưa thành niên được hoãn, miễn chấp hành quyết định đưa
vào trường giáo dưỡng thì quyết định được gửi cho cha mẹ hoặc người đại diện hợp
pháp của họ.
Điều
112. Giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại tại
trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc
1. Người đang chấp hành quyết
định tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc
đã chấp hành một nửa thời hạn, nếu có tiến bộ rõ rệt hoặc lập công, thì được
xét giảm một phần hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại.
2. Trong trường hợp người
đang chấp hành quyết định tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở
cai nghiện bắt buộc bị ốm nặng mà được đưa về gia đình điều trị thì được tạm
đình chỉ chấp hành quyết định; thời gian điều trị được tính vào thời hạn chấp
hành quyết định; nếu sau khi sức khỏe được phục hồi mà thời hạn chấp hành còn lại
từ 03 tháng trở lên thì người đó phải tiếp tục chấp hành; nếu trong thời gian tạm
đình chỉ mà người đó có tiến bộ rõ rệt hoặc lập công thì được miễn chấp hành phần
thời gian còn lại. Đối với người mắc bệnh hiểm nghèo, phụ nữ mang thai thì được
miễn chấp hành phần thời gian còn lại.
3. Tòa án nhân dân cấp huyện
nơi có trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc
quyết định việc giảm thời hạn tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều này trên cơ sở đề nghị của Hiệu trưởng trường giáo dưỡng,
Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc, Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Quyết định tạm đình chỉ hoặc
miễn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào
cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc được gửi cho Tòa án
nhân dân nơi ra quyết định, cơ quan đã gửi hồ sơ đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi người đó cư trú, trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện
bắt buộc, người được tạm đình chỉ hoặc miễn và gia đình người đó.
4. Đối tượng ốm nặng, mắc bệnh
hiểm nghèo mà không xác định được nơi cư trú thuộc trường hợp được tạm đình chỉ
chấp hành quyết định hoặc được miễn chấp hành phần thời gian còn lại quy định tại
khoản 2 Điều này thì được đưa về cơ sở y tế tại địa phương nơi trường giáo dưỡng,
cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc đóng trụ sở để điều trị.
Điều
113. Quản lý người được hoãn hoặc được tạm đình chỉ chấp hành quyết định áp dụng
biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào
cơ sở cai nghiện bắt buộc
1. Người được hoãn hoặc được
tạm đình chỉ chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo
dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc có trách nhiệm trình diện với Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi họ cư trú.
2. Trong thời gian được hoãn
hoặc được tạm đình chỉ chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ
sở giáo dục bắt buộc mà người đó tiếp tục có hành vi vi phạm đã bị xử lý hoặc
có căn cứ cho rằng người đó bỏ trốn thì Tòa án nhân dân cấp huyện đã ra quyết định
hoãn hoặc tạm đình chỉ hủy bỏ quyết định đó và ra quyết định buộc chấp hành quyết
định đưa vào trường giáo dưỡng, quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.
Trong thời gian được hoãn hoặc
được tạm đình chỉ chấp hành quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc mà người
đó tiếp tục sử dụng ma túy hoặc có căn cứ cho rằng người đó bỏ trốn thì Tòa án
nhân dân cấp huyện đã ra quyết định hoãn hoặc tạm đình chỉ hủy bỏ quyết định đó
và ra quyết định buộc chấp hành quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
3. Quyết định buộc chấp hành
quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào
cơ sở cai nghiện bắt buộc được gửi cho cơ quan Công an cùng cấp nơi Tòa án đã
ra quyết định. Ngay sau khi nhận được quyết định, cơ quan Công an phải tổ chức
áp giải đối tượng.
Điều
114. Hết thời hạn chấp hành quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính
1. Khi người vi phạm đã chấp
hành xong quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn thì Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã cấp giấy chứng nhận cho người đã chấp hành xong và gửi bản sao cho
gia đình người đó.
2. Khi người vi phạm đã chấp
hành xong quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc,
đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Giám đốc
cơ sở giáo dục bắt buộc, Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc cấp giấy chứng nhận
cho người đã chấp hành xong và gửi bản sao cho gia đình người đó, Tòa án nhân
dân cấp huyện nơi đã ra quyết định, cơ quan quản lý trường giáo dưỡng, cơ sở
giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người
đó cư trú.
3. Đối tượng không xác định
được nơi cư trú là người chưa thành niên hoặc người ốm yếu không còn khả năng
lao động thì sau khi hết hạn chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ
sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc được đưa về cơ sở bảo trợ xã hội
tại địa phương nơi trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện
bắt buộc đóng trụ sở.
Chương
V
CÁC QUY ĐỊNH
KHÁC LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH
Điều
115. Tạm thời đưa người đang chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa
vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc ra khỏi nơi chấp
hành biện pháp xử lý hành chính theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng hình
sự
1. Theo yêu cầu của cơ quan
tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền, Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Giám đốc
cơ sở giáo dục bắt buộc, Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc quyết định tạm thời
đưa người đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính ra khỏi nơi chấp hành biện
pháp đó để tham gia tố tụng trong các vụ án có liên quan đến người đó.
2. Thời gian tạm thời đưa ra
khỏi nơi chấp hành biện pháp xử lý hành chính được tính vào thời hạn chấp hành
biện pháp đó.
Điều
116. Chuyển hồ sơ của đối tượng bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính có dấu hiệu
tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự
1. Khi xem xét hồ sơ của đối
tượng để quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính, nếu xét thấy hành vi vi
phạm của người đó có dấu hiệu tội phạm thì người có thẩm quyền phải chuyển ngay
hồ sơ cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền.
2. Đối với trường hợp đã ra
quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính, nếu sau đó phát hiện hành vi vi
phạm của người bị áp dụng biện pháp này có dấu hiệu tội phạm mà chưa hết thời
hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân hoặc Tòa án
nhân dân đã ra quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính phải hủy quyết định
đó và trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày hủy quyết định phải chuyển hồ sơ của đối
tượng cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền.
Trường hợp bị Tòa án xử phạt
tù thì thời hạn đối tượng đã chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa
vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc được tính vào thời
hạn chấp hành hình phạt tù; 1,5 ngày chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng,
đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc được tính bằng
01 ngày chấp hành hình phạt tù.
Điều
117. Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi phạm tội được thực hiện trước
hoặc trong thời gian chấp hành biện pháp xử lý hành chính
Trường hợp phát hiện người bị
áp dụng biện pháp xử lý hành chính đã thực hiện hành vi phạm tội trước hoặc
trong thời gian chấp hành quyết định, thì theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố
tụng hình sự có thẩm quyền, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đang thi hành
biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc Hiệu trưởng trường giáo dưỡng,
Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc, Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc phải ra
quyết định tạm đình chỉ thi hành quyết định đối với người đó và chuyển hồ sơ của
đối tượng cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự; trường hợp bị Tòa án xử phạt
tù thì người đó được miễn chấp hành phần thời gian còn lại trong quyết định áp
dụng biện pháp xử lý hành chính; nếu hình phạt được áp dụng không phải là hình
phạt tù thì người đó có thể phải tiếp tục chấp hành quyết định áp dụng biện
pháp xử lý hành chính.
Điều
118. Xử lý trường hợp một người vừa thuộc đối tượng đưa vào cơ sở giáo dục bắt
buộc vừa thuộc đối tượng đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
1. Trường hợp người thực hiện
hành vi vi phạm pháp luật vừa thuộc đối tượng đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc vừa
thuộc đối tượng đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc thì áp dụng biện pháp đưa vào
cơ sở cai nghiện bắt buộc.
2. Trường hợp người nghiện
ma túy thuộc loại côn đồ hung hãn thì áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục
bắt buộc. Cơ sở giáo dục bắt buộc thực hiện việc cai nghiện cho đối tượng này.
3. Trong giai đoạn cắt cơn,
phục hồi, đối tượng đang chấp hành quyết định tại cơ sở cai nghiện bắt buộc nếu
có hành vi vi phạm các quy định tại Điều 94 của Luật này
thì bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.
Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt
buộc tiến hành lập hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc đối với đối tượng
có hành vi quy định tại đoạn 1 khoản này trên cơ sở hồ sơ hiện có và biên bản về
hành vi vi phạm mới gửi Trưởng Công an cấp huyện nơi có cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Trưởng Công an cấp huyện có trách nhiệm lấy ý kiến của Trưởng phòng Tư pháp về
tính pháp lý của hồ sơ trước khi xem xét, gửi hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân nơi
có cơ sở cai nghiện bắt buộc quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục
bắt buộc.
Thủ tục xem xét áp dụng biện
pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc đối với các đối tượng này thực hiện theo
quy định của pháp luật.
Phần
thứ tư
CÁC BIỆN PHÁP
NGĂN CHẶN VÀ BẢO ĐẢM XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG VỀ CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN VÀ BẢO ĐẢM XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều
119. Các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính
Trong trường hợp cần ngăn chặn
kịp thời vi phạm hành chính hoặc để bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính, người
có thẩm quyền có thể áp dụng các biện pháp sau đây theo thủ tục hành chính:
1. Tạm giữ người;
2. Áp giải người vi phạm;
3. Tạm giữ tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề;
4. Khám người;
5. Khám phương tiện vận tải,
đồ vật;
6. Khám nơi cất giấu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính;
7. Quản lý người nước ngoài
vi phạm pháp luật Việt Nam trong thời gian làm thủ tục trục xuất;
8. Giao cho gia đình, tổ chức
quản lý người bị đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính trong thời gian làm
thủ tục áp dụng biện pháp xử lý hành chính;
9. Truy tìm đối tượng phải
chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc,
đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc trong trường hợp bỏ trốn.
Điều
120. Nguyên tắc áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính
1. Khi áp dụng biện pháp
ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính, người có thẩm quyền phải tuân thủ
nghiêm ngặt quy định tại các điều từ 120 đến 132 của Luật này,
nếu vi phạm thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Chỉ áp dụng biện pháp
ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính trong trường hợp cần thiết theo
quy định tại Chương II của Phần này.
3. Người ra quyết định áp dụng
biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính phải chịu trách nhiệm đối
với quyết định của mình.
4. Việc sử dụng vũ khí, công
cụ hỗ trợ trong việc áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành
chính phải được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều
121. Hủy bỏ hoặc thay thế biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành
chính
1. Trường hợp việc áp dụng
biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính không còn phù hợp với mục
đích và điều kiện áp dụng theo quy định của Luật này thì quyết định áp dụng biện
pháp đó phải được hủy bỏ.
2. Người có thẩm quyền quyết
định áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính quyết định
hủy bỏ biện pháp ngăn chặn khi thấy không còn cần thiết hoặc thay thế bằng một
biện pháp ngăn chặn khác.
Chương
II
THẨM QUYỀN,
THỦ TỤC ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN VÀ BẢO ĐẢM XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều
122. Tạm giữ người theo thủ tục hành chính
1.[4] Việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính chỉ
được áp dụng trong trường hợp cần ngăn chặn, đình chỉ ngay những hành vi gây rối
trật tự công cộng, gây thương tích cho người khác hoặc có căn cứ cho rằng có
hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.
2. Mọi trường hợp tạm giữ
người đều phải có quyết định bằng văn bản và phải giao cho người bị tạm giữ một
bản.
3. Thời hạn tạm giữ người
theo thủ tục hành chính không được quá 12 giờ; trong trường hợp cần thiết, thời
hạn tạm giữ có thể kéo dài hơn nhưng không được quá 24 giờ, kể từ thời điểm bắt
đầu giữ người vi phạm.
Đối với người vi phạm quy chế
biên giới hoặc vi phạm hành chính ở vùng rừng núi xa xôi, hẻo lánh, hải đảo thì
thời hạn tạm giữ có thể kéo dài hơn nhưng không được quá 48 giờ, kể từ thời điểm
bắt đầu giữ người vi phạm.
Đối với người bị tạm giữ
trên tàu bay, tàu biển thì phải chuyển ngay cho cơ quan có thẩm quyền khi tàu
bay đến sân bay, tàu biển cập cảng.
4. Theo yêu cầu của người bị
tạm giữ, người ra quyết định tạm giữ phải thông báo cho gia đình, tổ chức nơi
làm việc hoặc học tập của họ biết. Trong trường hợp tạm giữ người chưa thành
niên vi phạm hành chính vào ban đêm hoặc giữ trên 06 giờ, thì người ra quyết định
tạm giữ phải thông báo ngay cho cha mẹ hoặc người giám hộ của họ biết.
5. Nơi tạm giữ người theo thủ
tục hành chính là nhà tạm giữ hành chính hoặc buồng tạm giữ hành chính được bố
trí tại trụ sở cơ quan, đơn vị nơi làm việc của người có thẩm quyền ra quyết định
tạm giữ người vi phạm hành chính. Trường hợp không có nhà tạm giữ hành chính hoặc
buồng tạm giữ hành chính thì tạm giữ tại phòng trực ban hoặc phòng khác tại nơi
làm việc, nhưng phải bảo đảm các quy định chung.
Cơ quan có chức năng phòng,
chống vi phạm pháp luật mà thường xuyên phải tạm giữ người vi phạm hành chính cần
bố trí, thiết kế, xây dựng nhà tạm giữ hành chính hoặc buồng tạm giữ hành chính
riêng, trong đó cần có nơi tạm giữ riêng cho người chưa thành niên, phụ nữ hoặc
người nước ngoài và phải có cán bộ chuyên trách quản lý, bảo vệ.
Đối với tàu bay, tàu biển,
tàu hỏa khi đã rời sân bay, bến cảng, nhà ga thì tùy theo điều kiện và đối tượng
vi phạm cụ thể, người chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu quyết định nơi
tạm giữ và phân công người thực hiện việc tạm giữ.
6. Nghiêm cấm việc giữ người
vi phạm hành chính trong các phòng tạm giữ, phòng tạm giam hình sự hoặc những
nơi không bảo đảm vệ sinh, an toàn cho người bị tạm giữ.
7. Chính phủ quy định việc tạm
giữ người theo thủ tục hành chính.
Điều
123. Thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính
1. Trong trường hợp có hành
vi gây rối trật tự công cộng, gây thương tích cho người khác hoặc có căn cứ cho
rằng có hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới quy định
tại khoản 1 Điều 122 của Luật này, thì những người sau đây
có quyền quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính:[5]
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã, Trưởng Công an phường;
b) Trưởng Công an cấp huyện;
c) Trưởng phòng Cảnh sát quản
lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát trật tự, Trưởng phòng Cảnh
sát giao thông đường bộ, đường sắt, Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng
phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Trưởng
phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều
tra tội phạm về ma túy, Trưởng phòng Quản lý xuất nhập cảnh của Công an cấp tỉnh;
Trưởng phòng Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Trưởng phòng Cảnh
sát phòng, chống tội phạm về môi trường;
d) Thủ trưởng đơn vị cảnh
sát cơ động từ cấp đại đội trở lên, Trạm trưởng Trạm công an cửa khẩu;
đ) Hạt trưởng Hạt kiểm lâm,
Đội trưởng Đội kiểm lâm cơ động;
e) Chi cục trưởng Chi cục Hải
quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan, Đội trưởng Đội kiểm soát chống
buôn lậu và Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển thuộc Cục điều tra chống
buôn lậu Tổng cục hải quan;
g) Đội trưởng Đội quản lý thị
trường;
h) Chỉ huy trưởng Tiểu khu
biên phòng, Chỉ huy trưởng biên phòng Cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Hải đoàn
biên phòng, Chỉ huy trưởng Hải đội biên phòng, Trưởng đồn biên phòng và Thủ trưởng
đơn vị bộ đội biên phòng đóng ở biên giới, hải đảo;
i) Hải đội trưởng Hải đội Cảnh
sát biển, Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển, Chỉ huy trưởng Vùng Cảnh sát
biển;
k) Người chỉ huy tàu bay,
thuyền trưởng, trưởng tàu khi tàu bay, tàu biển, tàu hỏa đã rời sân bay, bến cảng,
nhà ga;
l) Thẩm phán chủ tọa phiên
tòa.
2. Người có thẩm quyền tạm
giữ người quy định tại các điểm từ a đến i khoản 1 Điều này có thể giao quyền
cho cấp phó. Việc giao quyền chỉ được thực hiện khi cấp trưởng vắng mặt và phải
được thể hiện bằng văn bản, trong đó xác định rõ phạm vi, nội dung, thời hạn được
giao quyền. Cấp phó được giao quyền phải chịu trách nhiệm về quyết định của
mình trước cấp trưởng và trước pháp luật. Người được giao quyền không được giao
quyền, ủy quyền cho bất kỳ cá nhân nào khác.
Điều
124. Áp giải người vi phạm
1. Người vi phạm không tự
nguyện chấp hành yêu cầu của người có thẩm quyền thì bị áp giải trong các trường
hợp sau đây:
a) Bị tạm giữ người theo thủ
tục hành chính;
b) Đưa trở lại trường giáo
dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định tại khoản 2 Điều 132 của Luật này.
2. Người có thẩm quyền đang
thi hành công vụ thực hiện việc áp giải người vi phạm.
3. Chính phủ quy định chi tiết
việc áp giải người vi phạm.
Điều
125. Tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục
hành chính
1. Việc tạm giữ tang vật,
phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính chỉ được áp
dụng trong trường hợp thật cần thiết sau đây:
a) Để xác minh tình tiết mà
nếu không tạm giữ thì không có căn cứ ra quyết định xử phạt. Trường hợp tạm giữ
để định giá tang vật vi phạm hành chính làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm
quyền xử phạt thì áp dụng quy định của khoản 3 Điều 60 của Luật
này;
b) Để ngăn chặn ngay hành vi
vi phạm hành chính mà nếu không tạm giữ thì sẽ gây hậu quả nghiêm trọng cho xã
hội;
c) Để bảo đảm thi hành quyết
định xử phạt theo quy định tại khoản 6 Điều này.
2. Việc tạm giữ tang vật,
phương tiện quy định tại khoản 1 Điều này phải được chấm dứt ngay sau khi xác
minh được tình tiết làm căn cứ quyết định xử phạt, hành vi vi phạm không còn
gây nguy hiểm cho xã hội hoặc quyết định xử phạt được thi hành.
Trường hợp được nộp tiền phạt
nhiều lần theo quy định tại Điều 79 của Luật này, sau khi
nộp tiền phạt lần đầu thì người vi phạm được nhận lại tang vật, phương tiện bị
tạm giữ.
3. Người có thẩm quyền áp dụng
hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quy định tại
Chương II Phần thứ hai của Luật này thì có thẩm quyền tạm giữ tang vật, phương
tiện được sử dụng để vi phạm hành chính.
4. Trong trường hợp có căn cứ
để cho rằng nếu không tạm giữ ngay thì tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
bị tẩu tán, tiêu hủy thì thủ trưởng trực tiếp của chiến sĩ cảnh sát nhân dân, cảnh
sát viên cảnh sát biển, bộ đội biên phòng, kiểm lâm viên, công chức hải quan,
kiểm soát viên thị trường đang thi hành công vụ phải tạm giữ ngay tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính. Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi lập biên bản,
người lập biên bản phải báo cáo thủ trưởng của mình là người có thẩm quyền tạm
giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính được quy định tại khoản 1 Điều này
để xem xét ra quyết định tạm giữ; đối với trường hợp tang vật là hàng hóa dễ hư
hỏng thì người tạm giữ phải báo cáo ngay thủ trưởng trực tiếp để xử lý, nếu để
hư hỏng hoặc thất thoát thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Trong
trường hợp không ra quyết định tạm giữ thì phải trả lại ngay tang vật, phương
tiện đã bị tạm giữ.
5. Người ra quyết định tạm
giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có trách nhiệm bảo quản tang vật,
phương tiện đó. Trong trường hợp tang vật, phương tiện bị mất, bán, đánh tráo
hoặc hư hỏng, mất linh kiện, thay thế thì người ra quyết định tạm giữ tang vật,
phương tiện phải chịu trách nhiệm bồi thường và bị xử lý theo quy định của pháp
luật.
Trong trường hợp tang vật,
phương tiện bị tạm giữ phải được niêm phong thì phải tiến hành ngay trước mặt
người vi phạm; nếu người vi phạm vắng mặt thì phải tiến hành niêm phong trước mặt
đại diện gia đình, đại diện tổ chức, đại diện chính quyền và người chứng kiến.
Việc tạm giữ tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính phải có quyết định bằng văn bản kèm theo biên bản
tạm giữ và phải giao cho người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm 01 bản.
6. Trong trường hợp chỉ áp dụng
hình thức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính thì người có thẩm
quyền xử phạt có quyền tạm giữ một trong các loại giấy tờ theo thứ tự: giấy
phép lái xe hoặc giấy phép lưu hành phương tiện hoặc giấy tờ cần thiết khác có
liên quan đến tang vật, phương tiện cho đến khi cá nhân, tổ chức đó chấp hành
xong quyết định xử phạt. Nếu cá nhân, tổ chức vi phạm không có giấy tờ nói
trên, thì người có thẩm quyền xử phạt có thể tạm giữ tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính, trừ trường hợp quy định tại khoản 10 Điều này.
7. Cá nhân, tổ chức vi phạm
hành chính thuộc trường hợp bị áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề thì có thể bị tạm giữ giấy phép, chứng chỉ hành nghề
để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt. Việc tạm giữ giấy phép, chứng chỉ hành
nghề trong thời gian chờ ra quyết định không làm ảnh hưởng quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề của cá nhân, tổ chức đó.
8. Thời hạn tạm giữ tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề là 07 ngày, kể từ
ngày tạm giữ. Thời hạn tạm giữ có thể được kéo dài đối với những vụ việc có nhiều
tình tiết phức tạp, cần tiến hành xác minh nhưng tối đa không quá 30 ngày, kể từ
ngày tạm giữ tang vật, giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
Đối với vụ việc thuộc trường
hợp quy định tại đoạn 2 khoản 1 Điều 66 của Luật này mà cần
có thêm thời gian để xác minh thì người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc
phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để xin gia hạn việc tạm
giữ; việc gia hạn phải bằng văn bản, thời hạn gia hạn không được quá 30 ngày.
Thời hạn tạm giữ tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề được tính từ thời
điểm tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ thực tế.
Thời hạn tạm giữ tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề không vượt quá
thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều
66 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
9. Mọi trường hợp tạm giữ
tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề phải được lập thành biên
bản. Trong biên bản phải ghi rõ tên, số lượng, chủng loại, tình trạng của tang
vật, phương tiện bị tạm giữ và phải có chữ ký của người ra quyết định tạm giữ,
người vi phạm; trường hợp không xác định được người vi phạm, người vi phạm vắng
mặt hoặc không ký thì phải có chữ ký của 02 người làm chứng. Biên bản phải được
lập thành 02 bản, người có thẩm quyền tạm giữ giữ 01 bản, người vi phạm giữ 01
bản.
10. Đối với phương tiện giao
thông vi phạm hành chính thuộc trường hợp bị tạm giữ để bảo đảm thi hành quyết
định xử phạt vi phạm hành chính, nếu tổ chức, cá nhân vi phạm có địa chỉ rõ
ràng, có điều kiện bến bãi, bảo quản phương tiện hoặc khả năng tài chính đặt tiền
bảo lãnh thì có thể được giữ phương tiện vi phạm dưới sự quản lý của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
Chính phủ quy định chi tiết khoản
này.
Điều
126. Xử lý tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ
theo thủ tục hành chính
1. Người ra quyết định tạm
giữ phải xử lý tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ
theo biện pháp ghi trong quyết định xử phạt hoặc trả lại cho cá nhân, tổ chức nếu
không áp dụng hình thức phạt tịch thu đối với tang vật, phương tiện bị tạm giữ,
tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
Đối với tang vật, phương tiện
đang bị tạm giữ do bị chiếm đoạt, sử dụng trái phép để vi phạm hành chính thuộc
trường hợp bị tịch thu thì trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử
dụng hợp pháp. Trong trường hợp này, cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp một khoản
tiền tương đương trị giá tang vật, phương tiện vi phạm vào ngân sách nhà nước.
Trường hợp chủ sở hữu, người
quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp có lỗi cố ý trong việc để người vi phạm sử
dụng tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo quy định tại Điều
26 của Luật này thì tang vật, phương tiện đó bị tịch thu sung vào ngân sách
nhà nước.
2. Đối với tang vật, phương
tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ để bảo đảm thi hành quyết định
xử phạt theo khoản 6 Điều 125 của Luật này phải được trả
ngay cho người bị xử phạt sau khi thi hành xong quyết định xử phạt.
3. Đối với tang vật vi phạm
hành chính là hàng hóa, vật phẩm dễ bị hư hỏng thì người ra quyết định tạm giữ
phải tổ chức bán ngay theo giá thị trường và việc bán phải được lập thành biên
bản. Tiền thu được phải gửi vào tài khoản tạm gửi mở tại Kho bạc Nhà nước. Nếu
sau đó theo quyết định của người có thẩm quyền, tang vật đó bị tịch thu thì tiền
thu được phải nộp vào ngân sách nhà nước; trường hợp tang vật đó không bị tịch
thu thì tiền thu được phải trả cho chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng
hợp pháp.
4. Đối với tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính quá thời hạn tạm giữ nếu người vi phạm không đến nhận
mà không có lý do chính đáng hoặc trường hợp không xác định được người vi phạm
thì người ra quyết định tạm giữ phải thông báo trên phương tiện thông tin đại
chúng và niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan của người có thẩm quyền tạm giữ;
trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo, niêm yết công khai, nếu người vi
phạm không đến nhận thì người có thẩm quyền phải ra quyết định tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính để xử lý theo quy định tại Điều
82 của Luật này.
5. Đối với tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính là hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật
nuôi, cây trồng và môi trường, văn hóa phẩm độc hại thì phải tiến hành tiêu hủy
theo quy định tại Điều 33 của Luật này.
6. Đối với các chất ma túy
và những vật thuộc loại cấm lưu hành thì tịch thu hoặc tiêu hủy theo quy định tại
Điều 33 và Điều 82 của Luật này.
7. Người có tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ chỉ phải trả chi phí lưu kho, phí bến bãi,
phí bảo quản tang vật, phương tiện và các khoản chi phí khác trong thời gian
tang vật, phương tiện bị tạm giữ theo quy định tại khoản 8 Điều
125 của Luật này.
Không thu phí lưu kho, phí bến
bãi và phí bảo quản trong thời gian tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị
tạm giữ nếu chủ tang vật, phương tiện không có lỗi trong việc vi phạm hành
chính hoặc áp dụng biện pháp tịch thu đối với tang vật, phương tiện.
Chính phủ quy định chi tiết
về mức phí tạm giữ tang vật, phương tiện quy định tại Điều 125
của Luật này.
Điều
127. Khám người theo thủ tục hành chính
1. Việc khám người theo thủ
tục hành chính chỉ được tiến hành khi có căn cứ cho rằng người đó cất giấu
trong người đồ vật, tài liệu, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính.
2. Những người được quy định
tại khoản 1 Điều 123 của Luật này có quyền quyết định khám
người theo thủ tục hành chính.
Trong trường hợp có căn cứ để
cho rằng nếu không tiến hành khám ngay thì đồ vật, tài liệu, phương tiện được sử
dụng để vi phạm hành chính bị tẩu tán, tiêu hủy, thì ngoài những người được quy
định tại khoản 1 Điều 123 của Luật này, chiến sĩ cảnh sát
nhân dân, cảnh sát viên cảnh sát biển, chiến sĩ bộ đội biên phòng, kiểm lâm
viên, công chức hải quan, kiểm soát viên thị trường đang thi hành công vụ được
khám người theo thủ tục hành chính và báo cáo ngay bằng văn bản cho thủ trưởng
của mình là một trong những người được quy định tại khoản 1 Điều
123 của Luật này và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc khám người.
3. Việc khám người phải có
quyết định bằng văn bản, trừ trường hợp cần khám ngay theo quy định tại đoạn 2 khoản
2 Điều này.
4. Trước khi tiến hành khám
người, người khám phải thông báo quyết định cho người bị khám biết. Khi khám
người, nam khám nam, nữ khám nữ và phải có người cùng giới chứng kiến.
5. Mọi trường hợp khám người
đều phải lập biên bản. Quyết định khám người và biên bản khám người phải được
giao cho người bị khám 01 bản.
Điều
128. Khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính
1. Việc khám phương tiện vận
tải, đồ vật theo thủ tục hành chính chỉ được tiến hành khi có căn cứ cho rằng
trong phương tiện vận tải, đồ vật đó có cất giấu tang vật vi phạm hành chính.
2. Những người được quy định
tại khoản 1 Điều 123 của Luật này có quyền khám phương tiện
vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính.
3. Trong trường hợp có căn cứ
để cho rằng nếu không tiến hành khám ngay thì tang vật vi phạm hành chính sẽ bị
tẩu tán, tiêu hủy, thì ngoài những người quy định tại khoản 2 Điều này, chiến
sĩ cảnh sát nhân dân, cảnh sát viên cảnh sát biển, chiến sĩ bộ đội biên phòng,
kiểm lâm viên, công chức thuế, công chức hải quan, kiểm soát viên thị trường,
thanh tra viên đang thi hành công vụ được khám phương tiện vận tải, đồ vật theo
thủ tục hành chính và phải báo cáo ngay cho thủ trưởng trực tiếp của mình và phải
chịu trách nhiệm về việc khám.
4. Việc khám phương tiện vận
tải, đồ vật phải có quyết định bằng văn bản, trừ trường hợp quy định tại khoản
3 Điều này.
Khi tiến hành khám phương tiện
vận tải, đồ vật phải có mặt chủ phương tiện vận tải, đồ vật hoặc người điều khiển
phương tiện vận tải và 01 người chứng kiến; trong trường hợp chủ phương tiện, đồ
vật hoặc người điều khiển phương tiện vắng mặt thì phải có 02 người chứng kiến.
5. Mọi trường hợp khám
phương tiện vận tải, đồ vật đều phải lập biên bản. Quyết định khám và biên bản
phải giao cho chủ phương tiện vận tải, đồ vật hoặc người điều khiển phương tiện
vận tải 01 bản.
Điều
129. Khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
1. Khám nơi cất giấu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính chỉ được tiến hành khi có căn cứ cho rằng ở nơi
đó có cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
2. Những người được quy định
tại khoản 1 Điều 123 của Luật này có quyền quyết định khám
nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; trong trường hợp nơi cất
giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là chỗ ở thì đề nghị Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định.
3. Khi khám nơi cất giấu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính phải có mặt người chủ nơi bị khám hoặc
người thành niên trong gia đình họ và người chứng kiến. Trong trường hợp người
chủ nơi bị khám, người thành niên trong gia đình họ vắng mặt mà việc khám không
thể trì hoãn thì phải có đại diện chính quyền và 02 người chứng kiến.
4. Không được khám nơi cất
giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính vào ban đêm, trừ trường hợp khẩn
cấp hoặc việc khám đang được thực hiện mà chưa kết thúc nhưng phải ghi rõ lý do
vào biên bản.
5. Mọi trường hợp khám nơi cất
giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính phải có quyết định bằng văn bản
và phải lập biên bản. Quyết định và biên bản khám nơi cất giấu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính phải được giao cho người chủ nơi bị khám 01 bản.
Điều
130. Quản lý đối với người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam trong thời
gian làm thủ tục trục xuất
1. Quản lý đối với người nước
ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam trong thời gian làm thủ tục trục xuất được áp
dụng khi có căn cứ cho rằng nếu không áp dụng biện pháp này thì người đó sẽ trốn
tránh hoặc cản trở việc thi hành quyết định xử phạt trục xuất hoặc để ngăn chặn
người đó tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
2. Thủ trưởng Cơ quan quản
lý xuất cảnh, nhập cảnh hoặc Giám đốc Công an cấp tỉnh nơi lập hồ sơ đề nghị trục
xuất ra quyết định quản lý đối với người nước ngoài vi phạm pháp luật trong thời
gian làm thủ tục trục xuất bằng các biện pháp sau:
a) Hạn chế việc đi lại của
người bị quản lý;
b) Chỉ định chỗ ở của người
bị quản lý;
c) Tạm giữ hộ chiếu hoặc giấy
tờ tùy thân khác thay hộ chiếu.
3. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều
131. Giao cho gia đình, tổ chức quản lý người bị đề nghị áp dụng biện pháp xử
lý hành chính trong thời gian làm thủ tục áp dụng biện pháp xử lý hành chính
1. Trong thời gian làm thủ tục
xem xét, quyết định việc áp dụng các biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa
vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, thì Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi lập hồ sơ quyết định giao gia đình hoặc tổ chức xã hội
quản lý người có hành vi vi phạm pháp luật thuộc đối tượng bị áp dụng các biện
pháp này.
2. Đối tượng vi phạm có nơi
cư trú ổn định thì giao cho gia đình quản lý; trường hợp không có nơi cư trú ổn
định thì giao cho tổ chức xã hội quản lý.
3. Thời hạn quản lý được
tính từ khi lập hồ sơ cho đến khi người có thẩm quyền đưa đối tượng đi áp dụng
biện pháp xử lý hành chính theo quyết định của Tòa án.
4. Quyết định giao cho gia
đình hoặc tổ chức xã hội quản lý phải ghi rõ: ngày, tháng, năm quyết định; họ,
tên, chức vụ của người quyết định; họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của
người được giao quản lý hoặc tên, địa chỉ của tổ chức xã hội được giao quản lý;
họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người được quản lý; lý do, thời
hạn, trách nhiệm của người được quản lý, trách nhiệm của người hoặc tổ chức quản
lý và trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đối tượng cư trú; chữ ký của
người quyết định giao quản lý. Quyết định này phải được gửi ngay cho gia đình
hoặc tổ chức xã hội nhận quản lý, người được quản lý để thực hiện.
5. Trong thời gian quản lý,
gia đình, tổ chức xã hội được giao quản lý có trách nhiệm sau:
a) Không để người được quản
lý tiếp tục vi phạm pháp luật;
b) Bảo đảm sự có mặt của người
được quản lý khi có quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục
bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
c) Báo cáo kịp thời với Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đã ra quyết định giao quản lý trong trường hợp người
được quản lý bỏ trốn hoặc có hành vi vi phạm pháp luật.
6. Trong thời gian quản lý,
người được quản lý có trách nhiệm sau:
a) Chấp hành nghiêm chỉnh
quy định của pháp luật về tạm trú, tạm vắng. Khi đi ra khỏi địa bàn xã, phường,
thị trấn để ở lại địa phương khác phải thông báo cho gia đình, tổ chức xã hội
được giao quản lý biết về địa chỉ, thời gian tạm trú tại đó;
b) Có mặt kịp thời tại trụ sở
Ủy ban nhân dân cấp xã khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu.
7. Trong thời gian quản lý,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi quản lý đối tượng quy định tại khoản 1 Điều
này có trách nhiệm sau:
a) Thông báo cho gia đình, tổ
chức xã hội được giao quản lý và người được quản lý về quyền và nghĩa vụ của họ
trong thời gian quản lý;
b) Thực hiện các biện pháp hỗ
trợ gia đình, tổ chức xã hội được giao quản lý trong việc quản lý, giám sát người
được quản lý tại nơi cư trú;
c) Khi được thông báo về việc
người được quản lý bỏ trốn khỏi nơi cư trú hoặc có hành vi vi phạm pháp luật,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo ngay cho cơ quan Công an cấp huyện
để có biện pháp xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật.
8. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều
132. Truy tìm đối tượng đã có quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ
sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc trong trường hợp bỏ trốn
1. Trong trường hợp người đã
có quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa
vào cơ sở cai nghiện bắt buộc bỏ trốn trước khi được đưa vào trường hoặc cơ sở,
thì cơ quan Công an cấp huyện nơi lập hồ sơ ra quyết định truy tìm đối tượng.
2. Trong trường hợp người
đang chấp hành tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện
bắt buộc bỏ trốn thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt
buộc và Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc ra quyết định truy tìm đối tượng. Cơ
quan Công an có trách nhiệm phối hợp với trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt
buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc trong việc truy tìm đối tượng để đưa người đó
trở lại trường hoặc cơ sở.
3. Đối với người có quyết định
đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành quyết định tại trường giáo dưỡng
quy định tại khoản 1 Điều này, nếu khi truy tìm được mà người đó đã đủ 18 tuổi
thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có trường
giáo dưỡng xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc
nếu có đủ điều kiện thuộc đối tượng đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.
4. Thời gian bỏ trốn không
được tính vào thời hạn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường
giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Phần
thứ năm
NHỮNG QUY ĐỊNH
ĐỐI VỚI NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN
Điều
133. Phạm vi áp dụng
Việc xử lý đối với người
chưa thành niên vi phạm hành chính thực hiện theo quy định của Phần thứ năm và các
quy định khác có liên quan của Luật này.
Điều
134. Nguyên tắc xử lý
Ngoài những nguyên tắc xử lý
vi phạm hành chính quy định tại Điều 3 của Luật này, việc
xử lý đối với người chưa thành niên còn được áp dụng các nguyên tắc sau đây:
1. Việc xử lý người chưa
thành niên vi phạm hành chính chỉ được thực hiện trong trường hợp cần thiết nhằm
giáo dục, giúp đỡ họ sửa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh và trở thành công
dân có ích cho xã hội.
Trong quá trình xem xét xử
lý người chưa thành niên vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử lý vi phạm
hành chính phải bảo đảm lợi ích tốt nhất cho người chưa thành niên. Biện pháp
đưa vào trường giáo dưỡng chỉ được áp dụng khi xét thấy không có biện pháp xử
lý khác phù hợp hơn;
2. Việc xử lý người chưa
thành niên vi phạm hành chính còn căn cứ vào khả năng nhận thức của người chưa
thành niên về tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi vi phạm, nguyên nhân
và hoàn cảnh vi phạm để quyết định việc xử phạt hoặc áp dụng biện pháp xử lý
hành chính phù hợp;
3. Việc áp dụng hình thức xử
phạt, quyết định mức xử phạt đối với người chưa thành niên vi phạm hành chính
phải nhẹ hơn so với người thành niên có cùng hành vi vi phạm hành chính.
Trường hợp người từ đủ 14 tuổi
đến dưới 16 tuổi vi phạm hành chính thì không áp dụng hình thức phạt tiền.
Trường hợp người từ đủ 16 tuổi
đến dưới 18 tuổi vi phạm hành chính bị phạt tiền thì mức tiền phạt không quá
1/2 mức tiền phạt áp dụng đối với người thành niên; trường hợp không có tiền nộp
phạt hoặc không có khả năng thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả thì cha mẹ hoặc
người giám hộ phải thực hiện thay;
4. Trong quá trình xử lý người
chưa thành niên vi phạm hành chính, bí mật riêng tư của người chưa thành niên
phải được tôn trọng và bảo vệ;
5. Các biện pháp thay thế xử
lý vi phạm hành chính phải được xem xét áp dụng khi có đủ các điều kiện quy định
tại Chương II của Phần này. Việc áp dụng biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành
chính không được coi là đã bị xử lý vi phạm hành chính.
Điều
135. Áp dụng các hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả
1. Các hình thức xử phạt áp
dụng đối với người chưa thành niên bao gồm:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền;
c) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính.
2. Các biện pháp khắc phục hậu
quả áp dụng đối với người chưa thành niên bao gồm:
a) Buộc khôi phục lại tình
trạng ban đầu;
b) Buộc thực hiện các biện
pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh;
c) Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật
phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường; văn hóa
phẩm có nội dung độc hại;
d) Buộc nộp lại khoản thu bất
hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hoặc buộc nộp lại số tiền bằng trị
giá tang vật, phương tiện đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái với quy định của
pháp luật.
Điều
136. Áp dụng các biện pháp xử lý hành chính
1. Biện pháp giáo dục tại
xã, phường, thị trấn được áp dụng đối với người chưa thành niên vi phạm pháp luật
theo quy định tại Chương I Phần thứ ba của Luật này. Người chưa thành niên bị
áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn phải được cha mẹ hoặc người
giám hộ quản lý, trường hợp không có nơi cư trú ổn định thì phải ở tại cơ sở bảo
trợ xã hội hoặc cơ sở trợ giúp trẻ em; được đi học hoặc tham gia các chương
trình học tập hoặc dạy nghề khác; tham gia các chương trình tham vấn, phát triển
kỹ năng sống tại cộng đồng.
2. Biện pháp đưa vào trường
giáo dưỡng được áp dụng đối với người chưa thành niên vi phạm pháp luật theo
quy định tại Chương II Phần thứ ba của Luật này.
Điều
137. Thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính đối với người chưa
thành niên
1. Người chưa thành niên được
coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính nếu trong thời hạn 06 tháng, kể từ
ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết
định xử phạt mà không tái phạm.
2. Người chưa thành niên bị
áp dụng biện pháp xử lý hành chính nếu trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày chấp
hành xong quyết định xử lý hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử lý
mà không tái phạm thì được coi là chưa bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
Chương
II
CÁC BIỆN PHÁP
THAY THẾ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN
Điều
138. Các biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính
Các biện pháp thay thế xử lý
vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên bao gồm:
1. Nhắc nhở;
2. Quản lý tại gia đình.
Điều
139. Nhắc nhở
1. Nhắc nhở là biện pháp
thay thế xử lý vi phạm hành chính để chỉ ra những vi phạm do người chưa thành
niên thực hiện, được thực hiện đối với người chưa thành niên vi phạm hành chính
mà theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính khi có đủ các
điều kiện sau:
a) Vi phạm hành chính theo
quy định bị phạt cảnh cáo;
b) Người chưa thành niên vi
phạm đã tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi về hành vi vi phạm của mình.
2. Căn cứ quy định tại khoản
1 Điều này, người có thẩm quyền xử phạt quyết định áp dụng biện pháp nhắc nhở.
Nhắc nhở được thực hiện bằng
lời nói, ngay tại chỗ.
Điều
140. Quản lý tại gia đình
1. Quản lý tại gia đình là
biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính áp dụng đối với người chưa thành
niên thuộc đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 90 của Luật này
khi có đủ các điều kiện sau:
a) Người chưa thành niên vi
phạm đã tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi về hành vi vi phạm của mình;
b) Có môi trường sống thuận
lợi cho việc thực hiện biện pháp này;
c) Cha mẹ hoặc người giám hộ
có đủ điều kiện thực hiện việc quản lý và tự nguyện nhận trách nhiệm quản lý tại
gia đình.
2. Căn cứ quy định tại khoản
1 Điều này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định áp dụng biện pháp quản
lý tại gia đình.
3. Thời hạn áp dụng biện
pháp quản lý tại gia đình từ 03 tháng đến 06 tháng.
4. Trong thời hạn 03 ngày, kể
từ ngày quyết định áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình có hiệu lực, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã ra quyết định phải gửi quyết định cho gia đình và
phân công tổ chức, cá nhân nơi người đó cư trú để phối hợp, giám sát thực hiện.
Người chưa thành niên đang
quản lý tại gia đình được đi học hoặc tham gia các chương trình học tập hoặc dạy
nghề khác; tham gia các chương trình tham vấn, phát triển kỹ năng sống tại cộng
đồng.
5. Trong thời gian quản lý tại
gia đình, nếu người chưa thành niên tiếp tục vi phạm pháp luật thì người có thẩm
quyền quy định tại khoản 2 Điều này quyết định chấm dứt việc áp dụng biện pháp này
và xử lý theo quy định của pháp luật.
Phần
thứ sáu
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH [6]
Điều
141. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2013, trừ các quy định liên quan đến việc áp dụng
các biện pháp xử lý hành chính do Tòa án nhân dân xem xét, quyết định thì có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
2. Pháp lệnh Xử lý vi phạm
hành chính số 44/2002/PL-UBTVQH10 , Pháp lệnh số 31/2007/PL-UBTVQH11 sửa đổi một
số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Pháp lệnh số 04/2008/UBTVQH12
sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính hết hiệu lực
kể từ ngày Luật này có hiệu lực, trừ các quy định liên quan đến việc áp dụng
các biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục, đưa vào cơ sở
chữa bệnh tiếp tục có hiệu lực đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2013.
Điều
142. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Chính phủ, Tòa án nhân dân tối
cao quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật./.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
CHỦ NHIỆM
Nguyễn Hạnh Phúc
|
[1]
Luật Hải quan số 54/2014/QH13 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam;
Quốc hội ban hành Luật Hải quan”.
Luật Thủy sản số 18/2017/QH14 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Thủy sản”.
[2]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 105 của Luật Thủy sản số
18/2017/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[3]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 105 của Luật Thủy sản số
18/2017/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[4]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 102 của Luật Hải quan số
54/2014/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
[5]
Đoạn này được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 102 của Luật Hải quan số
54/2014/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
[6] Điều 103 của Luật Hải quan số 54/2014/QH13,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 quy định như sau:
“Điều 103. Hiệu lực
thi hành
Luật này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
Luật Hải quan số
29/2001/QH10 và Luật số 42/2005/QH11 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải
quan hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.”
Điều 104 và Điều 105 của Luật
Thủy sản số 18/2017/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019 quy định
như sau:
“Điều 104. Hiệu
lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
2. Luật Thủy sản số
17/2003/QH11 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Điều 105. Quy định
chuyển tiếp
1. Sửa đổi mức xử phạt vi
phạm hành chính tối đa trong lĩnh vực bảo vệ nguồn lợi thủy sản, hải sản quy định
tại điểm đ khoản 1 Điều 24 của Luật Xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13
như sau: mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực quản lý nhà nước về thủy sản đối với
cá nhân là 1.000.000.000 đồng.
2. Các loại giấy phép, giấy
chứng nhận, giấy xác nhận, chứng chỉ, văn bản chấp thuận trong lĩnh vực thủy sản
đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thì được sử dụng cho đến khi hết thời
hạn.
3. Các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức
kinh tế - kỹ thuật đã được ban hành trước ngày Luật này có hiệu lực thì tiếp tục
được áp dụng cho đến khi bị bãi bỏ hoặc thay thế.”