THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 322/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 21 tháng 03
năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH
YÊN BÁI ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP
ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt
và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh
Yên Bái,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh Yên Bái đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 với những nội
dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM PHÁT
TRIỂN
1. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh Yên Bái phải phù hợp với Chiến lược, Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của cả nước và Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
Vùng Trung du và Miền núi phía Bắc; đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất với các
quy hoạch ngành, lĩnh vực của cả nước.
2. Huy động và sử dụng hiệu quả các
nguồn lực bên trong và bên ngoài, liên kết chặt chẽ với các địa phương trong
khu vực để phát triển nhanh, bền vững kinh tế - xã hội, phấn đấu đưa Yên Bái trở
thành tỉnh phát triển khá trong vùng trung du và miền núi phía Bắc, định hướng
trở thành một trong những trung tâm công nghiệp, dịch vụ, văn hóa, xã hội của
vùng.
3. Đẩy mạnh việc cơ cấu lại nền kinh
tế, đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng tăng cường liên
kết vùng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động và sức cạnh tranh
của nền kinh tế, từng bước hội nhập với kinh tế khu vực và quốc tế; tăng trưởng
kinh tế hợp lý cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, trên cơ sở
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; tích cực ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ,
đổi mới và hoàn thiện cơ chế quản lý.
Ưu tiên nguồn lực cho đầu tư phát triển nhanh các khu vực kinh tế động lực, các
ngành, sản phẩm công nghiệp, dịch vụ có lợi thế trên cơ sở phát triển nông nghiệp
ổn định có chiều sâu, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm.
4. Phát triển kinh tế đi đôi với giải
quyết các vấn đề an sinh xã hội, phát triển nguồn lực con người, cải thiện và nâng cao mức sống của các tầng lớp nhân dân, giảm dần chênh lệch về
phát triển kinh tế, văn hóa xã hội giữa các khu vực trong tỉnh, sử dụng hợp lý
tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường, ứng phó hiệu quả với biến đổi khí
hậu.
5. Phát triển kinh tế, xã hội gắn với
củng cố, bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh, giữ vững ổn định chính trị, trật
tự an toàn xã hội trên địa bàn; xây dựng chính quyền các cấp
vững mạnh.
II. MỤC TIÊU PHÁT
TRIỂN
1. Mục tiêu tổng quát
Khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế
và cơ hội, đi đôi với từng bước đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng lực
cạnh tranh và khả năng hội nhập, phát triển toàn diện, bền vững các mặt kinh tế,
văn hóa, xã hội, môi trường, quốc phòng, an ninh; xây dựng kết cấu hạ tầng kinh
tế, xã hội theo hướng đồng bộ, hiện đại. Phấn đấu đến năm 2020, Yên Bái trở
thành tỉnh phát triển khá trong vùng trung du và miền núi phía Bắc; đến năm
2030 tỉnh Yên Bái trở thành một trong những trung tâm công nghiệp, dịch vụ, văn
hóa, xã hội của vùng trung du và miền núi phía Bắc.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu đến năm 2020
- Về kinh tế
+ Tốc độ tăng trưởng GRDP (giá so
sánh 2010) bình quân đạt trên 7%/năm giai đoạn 2016 - 2020; cơ cấu các ngành
nông, lâm nghiệp, thủy sản - Công nghiệp và xây dựng - Dịch
vụ trong GRDP năm 2020 tương ứng chiếm 21,3% - 30,8% - 47,9%.
+ GRDP bình quân đầu người (giá thực
tế) đạt 50 triệu đồng trở lên; giá trị xuất khẩu đạt khoảng 200 triệu USD; thu
ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt trên 3.000 tỷ đồng vào năm 2020.
+ Tổng vốn đầu tư phát triển 5 năm
2016 - 2020 đạt khoảng 60.000 tỷ đồng.
- Về xã hội
+ Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên khoảng 1,04%; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt khoảng 60%, trong
đó lao động qua đào tạo nghề khoảng 40% vào năm 2020. Trung bình hàng năm tạo
việc làm mới cho khoảng 17.000 lao động; giảm tỷ lệ hộ nghèo trung bình mỗi năm
khoảng 4% trở lên (xác định theo chuẩn nghèo đa chiều).
+ Tỷ lệ trường mầm non, phổ thông đạt
chuẩn quốc gia khoảng 50%; tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt
tiêu chí quốc gia về y tế khoảng 70%; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn khoảng 17%; tỷ lệ làng bản, tổ dân phố đạt tiêu
chuẩn văn hóa đạt khoảng 65% vào năm 2020.
+ Tỷ lệ đô thị hóa đạt khoảng 25%; tỷ
lệ các xã đạt tiêu chí nông thôn mới khoảng 40%, tỷ lệ các huyện đạt tiêu chí
nông thôn mới 14,3% đến năm 2020.
- Về môi trường
+ Tỷ lệ che phủ rừng năm 2020 đạt khoảng
63%.
+ Tỷ lệ dân cư đô thị được sử dụng nước
sạch đạt khoảng 80% (dùng nước hợp vệ sinh đạt 100%); tỷ lệ dân cư nông thôn được
sử dụng nước hợp vệ sinh đạt khoảng 90% vào năm 2020.
+ Tỷ lệ chất thải rắn, chất thải y tế được thu gom, xử lý đạt trên
90%; tỷ lệ nước thải tại khu công nghiệp được qua xử lý cơ bản đạt 100% vào năm
2020.
b) Mục tiêu hướng đến năm 2030
- Về kinh tế
+ Tốc độ tăng GRDP bình quân (giá so
sánh 2010) từ 8%/năm trở lên giai đoạn 2021 - 2030; cơ cấu
GRDP năm đến 2030: Nông, lâm nghiệp, thủy sản - Công nghiệp và xây dựng - Dịch
vụ trong tương ứng chiếm 17% - 35% - 48%.
+ GRDP bình quân đầu người đạt trên
200 triệu đồng; giá trị xuất khẩu đạt khoảng 700 triệu USD; thu ngân sách nhà
nước trên địa bàn đến năm 2030 đạt từ 12.000 tỷ đồng trở lên.
+ Tổng vốn đầu tư phát triển giai đoạn
2021 - 2030 đạt khoảng 220.000 tỷ đồng.
- Về xã hội
+ Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên đến năm
2030 khoảng 0,9 - 0,95%; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt khoảng
78%. Bình quân mỗi năm tạo việc làm mới cho khoảng 18.000
lao động; giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân mỗi năm trên 4%.
+ Tỷ lệ trường mầm non, phổ thông đạt
chuẩn quốc gia khoảng 70%; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm còn dưới
14%; tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế khoảng 85%; tỷ lệ
làng bản, tổ dân phố đạt tiêu chuẩn văn hóa đạt từ 70% trở lên vào năm 2030.
+ Tỷ lệ đô thị hóa đến năm 2030 đạt khoảng
35%; tỷ lệ các xã đạt tiêu chí nông thôn mới khoảng 70%.
- Về môi trường
+ Tỷ lệ che phủ rừng ổn định 63%.
+ Tỷ lệ dân cư đô thị được sử dụng nước
sạch đạt 100%; tỷ lệ dân cư nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 98% vào
năm 2030.
+ Tỷ lệ chất thải rắn, chất thải y tế
được thu gom xử lý đạt 100%; tỷ lệ nước thải tại khu công nghiệp được qua xử lý
đạt 100% vào năm 2030.
III. HƯỚNG ĐỘT PHÁ
VÀ ƯU TIÊN PHÁT TRIỂN
1. Hướng đột phá
a) Đẩy mạnh cải cách thể chế gắn với cải cách thủ tục hành chính để cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, tạo lập môi trường đầu tư kinh doanh thông thoáng, thuận
lợi, bình đẳng, thu hút các nguồn lực thuộc mọi thành phần kinh tế cho đầu tư
phát triển, trong đó chú trọng phát triển khu vực kinh tế tư nhân, thu hút các
nhà đầu tư chiến lược. Đổi mới cơ chế quản lý điều hành, nâng cao trách nhiệm đạo
đức công vụ và năng lực thực thi nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức; nâng cao hiệu quả quản trị và hành chính công của tỉnh.
b) Tăng cường đào tạo phát triển nguồn
nhân lực có cơ cấu hợp lý và có kỹ năng nghề nghiệp phù hợp với nhu cầu thị trường
và yêu cầu phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế, xã hội trên địa bàn. Tập trung đầu tư cho đào tạo nguồn nhân lực gắn với chuyển dịch cơ cấu
lao động nông thôn, nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế, xã hội ở các địa bàn
khó khăn; đào tạo phát triển và nâng cao năng lực đội ngũ doanh nhân, thanh
niên khởi nghiệp, công nhân lành nghề gắn với các khu, cụm công nghiệp và lao động
nông, lâm nghiệp có kỹ thuật. Coi trọng đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức, nhất là đào tạo nguồn nhân lực cán bộ, công chức, lãnh đạo, quản lý ở các
cấp, các ngành trong tỉnh.
c) Ưu tiên đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng đi trước một bước, tạo tiền đề cho thu hút các dự án đầu tư sản xuất kinh
doanh có quy mô lớn. Tập trung đầu tư cho vùng kinh tế động lực theo tuyến cao
tốc Nội Bài - Lào Cai, trong đó ưu tiên đầu tư phát triển các khu công nghiệp,
khu dịch vụ thương mại (kho bãi, logistics...) và hệ thống hạ tầng giao thông kết
nối với đường cao tốc.
2. Các ngành, sản phẩm ưu tiên phát
triển
Công nghiệp: Chế biến nông lâm sản,
ưu tiên sản xuất và chế biến các sản phẩm chủ lực chè chất
lượng cao, chế biến quả sơn tra, các sản phẩm quế xuất khẩu, dược liệu, chế biến các sản phẩm từ gỗ rừng trồng; công nghiệp chế biến sâu khoáng sản có giá trị kinh tế cao, tiết
kiệm nguyên liệu; sản xuất vật liệu xây dựng chất lượng cao, vật liệu tiết kiệm
tài nguyên khoáng sản, tiết kiệm năng lượng, thân thiện với môi trường; công
nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng xuất khẩu (may mặc, giày dép, sản phẩm gỗ cao cấp,...);
công nghiệp hỗ trợ, sản xuất và lắp ráp các sản phẩm cơ khí nông nghiệp, cơ khí
vận tải, các chi tiết tiêu chuẩn, khuôn mẫu chính xác; công nghiệp ứng dụng
công nghệ cao, sản xuất các thiết bị y tế, điện tử, viễn thông, quang điện tử;
công nghiệp sản xuất điện, ưu tiên phát triển các dự án năng lượng tái tạo.
Dịch vụ: Du lịch sinh thái, thể thao
giải trí, du lịch văn hóa, du lịch cộng đồng; dịch vụ vận tải, dịch vụ
logistics (gắn với hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng);
dịch vụ tài chính ngân hàng; thương mại theo mô hình hiện đại, quy mô vùng;
kinh doanh bất động sản; dịch vụ y tế kỹ thuật cao; dịch vụ đào tạo, dạy nghề đạt
chuẩn ASEAN, quốc tế; dịch vụ ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông.
Nông, lâm nghiệp: Các sản phẩm nông,
lâm nghiệp hàng hóa, đặc sản cho chế biến, gồm chè năng suất chất lượng cao;
cây ăn quả; ngô lai năng suất cao; cây dược liệu; quả sơn tra; quế; tre măng
bát độ; rau quả thực phẩm... theo hướng sản xuất an toàn, ứng
dụng công nghệ cao theo chuỗi sản phẩm; trồng rừng cây gỗ lớn; chăn nuôi bò thịt,
gia cầm theo phương thức công nghiệp, bán công nghiệp quy mô trang trại, gia trại.
IV. ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC
1. Nông lâm thủy sản
Tiếp tục phát triển nông, lâm nghiệp,
thủy sản theo hướng sản xuất hàng hóa lớn tập trung và bền vững, gắn với chế biến
sâu và mạng lưới phân phối tiêu thụ sản phẩm. Đẩy nhanh ứng dụng tiến bộ khoa học
- công nghệ nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm đi đôi với xây dựng thương
hiệu cho các sản phẩm. Xây dựng và nhân rộng các mô hình sản
xuất mới tạo chuỗi sản phẩm hàng hóa có giá trị cao phù hợp
với từng địa bàn. Khuyến khích phát triển các thành phần
kinh tế trong nông nghiệp, nông thôn; thúc đẩy phát triển
kinh tế trang trại, gia trại, hợp tác xã, tổ hợp tác; tập
trung thu hút doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, phát
triển các mô hình trang trại nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, doanh nghiệp
lâm nghiệp trồng rừng cây gỗ lớn gắn với chế biến.
Phát triển nông nghiệp gắn với xây dựng
nông thôn mới, hình thành các vùng dân cư nông nghiệp nông thôn đa ngành nghề,
phát triển bền vững, giữ gìn môi trường sinh thái, bảo tồn
bản sắc văn hóa.
Giá trị sản xuất nông lâm thủy sản
(giá so sánh 2010) tăng bình quân 5,2%/năm giai đoạn 2016 - 2020 và 5,4%/năm
giai đoạn 2021 - 2030.
Đến năm 2020, diện tích lúa cả năm khoảng
42.810 ha, lúa chất lượng cao chiếm 50% sản lượng, còn lại là lúa năng suất
cao; ổn định diện tích ngô khoảng 30.000 ha, trong đó ngô lai chiếm 95%. Xây dựng
các vùng sản xuất rau an toàn, diện tích rau, củ, quả thực phẩm khoảng 9.400
ha; mở rộng diện tích cây dược liệu lên khoảng 10.300 ha chủ yếu trồng dưới tán
rừng tự nhiên. Tăng diện tích cây ăn quả lên 9.500 ha; diện tích cây sơn tra khoảng
9.800 ha chủ yếu trồng dưới tán rừng phòng hộ, trồng thay thế rừng nghèo ở vùng
cao. Củng cố các vùng chè, vùng quế có điều kiện phát triển gắn với nhà máy, cơ
sở chế biến tiêu thụ, diện tích chè khoảng 8.500 ha, diện tích quế khoảng
76.000 ha; tăng diện tích tre măng bát độ lên khoảng 10.000 ha.
Phát triển các vùng chăn nuôi tập
trung bò thịt, trâu thịt, lợn hướng nạc, lợn sữa, chăn nuôi gà an toàn sinh học,
nuôi con đặc sản gắn với các trung tâm giết mổ, chế biến tiêu thụ và chợ đầu mối
nông sản. Thu hút dự án đầu tư hình thành các trang trại, khu chăn nuôi gia
súc, gia cầm theo phương thức công nghiệp. Tỷ trọng ngành chăn nuôi chiếm khoảng
37% giá trị sản xuất nông nghiệp vào năm 2020 và khoảng 44% vào năm 2030.
Mở rộng xã hội hóa nghề rừng, giao đất,
giao rừng cho hộ nông dân, cộng đồng thôn, bản và tổ chức, cá nhân để nâng cao
hiệu quả chăm sóc, bảo vệ rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và phát triển trồng rừng
sản xuất. Giai đoạn 2016 - 2020, trồng rừng bình quân hàng năm khoảng 10.000 -
15.000 ha.
Phát triển đa dạng các hình thức nuôi
trồng thủy sản ở các quy mô hộ gia đình, trang trại, hợp tác xã; mở rộng diện tích nuôi trồng thủy sản lên khoảng 3.590 ha vào năm
2020.
2. Công nghiệp
Tiếp tục xác định phát triển công
nghiệp là khâu đột phá tạo động lực cho phát triển kinh tế nhanh, bền vững, gắn
với chuyển dịch cơ cấu lao động và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tập trung đầu
tư hoàn chỉnh hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, từng bước hình
thành chuỗi các khu công nghiệp, cụm công nghiệp có hạ tầng đồng bộ, hiện đại
theo tuyến hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng đi qua địa
bàn tỉnh.
Đẩy mạnh thu hút đầu tư, thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo hướng giảm dần tỷ trọng công nghiệp khai
khoáng, tăng tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo, chiếm khoảng 72% giá trị sản
xuất công nghiệp vào năm 2020; tăng tỷ trọng công nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài. Tiếp tục hỗ trợ phát triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, hình
thành các mô hình làng nghề gắn với du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng; khuyến khích phát triển các cơ sở công nghiệp chế biến quy mô vừa và nhỏ phù
hợp với từng vùng, từng địa bàn nông thôn. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các quy
hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị làm cơ sở cho kế hoạch hóa đầu tư và triển
khai các dự án đầu tư xây dựng.
Giá trị sản xuất công nghiệp (giá so
sánh 2010) tăng bình quân 11,6%/năm giai đoạn 2016 - 2020 và khoảng 12%/năm
giai đoạn 2021 - 2030.
a) Phát triển các ngành công nghiệp
chủ yếu
Công nghiệp chế biến nông lâm sản, thực
phẩm: Tập trung thu hút dự án đầu tư chế biến các sản phẩm chè chất lượng cao;
tinh dầu, hương dược liệu và sản phẩm từ quế; chế biến hoa quả, rau củ quả thực
phẩm; chế biến thịt gia súc, gia cầm; chế biến dược liệu, dược phẩm; thức ăn
chăn nuôi; chế biến các sản phẩm gỗ công nghiệp cao cấp
tiêu thụ trong nước, xuất khẩu.
Công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng
xuất khẩu: Đẩy mạnh thu hút các dự án đầu tư sản xuất hàng tiêu dùng xuất khẩu
(sản phẩm dệt, may mặc, giày dép, đồ da,...) đang có lợi thế để mở rộng thị trường
xuất khẩu. Hình thành khu, cụm công nghiệp chuyên sản xuất hàng tiêu dùng xuất
khẩu và các sản phẩm phụ liệu, phụ kiện.
Công nghiệp hỗ trợ cơ khí, điện tử:
Xúc tiến thu hút các dự án sản xuất linh kiện, phụ kiện lắp ráp các thiết bị điện
tử, viễn thông, thiết bị điện quang, điện công nghiệp, máy biến thế; sản xuất
phụ tùng, thiết bị, máy móc phục vụ lắp ráp các loại máy nông nghiệp, phương tiện
vận tải, máy xây dựng, sản phẩm điện cơ gia dụng. Hình thành khu chuyên ngành
công nghiệp hỗ trợ cơ khí, điện tử thuộc khu vực có trục cao tốc Nội Bài - Lào Cai đi qua.
Công nghiệp khai thác và chế biến
khoáng sản: Duy trì và mở rộng quy mô phù hợp đối với các cơ sở công nghiệp
đang khai thác chế biến khoáng sản (fenspat, grafit, cao lanh, sản xuất bột đá,
đá hạt,...). Tiếp tục rà soát, xây dựng các phương án khai thác, chế biến hợp lý có hiệu quả kinh tế - xã hội gắn với bảo vệ môi trường phát
triển bền vững đối với một số mỏ
khoáng sản (sắt, đồng, chì, kẽm, barit, pyrit, mangan, puzlan, đá quý, đất hiếm,...)
có đủ trữ lượng phù hợp cho khai thác chế biến công nghiệp.
Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng:
Duy trì ổn định quy mô sản xuất xi măng, clinke hàng năm khoảng
1,2 triệu tấn; mở rộng sản xuất các sản phẩm đá tấm, đá ốp
lát, quy mô khoảng 10 triệu m2 vào năm 2020. Khuyến khích thu hút dự
án đầu tư sản xuất vật liệu xây dựng thân thiện với môi
trường.
Công nghiệp sản xuất điện: Rà soát
các dự án thủy điện đáp ứng yêu cầu sử dụng tổng hợp tài nguyên nước và ứng phó
với biến đổi khí hậu. Khuyến khích thu hút đầu tư dự án điện
năng lượng mặt trời, năng lượng tái tạo. Đến năm 2020, có khoảng
17 nhà máy, trạm thủy điện cung cấp sản lượng điện hàng năm khoảng 1,5 tỷ kwh.
Thời kỳ 2021 - 2030, có khoảng 25 thủy điện quy mô vừa trở lên.
b) Phát triển khu công nghiệp, cụm
công nghiệp
Phát triển 03 khu công nghiệp đến năm
2020, gồm các khu: Phía Nam, Minh Quân và Âu Lâu. Đổi mới cơ chế thu hút đầu tư
xây dựng kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, nâng cao hiệu quả hoạt động của
các khu công nghiệp để tạo sức hấp dẫn thu hút các dự án đầu tư. Ưu tiên phát
triển thêm các khu công nghiệp trong khu vực hành lang kinh tế dọc cao tốc Nội
Bài - Lào Cai để thu hút các dự án đầu tư hạ tầng khu công nghiệp chuẩn bị cho
giai đoạn 2021 - 2030.
Phát triển 12 cụm công nghiệp đến năm
2020. Bố trí quỹ đất để hình thành một số cụm công nghiệp tập trung mới ở những
địa điểm có điều kiện thuận lợi thu hút các nhà đầu tư dọc theo cao tốc Nội Bài
- Lào Cai, chuẩn bị cho giai đoạn sau năm 2020.
3. Dịch vụ
Khai thác lợi thế sẵn có và cơ hội, đẩy
mạnh phát triển dịch vụ, tạo bứt phá về tốc độ tăng trưởng và đa dạng hóa các sản
phẩm, nhất là phát triển các sản phẩm dịch vụ có chất lượng cao (bao gồm các dịch
vụ xã hội cơ bản như đào tạo, y tế,...). Phấn đấu trong giai đoạn 2021 - 2025,
tỉnh Yên Bái trở thành một trung tâm du lịch, trung tâm giao lưu thương mại ở
trong nội địa của vùng trung du và miền núi phía Bắc, kết nối khu vực kinh tế
biên giới cửa khẩu với vùng Thủ đô Hà Nội và kết nối giao lưu giữa vùng Tây Bắc
và vùng Đông Bắc.
GRDP dịch vụ (giá so sánh 2010) tăng
bình quân 6%/năm giai đoạn 2016 - 2020 và 6,2%/năm giai đoạn 2021 - 2030. Tỷ trọng các dịch vụ mũi nhọn (du lịch, vận tải, logictics, tài
chính ngân hàng và tư vấn bất động sản) chiếm 20% GRDP toàn tỉnh vào năm 2020
và trên 25% GRDP giai đoạn sau 2025.
Phát huy tối đa nguồn lực từ các thành
phần kinh tế, tranh thủ có hiệu quả nguồn lực từ bên ngoài cho đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng phục vụ trực tiếp hoạt động kinh doanh thương mại. Đến năm 2020,
có khoảng 102 chợ, 05 trung tâm thương mại, 02 siêu thị; xây dựng trung tâm triển
lãm hội chợ tỉnh.
Đẩy mạnh phát triển các dịch vụ vận tải,
logistics phục vụ cho các hoạt động kinh tế, xã hội, nhất là giao thương, đi lại,
du lịch đối với tỉnh và liên vùng. Xây dựng cảng cạn (ICD) làm các dịch vụ kho
bãi trung chuyển, vận tải, giao nhận xuất nhập khẩu hàng hóa và các thủ tục
thông quan.
Huy động tối đa nguồn lực ưu tiên cho
đầu tư phát triển du lịch trở thành một trong những ngành kinh tế quan trọng của
tỉnh. Tập trung đầu tư lĩnh vực du lịch có lợi thế và các khu du lịch trọng điểm
(hồ Thác Bà, Suối Giàng, đèo Khau Phạ, ruộng bậc thang Mù Cang Chải,...). Phấn
đấu, đón được 700.000 lượt khách, trong đó 40.000 lượt khách quốc tế vào năm
2020 và 2.250.000 lượt khách, trong đó 250.000 lượt khách quốc tế vào năm 2030.
Đầu tư nâng cấp, mở rộng hạ tầng viễn thông, hạ tầng công nghệ thông tin đi đối với đẩy mạnh phát triển các dịch vụ, ứng dụng khai thác hạ tầng viễn thông, công nghệ thông tin. Đến năm
2020, phát triển hạ tầng viễn thông, internet đáp ứng số thuê bao điện thoại (cố
định và di động) đạt 96 thuê bao/100 dân; số thuê bao internet băng thông rộng
đạt 36,3 thuê bao/100 dân. Hiện đại
hóa công nghệ phát thanh, truyền hình; đến năm 2020, hoàn thành số hóa truyền
hình mặt đất, nâng tỷ lệ hộ được nghe, xem phát thanh truyền hình đạt 99,5%.
4. Phát triển doanh nghiệp, hợp tác
xã
Tạo điều kiện thuận lợi hỗ trợ phát
triển các doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp khởi nghiệp; khuyến khích thu hút và phát triển các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh các
ngành nghề, lĩnh vực có thế mạnh của tỉnh, các doanh nghiệp
sản xuất và chế biến nông lâm sản, các doanh nghiệp đầu tư sản xuất kinh doanh ở
những địa bàn khó khăn. Đến năm 2020, trên địa bàn tỉnh có khoảng 1.840 doanh
nghiệp; bình quân mỗi năm thành lập mới khoảng 110 doanh nghiệp.
Củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động
của các hợp tác xã, thành lập mới các tổ hợp tác, mở rộng các dịch vụ của hợp
tác xã. Xây dựng các mô hình hợp tác xã kiểu mới, xây dựng chuỗi sản phẩm từ sản
xuất đến tiêu dùng. Phấn đấu bình quân mỗi năm thành lập mới khoảng 20 hợp tác
xã, đến năm 2020 có trên 280 hợp tác xã hoạt động hiệu quả.
5. Khoa học và công nghệ; giáo dục và
đào tạo; văn hóa, thể dục thể thao
a) Khoa học và công nghệ
Tạo điều kiện hỗ trợ các doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân nghiên cứu sáng chế, cải tiến, ứng dụng tiến bộ công nghệ vào
sản xuất. Ưu tiên hỗ trợ các tổ chức, cá nhân hoạt động chuyển giao, ứng dụng
khoa học và công nghệ trong sản xuất nông lâm nghiệp, chế biến và bảo quản nông
sản, dược liệu, bảo vệ môi trường. Thành lập Sàn giao dịch công nghệ và thiết bị
của tỉnh, tạo điều kiện thúc đẩy phát triển thị trường khoa học công nghệ trên
địa bàn.
Đổi mới cơ chế quản lý nhiệm vụ khoa
học theo hướng mỗi nhiệm vụ cần có địa chỉ áp dụng cụ thể.
Quan tâm đầu tư các chương trình điều tra, nghiên cứu cơ bản về tài nguyên, môi
trường, nghiên cứu các đề tài khoa học xã hội nhân văn phục vụ quản lý nhà nước
và phát triển kinh tế - xã hội. Tập trung đầu tư các chương trình trọng điểm ứng
dụng tiến bộ công nghệ vào sản xuất. Triển khai chương trình ứng dụng tiến bộ công nghệ trong nông nghiệp, nhân rộng các giống cây trồng, vật
nuôi chọn lọc. Tăng tỷ lệ sản phẩm chủ yếu từ cây trồng, vật nuôi được chọn
nhân giống và áp dụng quy trình kỹ thuật sản xuất theo
tiêu chuẩn trong nước, quốc tế đạt trên 50% vào giai đoạn 2021 - 2025. Rà soát,
điều chỉnh, sắp xếp lại hệ thống trường, lớp học, quy mô và cơ cấu đội ngũ giáo
viên ở các bậc học, môn học phù hợp với quy mô và chương trình đổi mới giáo dục.
b) Giáo dục và đào tạo
Thực hiện có hiệu quả việc đổi mới chương
trình, nội dung, phương pháp giáo dục ở tất cả các bậc học theo hướng tiếp cận
với trình độ tiên tiến; tạo bước chuyển biến mạnh mẽ theo hướng “chuẩn hóa, hiện
đại hóa, xã hội hóa”. Nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục
(PCGD), đến năm 2020 tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt chuẩn:
PCGD mầm non cho trẻ 5 tuổi đạt 100%; PCGD tiểu học mức độ 3 đạt 100%; PCGD
trung học cơ sở mức độ 1 đạt 100%, mức độ 2 đạt 85%, mức độ 3 đạt 25%. Đẩy
nhanh thực hiện kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ
giáo viên, đến năm 2020 cơ bản đạt 75% phòng học được kiên cố hóa.
Đổi mới phương thức và nâng cao chất
lượng, hiệu quả giáo dục nghề nghiệp theo cơ chế thị trường gắn với nhu cầu xã
hội và đáp ứng yêu cầu cung cấp nguồn nhân lực lành nghề cho phát triển các
ngành, lĩnh vực của tỉnh, Tiếp tục mở rộng phát triển hệ thống cơ sở giáo dục
đào tạo nghề nghiệp theo hướng đa dạng hóa các hình thức đào tạo, đẩy mạnh xã hội
hóa. Đầu tư củng cố các trường trọng điểm, xây dựng Trường
Cao đẳng sư phạm Yên Bái vững mạnh toàn diện, làm trung tâm đào tạo, đào tạo lại,
bồi dưỡng giáo viên và nghiên cứu ứng dụng khoa học có chất lượng; xây dựng trường
cao đẳng nghề Yên Bái theo mục tiêu trở thành 1/40 trường chất lượng cao của cả
nước vào năm 2020. Hợp tác với trường đại học có uy tín về mở phân hiệu đại học
đa ngành tại tỉnh Yên Bái trong giai đoạn sau năm 2020 phục vụ cho đào tạo nguồn
nhân lực chất lượng cao ngay tại địa phương.
c) Văn hóa và thể dục thể thao
Tiếp tục nâng cao chất lượng và đa dạng
hóa các hoạt động văn hóa gắn với xây dựng con người, gia đình, cộng đồng văn
hóa trong thời kỳ mới. Tập trung đầu tư xây dựng công viên vui chơi giải trí Đồng
Tâm (thành phố Yên Bái); đầu tư phát triển hệ thống nhà văn hóa xã, thôn bản gắn
với chương trình xây dựng nông thôn mới. Xây dựng hồ sơ nghệ thuật “Xòe Thái” để
trình Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên hiệp quốc (UNESCO) đưa vào
danh sách di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại.
Nghiên cứu lập hồ sơ danh thắng Quốc gia ruộng bậc thang Mù Cang Chải để trình
UNESCO ghi danh là di sản văn hóa thế giới. Hoàn thiện hồ sơ quy hoạch tổng thể
phát triển Khu du lịch quốc gia hồ Thác Bà.
Củng cố và xây dựng các công trình thể
dục thể thao các cấp đủ về số lượng và từng bước nâng cao chất lượng. Phấn đấu
đến năm 2020, ở cấp tỉnh có đủ các công trình thể thao như sân vận động, nhà
thi đấu đa năng, bể bơi đủ tiêu chuẩn thi đấu cấp quốc gia; 100% các huyện, thị
xã, thành phố có sân vận động; 100% xã, phường có khu trung tâm văn hóa thể
thao. Tỷ lệ người tập luyện thể dục thể thao thường xuyên đạt 32 - 35% dân số
vào năm 2020.
6. Lĩnh vực y tế, an sinh xã hội
a) Y tế và chăm sóc sức khỏe
Phát triển hệ thống y tế theo hướng
hiện đại, dự phòng tích cực và chủ động đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe, khám
chữa bệnh của nhân dân. Đẩy nhanh phát triển các dịch vụ y
tế có chất lượng cao trong và ngoài công lập ở khu vực đô thị.
Xã hội hóa đầu tư ở một số bệnh viện, cơ sở khám chữa bệnh công lập để nâng cấp
hiện đại hóa nhanh cơ sở vật chất trang thiết bị; hình thành các trung tâm khám
chữa bệnh, điều trị chất lượng cao và điều trị theo yêu cầu tại các bệnh viện
tuyến tỉnh, huyện. Đổi mới cơ chế quản lý, đầu tư bổ sung trang thiết bị hiện đại
để phát triển Bệnh viện đa khoa tỉnh trở thành trung tâm khám chữa bệnh chất lượng
cao của khu vực Tây Bắc. Nâng cấp, mở rộng một số bệnh viện (Bệnh viện đa khoa
khu vực Nghĩa Lộ, Bệnh viện Sản Nhi,...) để giảm tình trạng quá tải.
Tăng cường đầu tư cho hệ thống cơ sở
y tế dự phòng tuyến tỉnh, huyện. Củng cố, nâng cấp cơ sở vật chất cho Trung tâm
Kiểm soát bệnh tật tỉnh. Phấn đấu tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy
đủ các loại vắc - xin hàng năm đạt trên 98%; giảm tỷ suất tử vong trẻ em dưới 1
tuổi xuống 11‰ và tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi xuống
16‰ vào năm 2020.
b) An sinh xã hội, giảm nghèo
Thực hiện có hiệu quả các chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước đối với các đối tượng chính sách và người
nghèo. Chú trọng đào tạo và bồi dưỡng nâng cao năng lực sản xuất cho người dân,
nhất là vùng nông thôn, vùng cao và vùng đặc biệt khó khăn. Thực hiện tốt các
chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh và chính sách an sinh xã hội;
quan tâm ưu tiên giải pháp thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững, nhất là ở
vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. Phấn
đấu, giảm tỷ lệ hộ nghèo ở các huyện nghèo bình quân 6%/năm giai đoạn 2016 -
2020.
Triển khai thực hiện tốt các chính
sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm lao động; khuyến khích tham
gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, tăng tỷ lệ người lao động tham gia đóng bảo hiểm xã hội.
7. Tài nguyên môi trường và ứng phó với
biến đổi khí hậu
Tăng cường công tác quản lý, kiểm
tra, thanh tra hoạt động khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên đất, nước, rừng,
khoáng sản trên địa bàn tỉnh. Triển khai điều tra, rà soát các nguồn tài nguyên
để bổ sung, hoàn chỉnh các quy hoạch, kế hoạch khai thác, sử dụng theo từng
giai đoạn. Nâng cấp, hoàn thiện hệ thống thông tin và cơ sở
dữ liệu điện tử về đất đai, tài nguyên và môi trường của tỉnh phục vụ công tác
quản lý, xúc tiến đầu tư, xây dựng.
Thực hiện đồng bộ các biện pháp kiểm
soát, ngăn ngừa, xử lý ô nhiễm môi trường. Tập trung biện pháp xử lý bảo vệ môi
trường đối với các khu vực có nguy cơ gây ô nhiễm cao như
các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu vực khai thác chế biến khoáng sản;
các nguồn chất thải công nghiệp, rác thải sinh hoạt lớn. Rà soát, hoàn thiện
quy hoạch và đẩy nhanh tiến độ xây dựng
hệ thống các khu thu gom xử lý chất thải nguy hại, rác thải sinh hoạt. Huy động
nguồn lực đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải tại các khu, cụm công nghiệp
và đô thị.
Tăng cường năng lực và lồng ghép các
nội dung phòng tránh, giảm nhẹ thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu vào
các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Rà soát, áp dụng các biện
pháp công trình, phi công trình phù hợp đối với từng khu vực địa bàn để nâng
cao khả năng thích ứng, an toàn của hệ thống kết cấu hạ tầng và cộng đồng dân
cư trước các tác động của biến đổi khí hậu. Đầu tư củng cố hệ thống kè, đập
xung yếu đã xuống cấp tại các sông, suối lớn, nhất là ở khu vực có dân cư tập
trung; hình thành đường tránh lũ ở những khu vực trũng thấp, đông dân cư bị cô
lập khi có mưa bão lớn.
8. Phát triển kết cấu hạ tầng
a) Hạ tầng giao thông
Phối hợp với bộ, ngành trung ương huy
động đầu tư nâng cấp các đoạn tuyến quốc lộ (các quốc lộ 37, 70, 32A, 32C) đi
qua địa bàn tỉnh; xây dựng các đường vành đai, tuyến tránh qua đô thị, ưu tiên
tuyến đường tránh thành phố Yên Bái (tuyến nối quốc lộ 70 và quốc lộ 37). Tiếp
tục đầu tư xây dựng, nâng cấp các tuyến đường tỉnh, ưu tiên đầu tư các tuyến
huyết mạch, các tuyến đường ngang, hệ thống cầu vượt sông Hồng kết nối các vùng
trong tỉnh với đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai và các tỉnh
lân cận.
Phát triển giao thông đô thị, khu vực
thành phố Yên Bái tập trung đầu tư hoàn thành xây dựng cầu Tuần Quán, cầu Bách
Lẫm, đường nối quốc lộ 37 và đường nối quốc lộ 32C với đường
cao tốc Nội Bài - Lào Cai; đường giao thông kết hợp đê chống lũ hữu ngạn sông Hồng
đoạn từ cầu Văn Phú - cầu Yên Bái. Đầu tư xây dựng, nâng cấp
một số tuyến đường trục đô thị, đường giao thông đối ngoại tại thị xã Nghĩa Lộ
và các đô thị huyện lỵ. Đầu tư xây dựng cầu Cổ Phúc vượt sông Hồng sang khu vực
các xã phía Tây huyện Trấn Yên.
Kết hợp nguồn vốn
ngân sách và xã hội hóa đầu tư để nâng cấp hệ thống đường giao thông nông thôn.
Phấn đấu đến 2020, đảm bảo 100% đường huyện, đường xã đi lại được 4 mùa; các
tuyến đường huyện đạt tiêu chuẩn đường cấp V miền núi trở
lên; đường xã tối thiểu đạt cấp B giao thông nông thôn trở lên, tỷ lệ kiên cố
hóa đạt từ 60 - 70%.
Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải từng
bước cải tạo, nâng cấp tuyến giao thông đường sắt Hà Nội -
Lào Cai vào cấp kỹ thuật và đảm bảo khai thác hiệu quả hệ thống hiện có. Phối hợp đầu tư dự án phát triển vận tải đường thủy nội địa trên sông Hồng đoạn Việt Trì - Yên Bái - Lào Cai đảm bảo toàn
tuyến cho sà lan 200 tấn hoạt động. Xây dựng hệ thống bến
cảng trên sông Hồng đáp ứng nhu cầu vận tải hàng hóa cho các khu, cụm công nghiệp,
trước mắt xây dựng cảng Văn Phú.
b) Cấp điện
Cải tạo, hoàn thiện hệ thống truyền tải,
phân phối điện và trạm biến áp đồng bộ, hiện đại, có dự phòng và độ an toàn
cao, phù hợp với công suất phát triển, tiêu thụ điện tại các khu vực trong tỉnh.
Tiêu chuẩn hóa mạng lưới phân phối, nâng cao chất lượng
nguồn điện, giảm tổn thất điện năng. Triển khai hoàn thành dự án đầu tư cấp điện
cho các thôn, bản chưa có điện. Đến năm 2020, toàn tỉnh có
5 trạm 110 kV với tổng dung lượng 170.000 kVA và khoảng 1.325 trạm biến áp với
tổng dung lượng 141.750 kVA.
c) Cấp nước
Củng cố, phát huy công suất các nhà
máy nước đã có và đầu tư hoàn thiện đồng bộ mạng lưới đường ống cấp II và cấp III. Mở rộng, nâng công suất các nhà
máy nước Mậu A, Yên Bình, Nghĩa Lộ; cải tạo hệ thống lọc nước nhà máy nước Cổ
Phúc; mở rộng nhà máy nước ở một số cụm công nghiệp. Tiếp tục đầu tư xây dựng
cơ sở cung cấp nước sạch cho một số thị trấn, trung tâm cụm xã. Xây dựng các
công trình nước sạch nông thôn, đến năm 2020 có khoảng 335 công trình cấp nước
tập trung.
d) Thủy lợi
Tiếp tục đầu tư xây dựng, nâng cấp hệ
thống thủy lợi (hồ chứa, đập dâng, đê, kè, cống...) phục vụ
thâm canh, chuyển đổi cơ cấu sản xuất và chống sạt lở ven sông, suối. Ưu tiên
nâng cấp các công trình đầu mối, nạo vét và kiên cố hóa hệ thống kênh mương. Củng
cố, xây dựng kè chống lũ, chống sạt lở bờ sông Hồng và các trạm bơm tưới cho diện
tích lúa dọc theo bờ sông Hồng. Củng cố, xây dựng các cụm công trình thủy lợi
có diện tích tưới nhỏ lẻ ở các huyện. Đến năm 2020, bảo đảm tưới cho 100% diện
tích lúa.
9. Quốc phòng - An ninh
Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế -
xã hội với tăng cường tiềm lực quốc phòng - an ninh và đối ngoại; xây dựng thế
trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân. Xây dựng các lực lượng
vũ trang của tỉnh vững mạnh, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội,
xây dựng và phát triển tỉnh giàu mạnh, văn minh. Xây dựng
lực lượng dân quân tự vệ bảo đảm số lượng và chất lượng theo quy chuẩn, Thực hiện
chặt chẽ việc đăng ký quản lý lực lượng dự bị động viên, phương tiện phục vụ huấn
luyện chiến đấu và đáp ứng yêu cầu huy động cứu hộ, cứu nạn. Thực hiện tốt chế độ, chính sách về quốc phòng - an ninh và chính sách hậu phương
quân đội.
V. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT
TRIỂN THEO KHÔNG GIAN LÃNH THỔ
1. Phát triển các vùng kinh tế
a) Vùng trung tâm (Vùng kinh tế động
lực)
Vùng nằm dọc theo hành lang tuyến cao
tốc Nội Bài - Lào Cai, bao gồm thành phố Yên Bái và các huyện Trấn Yên, Văn
Yên, trong đó thành phố Yên Bái là trung tâm phát triển của Vùng. Định hướng
phát triển là vùng kinh tế động lực; vùng tập trung công nghiệp, dịch vụ,
thương mại, nông nghiệp hàng hóa và vùng đô thị của tỉnh.
b) Vùng phía Đông
Vùng nằm về phía Đông và Đông Bắc của
tỉnh, thuộc thung lũng sông Chảy, gồm các huyện Yên Bình và Lục Yên. Định hướng
phát triển là vùng kinh tế tổng hợp; vùng tập trung công nghiệp khai thác và chế
biến khoáng sản, phát triển công nghiệp năng lượng tái tạo; vùng sản xuất nông
thủy sản hàng hóa tập trung; vùng du lịch sinh thái của tỉnh.
c) Vùng phía Tây
Vùng nằm về phía Tây và Tây Nam của tỉnh,
gồm thị xã Nghĩa Lộ và các huyện Văn Chấn, Mù Cang Chải, Trạm Tấu. Định hướng
phát triển là vùng sản xuất nông lâm nghiệp, phát triển dịch vụ thương mại, đồng
thời là vùng du lịch sinh thái kết hợp du lịch văn hóa cộng đồng các dân tộc của
tỉnh.
2. Phát triển hệ thống đô thị và xây
dựng nông thôn mới
a) Phát triển hệ thống đô thị
Phát triển hệ thống đô thị của tỉnh
theo hướng phân bố hợp lý, phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và
nhu cầu đô thị hóa ở các khu vực, địa bàn trong tỉnh, bảo đảm có tính kết nối
phát triển cùng với hệ thống đô thị của vùng trung du và miền núi phía Bắc. Ưu
tiên đầu tư xây dựng mở rộng và đồng bộ kết cấu hạ tầng đô thị cho thành phố
Yên Bái và thị xã Nghĩa Lộ để tạo các trung tâm động lực thúc đẩy, lan tỏa phát
triển nhanh kinh tế - xã hội toàn tỉnh và vùng phía Tây.
Giai đoạn đến năm 2020: Tiếp tục duy
trì phát triển hệ thống đô thị trong tỉnh gồm 13 đô thị. Tập trung xây dựng,
nâng cấp thành phố Yên Bái đáp ứng tiêu chí đô thị loại II vào năm 2020, mở rộng
không gian đô thị sang phía hữu ngạn sông Hồng với các phân khu chức năng; xây
dựng phương án mở rộng địa giới hành chính của thị xã Nghĩa Lộ có tính đến bổ
sung thêm 6 xã và thị trấn nông trường Nghĩa Lộ.
Giai đoạn 2021 - 2030: Phát triển có khoảng
21 đô thị, gồm 01 đô thị loại II (thành phố Yên Bái), 01
đô thị loại III (thị xã Nghĩa Lộ), 04 đô thị loại IV và 15 đô thị loại V. Tiếp tục đầu tư hoàn thiện, nâng cấp tiêu chí đô thị loại II đối với thành phố Yên Bái, đô thị loại III đối với thị xã Nghĩa Lộ, hướng
đến đưa thành phố Yên Bái trở thành một trong những đô thị trung tâm vùng Tây Bắc
trong giai đoạn này.
b) Xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ
tầng đồng bộ và từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản
xuất hợp lý, gắn phát triển nông nghiệp với phát triển đô thị theo quy hoạch, bảo
vệ môi trường sinh thái; xây dựng quy hoạch các xã nông thôn mới và đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu theo tiêu chí quốc gia và phù hợp với điều kiện thực
tế của tỉnh. Đối với các xã vùng cao, vùng đồng bào dân tộc, xây dựng nông thôn
mới gắn với sắp: xếp, ổn định dân cư; khai thác tốt tiềm năng đất đai, lao động,
tạo sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm,
tăng thu nhập cho các hộ gia đình; từng bước giải quyết ổn định vấn đề di cư tự
do.
VI. DANH MỤC CÁC DỰ
ÁN ƯU TIÊN NGHIÊN CỨU ĐẦU TƯ
(Phụ lục kèm theo)
VII. CÁC GIẢI PHÁP
CHỦ YẾU THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Giải pháp huy động vốn đầu tư
Nhu cầu vốn đầu tư thực hiện quy hoạch
giai đoạn 2016 - 2020 khoảng 60.000 tỷ đồng, trong đó huy động vốn đầu tư từ
khu vực nhà nước chiếm khoảng 33% (19.800 tỷ đồng), vốn đầu tư khu vực ngoài
nhà nước chiếm khoảng 62% (37.200 tỷ đồng) và vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
chiếm khoảng 5% (3.000 tỷ đồng).
Tạo môi trường đầu tư kinh doanh
thông thoáng, hấp dẫn để thu hút các nhà đầu tư. Tích cực vận dụng hiệu quả cơ
chế, chính sách của Trung ương để khai thác, huy động vốn
đầu tư từ các nguồn lực sẵn có trên địa bàn. Tăng cường sử dụng hiệu quả nguồn
tài nguyên đất cho thu hút đầu tư và phát triển quỹ đất nhằm tăng thêm nguồn vốn
đầu tư. Khai thác hiệu quả nguồn vốn đầu tư từ các nguồn vốn tín dụng, thực hiện
cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh quản lý. Mở rộng thực hiện xã hội
hóa đầu tư các lĩnh vực văn hóa xã hội, phát triển quỹ nhà ở. Thực hiện các dự
án đầu tư xây dựng kinh doanh cơ sở hạ tầng (khu đô thị,
khu cụm công nghiệp, khu du lịch,...), đầu tư xây dựng hạ tầng theo phương thức
đối tác công - tư (PPP), xây dựng - kinh doanh - chuyển
giao (BOT), xây dựng - chuyển giao (BT)...; phát huy cộng đồng tham gia cùng
xây dựng nông thôn mới, hạ tầng khu vực đô thị.
Đẩy mạnh các hoạt động thu hút đầu tư
từ bên ngoài, nhất là các nhà đầu tư lớn có tiềm lực tài chính, công ty đa quốc
gia, các dự án đầu tư nước ngoài. Tiếp tục tích cực vận động nguồn vốn ODA cho
đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu, phục vụ giảm nghèo. Quan tâm đầu tư tương xứng
cho khâu xúc tiến đầu tư, chuẩn bị dự án đầu tư, đặc biệt đối với các dự án trọng
điểm.
2. Giải pháp về cơ chế, chính sách
a) Cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển
ngành, lĩnh vực ưu tiên
Quan tâm phối hợp đề nghị hỗ trợ tín
dụng phát triển các ngành công nghiệp ưu tiên, du lịch, xây dựng kết cấu hạ tầng,
xử lý chất thải rắn, bảo vệ môi trường các khu, cụm công nghiệp. Đề xuất hỗ trợ
tín dụng sản xuất các sản phẩm chất lượng cao, chế biến sâu, hướng xuất khẩu;
cơ chế miễn giảm thuế đối với các dự án sử dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh.
Cụ thể hóa các cơ chế, chính sách hỗ trợ của Trung ương và của vùng trung du và
miền núi phía Bắc vào địa bàn tỉnh Yên Bái, đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật trọng điểm của vùng, của tỉnh và các huyện, thị trấn;
thúc đẩy phát triển dịch vụ, du lịch, công nghiệp, thương mại; hỗ trợ xây dựng
kết cấu hạ tầng, xử lý chất thải công nghiệp, bảo vệ môi trường các khu công
nghiệp...
b) Chính sách phát triển thị trường
và doanh nghiệp
Có cơ chế chính sách khuyến khích, hỗ
trợ doanh nghiệp địa phương nâng cao sức cạnh tranh mở rộng thị trường tiêu thụ
sản phẩm, tiêu thụ trong tỉnh, trong nước và xuất khẩu ra nước ngoài. Tăng cường
công tác xúc tiến thương mại, xây dựng chương trình xúc tiến thị trường xuất khẩu,
tích cực phát triển thị trường mới. Có chính sách hỗ trợ kinh tế hộ gia đình và
các doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ tham gia triển lãm hội chợ, đưa hàng nông lâm sản,
thủy sản vào siêu thị. Tạo điều kiện thuận lợi khuyến khích phát triển các
thành phần kinh tế, thành lập mới và phát triển doanh nghiệp, phát triển kinh tế
trang trại, kinh tế hợp tác xã. Phổ biến kịp thời các thông tin kinh tế, nhất
là về cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư phát triển.
c) Cơ chế, chính sách khuyến khích
phát triển các lĩnh vực văn hóa, xã hội
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý
nhà nước về các lĩnh vực văn hóa, xã hội trong điều kiện phát triển kinh tế thị
trường. Tập trung đổi mới cơ chế, chính sách phát triển các lĩnh vực văn hóa,
giáo dục, y tế, an sinh xã hội; cụ thể hóa các quan điểm,
chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước để phát triển văn hóa - xã hội đáp ứng
yêu cầu phát triển bền vững, nâng cao sức khỏe và đời sống
tinh thần cho nhân dân. Thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực văn hóa - xã hội,
tăng cường sự tham gia của cộng đồng vào xây dựng và vận hành khai thác các
công trình văn hóa - xã hội; khuyến khích phục hồi, bảo tồn các giá trị văn hóa
vật thể và phi vật thể. Rà soát, lựa chọn và đẩy nhanh quá trình đổi mới cơ chế quản lý, tổ chức, hoạt động của một số
đơn vị sự nghiệp thuộc các lĩnh vực văn hóa - xã hội theo hướng tự chủ, tự chịu
trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
d) Đổi mới và
hoàn thiện các thủ tục đầu tư, cải cách hành chính
Tăng cường và đa dạng hóa các hoạt động
xúc tiến đầu tư, đề xuất và thực hiện tốt các cơ chế, chính sách phát triển một
số lĩnh vực then chốt. Đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ
tục hành chính trong thực thi các chính sách và pháp luật của Nhà nước, tạo điều
kiện thuận lợi nhất cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước thực hiện sản xuất
kinh doanh trên địa bàn. Thực hiện tốt cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong
giải quyết thủ tục hành chính, bảo đảm đơn giản, gọn nhẹ và hiệu quả để thu hút
các nhà đầu tư. Xây dựng, đưa vào hoạt động Trung tâm hành chính công của tỉnh.
Nâng cao chất lượng công tác thi hành pháp luật, cải cách thủ tục hành chính,
chú trọng đến các thủ tục liên quan đến đầu tư, kinh doanh; xây dựng, áp dụng hệ
thống quản lý chất lượng tại các cơ quan hành chính, ưu tiên triển khai qua
hình thức điện tử nhằm nâng cao hiệu quả cải cách, phục vụ mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội. Cải cách thể chế, nâng cao năng lực cạnh tranh và mức độ hài
lòng của người dân, doanh nghiệp về giải quyết thủ tục hành chính. Đẩy nhanh tiến
độ xây dựng chính quyền điện tử của tỉnh, đến năm 2020 có ít nhất 25% dịch vụ
hành chính công đạt mức độ 2, trong đó có một số dịch vụ hành chính công đạt mức
độ 3. Nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa các ngành, các cấp. Phát huy
tinh thần chủ động, sáng tạo của chính quyền địa phương và cơ sở. Tổ chức thực
hiện nghiêm Luật Cán bộ công chức, Luật Viên chức. Xây dựng cơ cấu cán bộ, công
chức phù hợp với từng vị trí việc làm; đề cao trách nhiệm và đạo đức công vụ;
siết chặt kỷ cương trong chỉ đạo, điều hành và thực thi công vụ.
4. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực
Tập trung thực hiện hiệu quả công tác
đào tạo nguồn nhân lực có tay nghề. Nâng cao chất lượng đào tạo của các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp, đầu tư cơ sở vật chất đồng bộ cho các trường, cơ sở đào tạo,
trong đó ưu tiên Trường Cao đẳng nghề trọng điểm quốc gia. Tổ chức liên kết với
các trường đào tạo nghề bậc cao trong và ngoài nước nhằm nâng cao chất lượng,
hiệu quả đào tạo nghề. Thực hiện có hiệu quả cơ chế hỗ trợ cho các doanh nghiệp
tự đào tạo nghề cho lao động; hỗ trợ tuyển dụng, dạy nghề cho lao động vào làm
việc tại các tập đoàn doanh nghiệp lớn đến đầu tư tại tỉnh. Có chính sách khuyến
khích học sinh nghèo vượt khó học giỏi, những đối tượng được hưởng các chính
sách xã hội. Tăng cường đào tạo và bồi dưỡng nâng cao kiến thức quản lý nhà nước
trên các lĩnh vực cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, đặc biệt là cán bộ
đầu ngành. Quan tâm tạo các điều kiện để thu hút, phát huy năng lực của đội ngũ
cán bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng và phát triển đội ngũ doanh nhân. Đổi mới
phương thức tuyển dụng, thực hiện các chính sách đãi ngộ, thu hút nhân tài.
5. Giải pháp về phát triển khoa học
và công nghệ
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng
cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy đảng, sự điều hành của chính quyền và
tham gia của toàn xã hội về phát triển khoa học và công nghệ. Đổi mới về căn bản
thiết chế, cơ chế quản lý khoa học và công nghệ; cơ chế lập kế hoạch khoa học
và công nghệ. Đẩy mạnh phát triển các lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng;
sở hữu trí tuệ; an toàn bức xạ, hạt nhân. Đầu tư phát triển tiềm lực khoa học
và công nghệ, mở rộng, đa dạng hóa và nâng tầm hợp tác với các tổ chức khoa học
và công nghệ của Trung ương, với các Viện nghiên cứu hàng đầu ở trong nước. Xây
dựng cơ chế về tài chính, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư thiết bị công
nghệ hiện đại xử lý chất thải; xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích các tổ
chức, doanh nghiệp ứng dụng khoa học và công nghệ trong việc khắc phục, giảm
thiểu các tác động do biến đổi khí hậu gây ra.
6. Giải pháp về bảo vệ môi trường
Thực hiện nghiêm các quy định về bảo
vệ môi trường đối với các dự án đầu tư, cơ sở sản xuất. Xây dựng cơ chế về tài
chính, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư thiết bị công nghệ hiện đại, nhất
là công nghệ sản xuất sạch, thân thiện môi trường, công nghệ xử lý chất thải
tiên tiến; sản xuất và sử dụng năng lượng sạch. Định kỳ thực hiện quan trắc hiện
trạng môi trường, qua đó đánh giá nguy cơ, mức độ ô nhiễm môi trường để kịp thời
kiến nghị và điều chỉnh những hoạt động, nhất là hoạt động sản xuất kinh doanh
nhằm bảo vệ môi trường. Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện nghiêm
quy trình xử lý nước thải, rác thải, khói bụi, tiếng ồn, nhất là đối với các cơ
sở công nghiệp, du lịch, dịch vụ để chấn chỉnh, xử lý kịp thời các vi phạm. Xây
dựng và tổ chức thực hiện tốt quy ước bảo vệ môi trường, bảo đảm cân bằng sinh
thái và phát triển bền vững.
7. Giải pháp phối hợp với các tỉnh
trong vùng và hợp tác quốc tế
Phối hợp chặt chẽ với các tỉnh trong
vùng trung du và miền núi phía Bắc trong thực hiện quy hoạch phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh Yên Bái. Nghiên cứu, hình thành dự án phù hợp và khả thi, tập
trung vào các lĩnh vực phát triển kết cấu hạ tầng, đặc biệt là hoàn thiện kết nối
liên thông và đồng bộ tuyến cao tốc Nội Bài - Lào Cai với các địa phương hai
bên hữu ngạn và tả ngạn sông Hồng; phối hợp xúc tiến đầu tư phát triển các khu
du lịch, dịch vụ, khu công nghiệp; hợp tác, liên kết trong các lĩnh vực đào tạo,
y tế, chuyển giao công nghệ, phát triển du lịch, thương mại. Tích cực phối hợp
với các đối tác, bộ ngành liên quan triển khai các hoạt động giao lưu, hợp tác
quốc tế, trước hết trong xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương
mại, chuyển giao công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực, kết nối
giao lưu hợp tác giữa các doanh nghiệp của địa phương với các tập đoàn kinh tế
và các doanh nghiệp nước ngoài.
8. Tổ chức thực hiện và giám sát quy
hoạch
Tổ chức công bố, phổ biến điều chỉnh
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Yên Bái đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030 đến các cấp ủy Đảng, chính quyền, các ngành, đoàn thể, các
doanh nghiệp và nhân dân.
Cụ thể hóa các nội dung của điều chỉnh
Quy hoạch bằng các kế hoạch 5 năm, kế hoạch hàng năm để thực hiện và đánh giá kết
quả. Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư, giới thiệu các
chương trình, dự án ưu tiên để kêu gọi đầu tư thực hiện quy hoạch.
Các cấp, các ngành, các tổ chức chính
trị - xã hội và nhân dân trong tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực
hiện điều chỉnh Quy hoạch.
Điều 2. Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
- xã hội tỉnh Yên Bái đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 là cơ sở cho việc lập,
trình duyệt và triển khai thực hiện các quy hoạch ngành (quy hoạch xây dựng,
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các quy hoạch khác có liên quan), các dự án
đầu tư trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 3. Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái căn cứ mục tiêu, nội
dung trong điều chỉnh Quy hoạch được phê duyệt, chỉ đạo việc xây dựng và triển
khai thực hiện theo quy định các nội dung sau:
1. Quy hoạch xây dựng; quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất; các quy hoạch khác của tỉnh theo quy định.
2. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
5 năm, hàng năm, các dự án đầu tư cụ thể để thực hiện có hiệu quả điều chỉnh
quy hoạch và huy động các nguồn vốn đầu tư.
3. Nghiên cứu xây dựng, ban hành hoặc
trình cấp có thẩm quyền ban hành (nếu vượt quá thẩm quyền)
một số cơ chế, chính sách phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
và luật pháp của Nhà nước.
Điều 4. Các bộ, ngành liên quan trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
1. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân tỉnh Yên
Bái trong quá trình thực hiện Điều chỉnh Quy hoạch; nghiên cứu xây dựng, ban
hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành một số cơ chế, chính sách phù hợp với
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Yên Bái để
thực hiện có kết quả Điều chỉnh Quy hoạch.
2. Phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh
Yên Bái trong việc lập, điều chỉnh các quy hoạch ngành, lĩnh vực đảm bảo tính đồng
bộ, thống nhất trong công tác quy hoạch; hỗ trợ tỉnh trong việc huy động các
nguồn vốn đầu tư trong nước và nước ngoài để thực hiện Điều chỉnh Quy hoạch.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 1154/QĐ-TTg ngày 28 tháng 8 năm 2012 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
Yên Bái đến năm 2020.
Điều 6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái, các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, QHĐP (2b).Thg
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN
BÁI ĐẾN NĂM 2020 TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 322/QĐ-TTg ngày 21 tháng 03 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ)
TT
|
DANH
MỤC DỰ ÁN
|
I
|
KẾT CẤU HẠ TẦNG
|
1
|
Xây dựng các cầu vượt sông Hồng: Cầu
Cổ Phúc, cầu Tuần Quán, cầu Bách Lẫm
|
2
|
Xây dựng các tuyến đường nối quốc lộ,
đường tỉnh với cao tốc Nội Bài - Lào Cai
|
3
|
Đường vành đai suối Thia khu vực thị
xã Nghĩa Lộ
|
4
|
Nâng cấp các quốc lộ: 32, 32C,
37,...
|
5
|
Đầu tư phát triển hệ thống giao
thông nông thôn
|
6
|
Xây dựng các bến cảng trên sông Hồng,
trên hồ Thác Bà
|
7
|
Xây dựng cảng cạn tổng hợp (ICD)
|
8
|
Xây dựng, nâng cấp các bến xe khách
tại các huyện, thị xã, thành phố
|
9
|
Cải tạo hệ thống điện trên địa bàn
các huyện, thị xã, thành phố
|
10
|
Xây dựng, nâng cấp hệ thống công trình
thủy lợi
|
11
|
Xây dựng, nâng cấp, mở rộng các
công trình cấp nước
|
12
|
Xây dựng, nâng cấp hệ thống các
công trình thoát nước
|
13
|
Xây dựng Trung tâm hành chính công
tỉnh Yên Bái
|
14
|
Xây dựng trụ sở các cơ quan Đảng, Nhà
nước, đoàn thể, trụ sở xã
|
15
|
Dự án phát triển tổng hợp các đô thị
động lực - tiểu dự án thành phố Yên Bái sử dụng vốn ODA
|
16
|
Chương trình đô thị miền núi phía Bắc
- thành phố Yên Bái sử dụng vốn vay WB
|
17
|
Dự án phát triển đô thị thị xã Nghĩa
Lộ sử dụng vốn vay WB
|
18
|
Chương trình mở rộng quy mô vệ sinh
và nước sạch nông thôn dựa trên kết quả 21 tỉnh sử dụng vốn vay WB
|
19
|
Dự án xây dựng các khu đô thị mới
|
20
|
Xây dựng kết cấu hạ tầng các khu đô
thị, khu dân cư
|
21
|
Xây dựng nhà ở cho người có thu nhập
thấp và lao động các khu, cụm công nghiệp
|
22
|
Xây dựng các khu vui chơi giải trí;
trung tâm thương mại; siêu thị; chợ
|
23
|
Các dự án phát triển dịch vụ, thương
mại, du lịch tại các điểm dừng chân nút giao với cao tốc
Nội Bài - Lào Cai
|
24
|
Xây dựng các khu du lịch sinh thái,
du lịch tâm linh, du lịch cộng đồng...
|
25
|
Xây dựng công viên cây xanh kết hợp
tổ chức sự kiện tại thành phố Yên Bái
|
26
|
Xây dựng công viên vui chơi giải
trí Đồng Tâm, thành phố Yên Bái
|
27
|
Xây dựng, nâng cấp hệ thống xử lý
rác thải, nước thải
|
28
|
Xây dựng nhà hỏa táng tại thành phố Yên Bái và thị xã Nghĩa Lộ
|
29
|
Xây dựng nghĩa trang công viên, công
viên vĩnh hằng tại thành phố Yên Bái, thị xã Nghĩa Lộ
|
II
|
NÔNG, LÂM NGHIỆP, THỦY SẢN
|
1
|
Dự án trồng rau, củ, quả an toàn
công nghệ cao
|
2
|
Dự án trồng, cải tạo và phát triển
cây chè
|
3
|
Dự án trồng rừng cây gỗ lớn
|
4
|
Dự án phát triển nuôi trồng thủy sản
trên hồ Thác Bà
|
5
|
Dự án bảo tồn, phát triển các cây
dược liệu tại huyện Văn Chấn, Văn Yên, Lục Yên, Trạm Tấu, Mù Cang Chải
|
6
|
Dự án trồng cây ăn quả ứng dụng
công nghệ cao
|
7
|
Dự án chăn nuôi bò thịt công nghệ
cao
|
8
|
Dự án chăn nuôi giống heo công nghệ
cao
|
III
|
CÔNG NGHIỆP
|
1
|
Xây dựng và kinh doanh hạ tầng các
khu, cụm công nghiệp
|
2
|
Nhà máy sản xuất gạch không nung; sản
xuất gạch bằng công nghệ cao
|
3
|
Nhà máy sản xuất động cơ điện, máy
phát điện
|
4
|
Nhà máy sản xuất máy móc, phụ tùng
ô tô, xe máy
|
5
|
Nhà máy sản xuất, lắp ráp máy nông
nghiệp
|
6
|
Nhà máy sản xuất linh kiện, lắp ráp
thiết bị điện tử
|
7
|
Nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng từ
nhựa, hợp kim
|
8
|
Nhà máy chế biến thực phẩm ăn liền
|
9
|
Nhà máy sản xuất chất tẩy rửa và
hóa chất; sản xuất sơn công nghiệp
|
10
|
Nhà máy sản xuất thiết bị gia dụng
|
11
|
Nhà máy sản xuất thiết bị điện chiếu
sáng
|
12
|
Nhà máy sản xuất linh kiện, lắp ráp
thiết bị viễn thông
|
13
|
Nhà máy sản xuất sản phẩm bê tông
đúc sẵn
|
14
|
Nhà máy sản xuất giầy da xuất khẩu
|
15
|
Nhà máy sản xuất ống thép, tôn mạ,
tôn tấm lợp
|
16
|
Nhà máy sản xuất kết cấu thép
|
17
|
Nhà máy bào chế dược liệu
|
18
|
Nhà máy chế biến thịt cấp đông
|
19
|
Nhà máy sản xuất đá tấm, đá ốp lát
|
20
|
Nhà máy sản xuất
bột CaCO3, chế biến đá vôi trắng
|
21
|
Nhà máy chế biến rau, củ, quả đóng
gói; đóng hộp
|
22
|
Nhà máy chế biến tinh dầu quế, bột
quế
|
23
|
Nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi
|
24
|
Nhà máy chế biến khoáng sản
|
25
|
Nhà máy sản xuất năng lượng tái tạo
|
26
|
Nhà máy sản xuất hàng may mặc xuất
khẩu
|
27
|
Nhà máy chế biến các sản phẩm gỗ cao
cấp
|
IV
|
VĂN HÓA XÃ HỘI
|
1
|
Xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất,
mua sắm trang thiết bị cho các cơ sở giáo dục và đào tạo
(giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề
nghiệp,...)
|
2
|
Xây dựng sân vận động thị xã Nghĩa
Lộ
|
3
|
Xây dựng, nâng cấp các bệnh viện đa
khoa, chuyên khoa
|
4
|
Các dự án công nghệ thông tin, truyền
thông, phát thanh - truyền hình
|
5
|
Xây dựng các trung tâm khám chữa bệnh
chất lượng cao
|
6
|
Xây dựng, nâng cấp các cơ sở trợ
giúp xã hội
|
7
|
Xây dựng các cơ sở điều trị nghiện
ma túy
|
8
|
Tu bổ, tôn tạo các di tích lịch sử
- văn hóa quốc gia
|
9
|
Xây dựng, nâng cấp các công trình
ghi công liệt sỹ
|
10
|
Xây dựng Khu liên hợp thể thao tỉnh
Yên Bái
|
11
|
Xây dựng các thiết chế văn hóa
|
V
|
TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG, ỨNG PHÓ VỚI
BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
|
1
|
Nâng cấp hồ chứa nước xã Suối
Giàng, huyện Văn Chấn
|
2
|
Xây dựng đường kết hợp đê chống lũ hai bên sông Hồng khu vực thành phố Yên Bái, các khu dân cư
|
3
|
Dự án Khu bảo tồn loài và sinh cảnh
Mù Cang Chải
|
4
|
Dự án Khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu,
huyện Văn Yên
|
5
|
Dự án nạo vét bồi lắng lòng hồ Thác
Bà để phòng, chống, giảm thiểu tác hại do lũ lụt, ngập úng
gây ra ở thượng nguồn hồ, điều tiết lũ và tích nước cho sản xuất nông nghiệp ở
đồng bằng sông Hồng
|
6
|
Dự án khơi thông, nạo vét lòng suối,
xây dựng kè, chỉnh trị dòng chảy khu vực thành phố Yên Bái, thị trấn Yên
Bình, thị xã Nghĩa Lộ
|
7
|
Dự án tăng cường quản lý đất đai và
cơ sở dữ liệu đất đai sử dụng vốn vay WB
|
8
|
Dự án sửa chữa và nâng cao an toàn
đập sử dụng vốn vay WB
|
9
|
Dự án thiết lập hành lang bảo vệ
nguồn nước trên địa bàn tỉnh
|
Ghi chú: Về vị trí, quy mô, diện tích đất sử dụng và tổng mức đầu tư của các
công trình, dự án trong Danh mục nêu trên sẽ được tính toán, lựa chọn và xác định
cụ thể trong giai đoạn lập và trình duyệt dự án đầu tư phù hợp với nhu cầu, khả
năng cân đối và huy động nguồn lực của từng thời kỳ./.