HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
14/2017/NQ-HĐND
|
Thành
phố Hồ Chí Minh, ngày 07 tháng 12 năm 2017
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
CHẾ ĐỘ BỒI DƯỠNG ĐỐI VỚI NGƯỜI LÀM NHIỆM VỤ TIẾP CÔNG DÂN, XỬ LÝ ĐƠN KHIẾU NẠI,
TỐ CÁO, KIẾN NGHỊ, PHẢN ÁNH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ SÁU
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 06 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 06 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà
nước ngày 25 tháng 06 năm 2015;
Căn cứ Thông tư số
320/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định chế độ bồi
dưỡng đối với người làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh;
Xét Tờ trình số 7268/TTr-UBND
ngày 24 tháng 11 năm 2017 của Ủy ban nhân dân thành phố về chế độ bồi dưỡng đối
với người làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh; Báo cáo thẩm tra số 708/BC-HĐND
ngày 02 tháng 12 năm 2017 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân thành
phố và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này
"Quy định về chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp
công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn Thành
phố Hồ Chí Minh".
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
1. Giao Ủy ban nhân dân thành phố triển khai và
tổ chức thực hiện Nghị quyết này thống nhất trên địa bàn thành phố theo quy
định pháp luật.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố, các
Ban, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố giám sát chặt chẽ
quá trình tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân Thành
phố Hồ Chí Minh khóa IX, kỳ họp thứ sáu thông qua ngày 07 tháng 12 năm 2017 và
có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2018; Nghị quyết này thay thế nội dung quy
định về chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân,
xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn Thành phố Hồ
Chí Minh tại Nghị quyết số 09/2013/NQ-HĐND ngày 13 tháng 7 năm 2013 của Hội
đồng nhân dân thành phố./.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Quyết Tâm
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHẾ ĐỘ BỒI
DƯỠNG ĐỐI VỚI NGƯỜI LÀM NHIỆM VỤ TIẾP CÔNG DÂN, XỬ LÝ ĐƠN KHIẾU NẠI, TỐ CÁO,
KIẾN NGHỊ, PHẢN ÁNH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm Nghị quyết số 14/2017/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2017 của Hội
đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm
công tác tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại
các Trụ sở tiếp công dân và địa điểm tiếp công dân sau:
1. Trụ sở tiếp công dân cấp Thành phố;
địa điểm tiếp công dân của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành
phố; cơ quan trực thuộc cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố; Trụ
sở tiếp công dân cấp huyện; địa điểm tiếp công dân của cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân cấp huyện; địa điểm tiếp công dân cấp xã.
2. Địa điểm tiếp công dân của Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc cấp thành phố, các tổ chức chính trị - xã hội cấp Thành phố; địa
điểm tiếp công dân của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp huyện, các tổ chức chính trị
- xã hội cấp huyện.
3. Địa điểm tiếp công dân tại đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân thành phố; địa điểm
tiếp công dân tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cán bộ, công chức thuộc các cơ quan,
tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi điều chỉnh tại Điều 1 Quyết định này được cấp có
thẩm quyền giao nhiệm vụ hoặc phân công làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm
tiếp công dân.
2. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng
đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm tiếp công dân định kỳ hoặc đột
xuất; cán bộ, công chức được cấp có thẩm quyền triệu tập làm nhiệm vụ tiếp công
dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở tiếp công dân
hoặc địa điểm tiếp công dân.
3. Cán bộ, công chức; sỹ quan, hạ sỹ
quan, chiến sỹ, quân nhân chuyên nghiệp và nhân viên quốc phòng trong lực lượng
vũ trang; cán bộ dân phòng, y tế, giao thông khi được cấp có thẩm quyền giao
nhiệm vụ hoặc phân công phối hợp tiếp công dân, giữ gìn an ninh, trật tự, bảo
đảm y tế tại Trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân.
4. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng
đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cán bộ, công chức được cấp có thẩm quyền giao
nhiệm vụ chuyên trách xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
Điều 3. Nguyên tắc áp dụng
1. Chế độ bồi dưỡng được tính theo ngày
làm việc theo quy định đối với các đối tượng được quy định tại khoản 1 Điều 2
Quyết định này.
2. Chế độ bồi dưỡng được tính theo ngày
làm việc thực tế đối với các đối tượng khác được quy định tại khoản 2, khoản 3,
khoản 4 Điều 2 Quyết định này.
Trường hợp các đối tượng này khi tham gia tiếp
công dân xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại trụ sở tiếp công
dân hoặc địa điểm tiếp công dân từ 50% thời gian tiêu chuẩn của ngày làm việc
trở lên thì được hưởng toàn bộ mức chi bồi dưỡng, nếu dưới 50% thời gian tiêu
chuẩn của ngày làm việc thì được hưởng 50% mức chi bồi dưỡng quy định.
Điều 4. Mức chi
1. Các đối tượng được quy định tại khoản
1, khoản 2 Điều 2 Quyết định này mà chưa được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm
theo nghề, khi làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh tại trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân được bồi
dưỡng 120.000 đồng/1 ngày/1 người; trường hợp đang được hưởng chế độ phụ cấp
trách nhiệm theo nghề thì được bồi dưỡng 96.000 đồng/1 ngày/1 người.
2. Các đối tượng được quy định tại khoản
3, khoản 4 Điều 2 Quyết định này được bồi dưỡng 60.000 đồng/1 ngày/1 người.
Điều 5. Nguồn kinh phí chi trả
1. Đối với các cơ quan thuộc phạm vi điều
chỉnh quy định tại khoản 1 Điều 1 Quyết định này: cân đối từ nguồn ngân sách
nhà nước theo phân cấp ngân sách hiện hành và bố trí trong dự toán nguồn kinh
phí không thực hiện tự chủ hàng năm của cơ quan để thực hiện.
2. Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và tổ
chức chính trị - xã hội các cấp: được ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân
sách hiện hành bảo đảm theo nguyên tắc ngân sách nhà nước cấp phần chênh lệch
giữa dự toán chi theo quy định với các nguồn thu theo Điều lệ của các tổ chức
này để thực hiện.
3. Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập:
cân đối từ nguồn kinh phí hoạt động thường xuyên của đơn vị để thực hiện.
4. Tiền bồi dưỡng cho các đối tượng được
quy định tại khoản 1, khoản 4 Điều 2 Quyết định này thuộc biên chế trả lương
của cơ quan nào thì cơ quan đó có trách nhiệm chi trả.
5. Tiền bồi dưỡng cho các đối tượng được
quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 2 Quyết định này do cơ quan có thẩm quyền
mời, triệu tập phối hợp chi trả.
Điều 6. Lập dự toán, chấp hành và quyết toán
kinh phí
Việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán kinh
phí chế độ bồi dưỡng đối với người làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại các Trụ sở tiếp công dân và địa điểm tiếp
công dân trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện theo quy định tại Điều 6
của Thông tư số 320/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính.