ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 832/QĐ-UBND
|
Lai Châu, ngày 31
tháng 7 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC CÔNG TÁC
DÂN TỘC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND, UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 449/QĐ-TTg ngày 12/3/2013 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020; Quyết định
số 2356/QĐ-TTg ngày 04/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình
hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020;
Xét đề nghị của Trưởng Ban Dân tộc tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Kế hoạch triển khai Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công
tác dân tộc trên địa bàn tỉnh Lai Châu đến năm 2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ủy ban Dân tộc;
- Văn phòng Chính phủ;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch tỉnh;
- Lưu: VT, VX(Dũng).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vương Văn Thành
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC CÔNG TÁC DÂN TỘC TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH LAI CHÂU ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 832/QĐ-UBND ngày 31/7/2014 của UBND tỉnh
Lai Châu)
I. MỤC ĐÍCH
Xác định mục tiêu phát triển vùng dân tộc thiểu số
của tỉnh; Cụ thể hóa các nhiệm vụ thực hiện Chiến lược công tác dân tộc năm 2020
trên địa bàn tỉnh; Ban hành các chính sách đặc thù của tỉnh để triển khai các
nhiệm vụ thực hiện Chiến lược công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh; Xây dựng lộ
trình, kế hoạch triển khai các nhiệm vụ, chính sách.
II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển kinh tế - xã hội toàn diện, nhanh, bền vững;
đẩy mạnh giảm nghèo vùng dân tộc thiểu số, (rút ngắn khoảng cách phát triển giữa
các dân tộc-bỏ phần này vì không có cơ sở so sánh); giảm dần vùng đặc biệt khó
khăn; phát triển nguồn nhân lực vùng dân tộc thiểu số, tăng cường số lượng,
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ là người dân tộc thiểu số; giữ vững khối đại
đoàn kết các dân tộc, đảm bảo ổn định an ninh, quốc phòng.
2. Mục tiêu cụ thể
- Nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực
vùng dân tộc thiểu số: Phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ lao động người dân tộc
thiểu số qua đào tạo, tập huấn đạt trên 50%, trong đó trên 70% được đào tạo nghề;
đảm bảo 100% các xã có trường học kiên cố, nhà công vụ giáo viên và ký túc xá
cho học sinh ở những nơi cần thiết; 95% trẻ em trong độ tuổi được đến trường; số
sinh viên đạt 300 trên một vạn dân; tỷ lệ lao động nông nghiệp khoảng 50% lao động
xã hội.
- Công tác cán bộ người dân tộc thiểu số: Đảm
bảo tỷ lệ, cơ cấu hợp lý cán bộ là người dân tộc thiểu số; ở các vị trí chủ chốt
phải có cán bộ là người dân tộc thiểu số; 100% cán bộ công chức cấp xã được đào
tạo, trên 90% có trình độ trung cấp trở lên, trong đó 20% có trình độ đại học.
- Giảm nghèo vùng dân tộc thiểu số: Tỷ lệ giảm
nghèo bình quân 4%/năm; xóa nhà ở dột nát, trên 70% nhà đạt tiêu chuẩn; thu nhập
bình quân đầu người tăng gấp hơn 2 lần so với hiện nay; giải quyết cơ bản tình
trạng thiếu đất sản xuất, nước phục vụ sản xuất, chuyển đổi sản xuất, ngành nghề
phù hợp ở những nơi thiếu đất sản xuất; từng bước tạo ra nhiều sản phẩm hàng
hóa đặc thù của địa phương, có giá trị kinh tế cao phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu;
thực hiện tốt chính sách bảo hiểm một số sản phẩm nông nghiệp hàng hóa.
- Phát triển cơ sở hạ tầng vùng dân tộc thiểu số:
Đảm bảo 100% số xã có đường ô tô đến trung tâm xã đi được các mùa trong năm;
trên 50% đường giao thông nông thôn bản đạt chuẩn theo tiêu chí nông thôn mới;
trên 95% hộ được sử dụng điện thường xuyên; 100% dân số nông thôn được sử dụng
nước hợp vệ sinh; internet đến hầu hết các thôn bản.
- Phát triển văn hóa, xã hội vùng dân tộc thiểu
số: Bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; 100% số hộ gia đình được
xem truyền hình; đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu các kênh phát thanh, truyền
hình kỹ thuật số; phát triển con người toàn diện về trí tuệ, đạo đức, thể chất,
tinh thần, ý thức công dân, tuân thủ pháp luật; 100% xã đạt tiêu chí quốc gia về
y tế, 15 bác sỹ, 38 giường bệnh/1 vạn dân, thực hiện tốt chính sách bảo hiểm y
tế khám chữa bệnh cho đồng bào dân tộc thiểu số.
- Hệ thống chính trị ở cơ sở và an ninh quốc
phòng vùng dân tộc thiểu số: Quan tâm đúng mức trong đào tạo, bồi dưỡng, sắp
xếp bố trí tỷ lệ phù hợp cán bộ dân tộc thiểu số ở các đơn vị lực lượng vũ
trang địa phương. Xây dựng hệ thống chính trị cơ sở, tăng cường khối đại đoàn kết
các dân tộc, đảm bảo ổn định chính trị, quốc phòng - an ninh được giữ vững và
tăng cường.
- Môi trường sống vùng dân tộc thiểu số: Tỷ
lệ che phủ của rừng trên 50%; bảo tồn và sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên
thiên nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học, nhất là khu vực rừng nguyên sinh, rừng đầu
nguồn; Hạn chế thiệt hại do các sự cố môi trường, thiên tai; bố trí khu chăn
nuôi gia súc, gia cầm, nhà vệ sinh đảm bảo hợp vệ sinh môi trường nông thôn.
III. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Phát triển giáo dục, đào tạo, nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số
- Rà soát, bổ sung, điều chỉnh, tăng cường mạng lưới
các trường, cơ sở đào tạo ở vùng dân tộc thiểu số để tập trung ưu tiên đào tạo
con em đồng bào dân tộc thiểu số. Củng cố, mở rộng quy mô hệ thống trường phổ
thông dân tộc nội trú, củng cố và phát triển các loại hình trường, lớp nội trú
dân nuôi, các trung tâm học tập cộng đồng.
- Tổ chức dạy và học ngôn ngữ dân tộc thiểu số;
tăng cường số lượng, chất lượng đội ngũ giáo viên là người dân tộc thiểu số.
- Đề xuất bổ sung, hoàn thiện các chính sách hỗ trợ
cho học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn.
Trong đó chú trọng các chính sách hỗ trợ đối với con em người dân tộc thiểu số
thi đỗ vào các trường đại học, cao đẳng nhằm khuyến khích học sinh người dân tộc
thiểu số học tập nâng cao trình độ.
- Thực hiện tốt các chính sách phát triển giáo dục
đối với con em các dân tộc đặc biệt khó khăn, dân tộc ít người (Si La, Cống, Mảng,
La Hủ).
- Đẩy mạnh công tác giáo dục, phổ biến tuyên truyền
pháp luật vùng dân tộc thiểu số. Đổi mới và đa dạng hóa các loại hình tuyên
truyền, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người dân được tiếp cận các dịch vụ hỗ
trợ pháp lý miễn phí.
- Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng thanh niên người dân
tộc thiểu số đang tại ngũ để tạo nguồn cán bộ khi xuất ngũ về địa phương.
- Vận động và tranh thủ các nguồn vốn hợp pháp
trong và ngoài nước để tăng cường nguồn nhân lực đầu tư cho giáo dục và đào tạo
vùng dân tộc thiểu số.
- Đa dạng hóa các loại hình đào tạo ở vùng dân tộc
thiểu số để tạo điều kiện cho cán bộ, học sinh người dân tộc thiểu số được học
tập nâng cao trình độ, trong đó ưu tiên đào tạo vừa làm vừa học.
- Nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho thanh niên
người dân tộc thiểu số, đào tạo nghề gắn với chuyển dịch cơ cấu lao động nông
thôn, đào tạo theo địa chỉ, gắn với nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp
nhằm đảm bảo giải quyết tốt việc làm cho lao động sau đào tạo.
2. Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của
hệ thống chính trị; xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số;
củng cố an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội vùng dân tộc thiểu số
- Củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức
Đảng, chính quyền, đoàn thể đến từng thôn bản, đặc biệt là thôn bản vùng sâu,
vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, vùng biên giới; tăng cường cán bộ các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố, lực lượng vũ trang xuống cơ sở trọng điểm về
an ninh, quốc phòng, khu vực biên giới.
- Thực hiện tốt chính sách động viên, khuyến khích
già làng, trưởng bản, người có uy tín tham gia công tác kiểm tra, giám sát các
chương trình, dự án, chính sách thực hiện ở vùng dân tộc thiểu số.
- Thực hiện quy hoạch, đào tạo, phân luồng, hướng
nghiệp học sinh dân tộc thiểu số sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở và các cấp
học khác để tạo nguồn cán bộ gắn với nhu cầu sử dụng của địa phương, đặc biệt
chú trọng các vị trí cán bộ chủ chốt trong hệ thống chính trị cơ sở.
- Xây dựng chính sách giải quyết, bố trí việc làm
cho học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số sau khi tốt nghiệp nghề, đại học.
Trong đó, ưu tiên giải quyết việc làm cho học sinh, sinh viên người dân tộc ít
người, đặc biệt khó khăn của tỉnh sau khi tốt nghiệp các trường chuyên nghiệp
(bao gồm cả các học sinh, sinh viên ngoài cử tuyển). Đảm bảo quỹ biên chế phù hợp
để tuyển dụng các học sinh, sinh viên sau khi ra trường.
- Tạo điều kiện phát triển đội ngũ doanh nhân là
người dân tộc thiểu số.
- Thực hiện tốt công tác quy hoạch, đào tạo, sử dụng
đội ngũ cán bộ nguồn là người dân tộc thiểu số.
- Đánh giá và thực hiện tốt chính sách thu hút cán
bộ, tri thức trẻ về công tác tại các xã thuộc huyện nghèo.
3. Phát triển sản xuất, đẩy nhanh công tác xóa
đói giảm nghèo đồng bào vùng dân tộc thiểu số
3.1. Sản xuất nông nghiệp - lâm nghiệp - thủy
sản:
- Tập trung phát triển vùng chuyên canh sản xuất
quy mô lớn đối với các loại cây trồng có giá trị kinh tế cao như cao su, chè,
rau quả, hoa, cây cảnh... Phát triển chăn nuôi theo hình thức trang trại, nuôi
bán công nghiệp tập trung gắn với phát triển chế biến dự trữ thức ăn, trồng cỏ
đảm bảo an toàn dịch bệnh và bảo vệ môi trường đáp ứng nhu cầu thị trường. Phát
triển thủy sản theo hướng tổ chức khai thác tốt diện tích mặt nước hiện có,
khai thác có hiệu quả nguồn lợi trên diện tích các hồ thủy điện, phát triển
nuôi cá nước lạnh (cá hồi, cá tầm...) tại khu vực có đủ điều kiện. Từng bước
hình thành nghề rừng và phát triển ngành kinh tế rừng. Khuyến khích mọi thành
phần kinh tế đầu tư phát triển rừng đặc biệt là rừng kinh tế gắn với xây dựng
các nhà máy chế biến.
- Điều chỉnh chính sách thu hút các doanh nghiệp
tham gia đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn, giải quyết việc
làm cho lao động là người dân tộc thiểu số tại chỗ.
- Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ đất sản xuất,
chuyển đổi sản xuất cho người dân tộc thiểu số.
- Tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật
vào sản xuất. Nghiên cứu, ứng dụng các đề tài khoa học trong sản xuất.
3.2. Phát triển sản xuất công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp
Phát triển các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
có lợi thế nhằm giải quyết việc làm cho lao động người dân tộc thiểu số, chuyển
đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động trong vùng dân tộc thiểu số như: công nghiệp
chế biến nông, lâm sản; công nghiệp tiêu dùng và thủ công nghiệp truyền thống
(mây tre đan, dệt thổ cẩm, ...); thủy điện; chế biến thức ăn gia súc, vật liệu
xây dựng.
3.3. Phát triển thương mại - du lịch trong
vùng dân tộc thiểu số
- Phát triển hệ thống chợ tại các trung tâm cụm xã,
các xã, trước mắt ưu tiên xây dựng một số chợ khu vực biên giới, các chợ đầu mối.
Đảm bảo cung ứng các mặt hàng thiết yếu cho đồng bào vùng cao và bình ổn giá cả
thị trường.
- Phát triển các loại hình du lịch nghỉ dưỡng, du lịch
văn hóa, du lịch sinh thái để khai thác tốt các tiềm năng sẵn có của địa
phương.
3.4. Thực hiện có hiệu quả các chính
sách hỗ trợ giảm nghèo, đẩy mạnh hỗ trợ đào tạo nghề để chuyển dịch cơ cấu lao
động, cơ cấu sản xuất, thực hiện tốt chính sách xuất khẩu lao động, hỗ trợ người
dân tộc thiểu số về vốn, kỹ năng lao động và thủ tục để đi lao động ở nước
ngoài.
3.5. Tạo cơ hội bình đẳng để đồng bào
tiếp cận các nguồn lực phát triển và thụ hưởng dịch vụ, phúc lợi xã hội; tạo
môi trường thuận lợi để thu hút mọi nguồn lực vào phát triển kinh tế - xã hội
vùng dân tộc thiểu số.
4. Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
vùng dân tộc thiểu số
- Đầu tư mới, cải tạo, nâng cấp các tuyến đường
giao thông nông thôn đến trung tâm các xã (cứng hóa mặt đường, hệ thống thoát
nước và hệ thống an toàn giao thông đầy đủ) đảm bảo đi lại được các mùa trong
năm. Tiếp tục đầu tư, nâng cấp các tuyến đường giao thông đến các thôn bản,
liên thôn bản, các khu vực quy hoạch sắp xếp lại dân cư, khu vực sản xuất tập
trung theo tiêu chuẩn nông thôn mới. Phát triển hệ thống giao thông đường thủy
(hồ thủy điện Sơn La, Lai Châu) và xây dựng, nâng cấp một số cảng đường thủy
trên Sông Đà phục vụ nhu cầu đi lại và phát triển kinh tế.
- Tập trung đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi
vừa và nhỏ đa mục tiêu phục vụ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản,
cấp nước sinh hoạt, khai thác thủy điện.
- Tiếp tục đầu tư các công trình nước sinh hoạt hợp
vệ sinh cho các vùng nông thôn, ưu tiên đầu tư cho các vùng khó khăn về nước
sinh hoạt. Có cơ chế ưu tiên về mặt bằng, thuế,... để huy động mọi thành phần
kinh tế đầu tư và tổ chức cung cấp nước sinh hoạt hợp vệ kinh cho vùng dân tộc
thiểu số.
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện chương trình kiên cố
hóa trường lớp học, mở rộng và xây dựng mới các trường trung học cơ sở và trung
học phổ thông đáp ứng yêu cầu duy trì phổ cập trung học cơ sở. Đầu tư xây dựng
cơ sở vật chất và trang thiết bị cho hệ thống trường học các cấp đạt chuẩn quốc
gia.
- Xây dựng mới, nâng cấp các phòng khám đa khoa khu
vực, các trạm y tế xã theo hướng đạt chuẩn quốc gia. Nâng cấp, xây dựng mới
phòng khám, trạm y tế quân dân y kết hợp.
- Xây dựng, nâng cấp mạng lưới trung thế và hạ thế
đến các xã, bản, đặc biệt là những địa bàn chưa có lưới điện quốc gia. Đầu tư đầy
đủ đường dây hạ thế, trạm biến áp và công tơ tới các vùng phụ tải.
- Đầu tư chợ ở các khu vực có điều kiện giao lưu
phát triển, nhất là các chợ ở khu vực vùng biên giới của các huyện Mường Tè,
Phong Thổ.
- Tiếp tục thực hiện quy hoạch sắp xếp dân cư những
nơi cần thiết (quy hoạch nông thôn mới; quy hoạch khu vực đặc biệt khó khăn, di
cư tự do, khu vực rừng phòng hộ ...).
- Phát triển hạ tầng truyền dẫn phát sóng đồng bộ,
đảm bảo chuyển tải các dịch vụ phát thanh, truyền hình, viễn thông và công nghệ
thông tin đáp ứng nhu cầu sản xuất, sinh hoạt của người dân tộc thiểu số.
- Đầu tư xây dựng trung tâm văn hóa, thể thao tại
các xã, cụm xã. Đầu tư hệ thống nhà văn hóa, sinh hoạt cộng đồng ở thôn bản đảm
bảo theo chuẩn nông thôn mới.
5. Phát triển toàn diện các lĩnh vực y tế, chăm
sóc sức khỏe
- Nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe
người dân, đảm bảo mọi người dân đều được tiếp cận các dịch vụ y tế cơ bản;
Cung cấp đầy đủ, kịp thời và đảm bảo chất lượng về thuốc, vật tư, trang thiết bị
cho các cơ sở y tế. Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ y tế
về chuyên môn, y đức; phát triển mạnh y tế dự phòng.
- Giảm thiểu tình trạng tảo hôn, hôn nhân cận huyết
thống và sinh con thứ 3 trở lên trong đồng bào dân tộc thiểu số (đối với tình
trạng sinh con thứ ba trở lên không áp dụng đối với các nhóm dân tộc có số dân
dưới 10.000 người: Mảng, Cống, Si La, Lự)
- Tuyên truyền, khuyến khích, hỗ trợ phụ nữ khám bệnh
định kỳ ở các cơ sở y tế; ưu tiên hỗ trợ dinh dưỡng cho các cháu mẫu giáo, mầm
non và học sinh tiểu học để cải thiện tầm vóc, sức khỏe thanh, thiếu niên các
dân tộc thiểu số.
- Khống chế tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS trong vùng dân tộc
thiểu số.
- Phát triển mô hình y tế lưu động tăng cường cho
vùng có điều kiện khó khăn, khu vực biên giới.
- Thực hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu
quốc gia về y tế, các chính sách hỗ trợ y tế cho các dân tộc thiểu số đặc thù.
6. Bảo tồn, phát triển văn hóa, xã hội vùng dân
tộc thiểu số
- Thực hiện chương trình, kế hoạch hành động cụ thể
nhằm bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống của các dân tộc, thường
kỳ tổ chức các hoạt động văn hóa nhằm đáp ứng nhu cầu sáng tạo và thụ hưởng văn
hóa tinh thần cho Nhân dân và bảo tồn di sản văn hóa các dân tộc trên địa bàn.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, quảng bá, giới
thiệu những giá trị văn hóa đặc sắc của các dân tộc tỉnh Lai Châu.
- Tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao chất lượng các hoạt
động văn hóa, văn nghệ quần chúng với nhiều hình thức đa dạng, phong phú từ tỉnh
đến cơ sở; củng cố hoạt động của các câu lạc bộ, đội văn nghệ; tạo điều kiện để
quần chúng trực tiếp tham gia vào các hoạt động sáng tác và biểu diễn; quan tâm
đến công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ với các hạt nhân văn nghệ ở các cơ sở;
đẩy mạnh xã hội hóa trong việc tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ quần
chúng; chú trọng tổ chức các hoạt động giao lưu văn hóa, văn nghệ giữa các địa
phương, đơn vị nhằm lưu giữ và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống của
các dân tộc.
- Phát huy bản sắc văn hóa, ngôn ngữ, chữ viết, tập
quán, tín ngưỡng truyền thống của các dân tộc thiểu số. Xây dựng nếp sống văn
minh, bài trừ mê tín, dị đoan, hủ tục lạc hậu;
- Xây dựng hệ thống thiết chế văn hóa gắn với công
tác bảo quản, bảo tồn di tích lịch sử tại địa phương.
- Hỗ trợ thực hiện bình đẳng giới, hỗ trợ trẻ em,
nhất là trẻ em nghèo vùng dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn.
7. Về bảo vệ môi trường vùng dân tộc thiểu số
- Tuyên truyền nâng cao ý thức của người dân về bảo
vệ môi trường, bảo vệ rừng và phòng chống cháy rừng; Tuyên truyền, vận động, hướng
dẫn thu gom, phân loại rác thải tại nguồn và xử lý chất thải rắn sinh hoạt khu
vực nông thôn cho các hộ gia đình dân tộc thiểu số.
- Truyền thông nâng cao nhận thức về biến đổi khí hậu
cho bộ máy quản lý các cấp và cộng đồng dân cư trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng chính sách hỗ trợ phát triển các nhóm
dân cư dễ bị tổn thương bởi biến đổi khí hậu nhằm ứng phó chủ động và hiệu quả
với biến đổi khí hậu.
- Đảm bảo môi trường sống, môi trường sản xuất, giảm
thiểu ô nhiễm môi trường; hỗ trợ người dân vùng dân tộc thiểu số trong việc xây
dựng các công trình vệ sinh, chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm theo tiêu
chí của chương trình xây dựng nông thôn mới.
8. Tập trung đầu tư phát triển địa bàn đặc biệt
khó khăn vùng dân tộc thiểu số: Tiếp tục triển khai có hiệu quả các chính
sách hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững cho các huyện nghèo; Chính sách phát
triển cơ sở hạ tầng, hỗ trợ sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn, bản đặc biệt
khó khăn; Đề án phát triển kinh tế - xã hội vùng các dân tộc đặc biệt khó khăn.
9. Phát triển, ứng dụng tiến bộ khoa học và công
nghệ
- Nghiên cứu, xây dựng chương trình khoa học cấp tỉnh
về các hoạt động liên quan đến công tác dân tộc; ưu tiên bố trí vốn cho các đề
tài nghiên cứu khoa học liên quan đến bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc,
phát triển kinh tế xã hội vùng dân tộc thiểu số.
- Chú trọng đổi mới việc triển khai ứng dụng tiến bộ
khoa học công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số.
10. Công tác đảm bảo an ninh trật tự trong vùng
dân tộc thiểu số
- Chỉ đạo các ngành chức năng chủ động nắm chắc
tình hình an ninh trật tự trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số, nhất là vùng
sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. Trên cơ sở đó, phân tích đánh giá và dự
báo tình hình, kịp thời tham mưu cho cấp ủy Đảng, chính quyền các chủ trương,
giải pháp phù hợp nhằm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ đảm bảo an ninh quốc gia,
giữ gìn trật tự an toàn xã hội, phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh.
- Đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu hoạt động chống
phá cách mạng của các thế lực thù địch và các loại đối tượng lợi dụng chính sách
dân tộc, tôn giáo để hoạt động, kích động quần chúng tham gia hoạt động gây phức
tạp về an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh; khắc phục hạn chế những sơ hở, thiết
sót mà các thế lực thù địch, phản động và bọn tội phạm và tệ nạn xã hội; triệt
xóa các tụ điểm phức tạp về trật tự an toàn xã hội; kiềm chế sự gia tăng của tội
phạm, nhất là tội phạm hình sự nguy hiểm, tội phạm về ma túy; bảo vệ tốt kinh tế,
tài sản của Nhà nước, tính mạng, tài sản của Nhân dân.
- Phát động mạnh mẽ phong trào “Toàn dân bảo vệ An
ninh Tổ quốc”, tăng cường phổ biến, giáo dục đường lối, chủ trương của Đảng;
chính sách pháp luật của Nhà nước. Vận động quần chúng Nhân dân tích cực tham
gia phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội trong cộng đồng dân cư, xây dựng thế
trận An ninh Nhân dân gắn với thế trận Quốc phòng toàn dân vững chắc phục vụ đắc
lực sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
IV. CÁC CHƯƠNG TRÌNH, CHÍNH
SÁCH, ĐỀ ÁN, DỰ ÁN THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC CÔNG TÁC DÂN TỘC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI
CHÂU ĐẾN NĂM 2020
Bên cạnh việc triển khai các chương trình, chính
sách, đề án, dự án thực hiện chiến lược công tác dân tộc của các Bộ ngành Trung
ương, tỉnh Lai Châu ban hành các chương trình, chính sách, đề án, dự án đặc thù
(sau đây gọi chung là chính sách) của địa phương nhằm triển khai hoàn thành
Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc trên địa bàn.
1. Số lượng chính sách: 39 chính sách. Trong
đó:
- Chính sách về giáo dục đào tạo, dạy nghề, phát
triển nguồn nhân lực: 03 chính sách.
- Chính sách về củng cố hệ thống chính trị ở cơ sở;
xây dựng phát triển đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số; đảm bảo quốc phòng,
an ninh, trật tự an toàn xã hội: 05 chính sách.
- Chính sách về tuyên truyền, thông tin truyền
thông: 07 chính sách.
- Chính sách về phát triển văn hóa: 11 chính sách.
- Chính sách về môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu:
03 chính sách.
- Chính sách về thương mại, du lịch: 06 chính sách.
- Chính sách về phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh
xã hội: 02 chính sách.
- Chính sách về khóa học - công nghệ: 02 chính
sách.
2. Cơ quan chủ trì: 12 cơ quan. Trong đó:
- Các sở, ngành, đoàn thể tỉnh: 09 cơ
quan.
- UBND các huyện: 03 cơ quan.
(Có
phụ lục danh sách các đề án kèm theo)
V. KẾ HOẠCH TRIỂN
KHAI
1. Thời gian triển khai: Kế hoạch triển khai được chia làm 02 giai đoạn với các nhiệm vụ cụ thể
sau:
1.1. Giai đoạn 2014 - 2017
- Xây dựng kế hoạch chi tiết triển
khai các nhiệm vụ; Xây dựng và triển khai các chính sách đặc thù của tỉnh; Triển
khai các chính sách của Trung ương (theo hướng dẫn của các Bộ ngành Trung
ương).
- Kiểm tra, đánh giá tình hình thực
hiện các nhiệm vụ, chính sách. Bổ sung, điều chỉnh các nhiệm vụ, các chính sách
cho phù hợp.
- Sơ kết (4 năm) đánh giá kết quả thực
hiện Chương trình hành động.
1.2. Giai đoạn 2018 - 2020
- Tiếp tục triển khai các nhiệm vụ;
các chính sách (của Trung ương, của tỉnh).
- Kiểm tra, đánh giá tình hình thực
hiện các nhiệm vụ, chính sách. Bổ sung, điều chỉnh các nhiệm vụ, các chính sách
cho phù hợp.
- Tổng kết kết quả thực hiện Chương
trình hành động.
2. Phân công nhiệm vụ
2.1. Ban Dân tộc
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan, UBND các huyện, thành phố tham mưu triển khai công tác dân tộc trên
địa bàn tỉnh. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch vốn thực hiện các chính sách dân tộc;
hướng dẫn các cơ quan liên quan, UBND các huyện, thành phố triển khai có hiệu
quả các chính sách dân tộc; kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các chính sách ở
vùng đồng bào dân tộc; tổng kết, sơ kết kết quả thực hiện các chính sách dân tộc.
- Tham mưu đề xuất sửa đổi, bổ sung,
ban hành các chính sách hỗ trợ phát triển người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh;
phản biện, tham gia ý kiến đối với việc xây dựng, thẩm định và triển khai các
chính sách phát triển kinh tế - xã hội ở vùng dân tộc thiểu số.
- Phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu việc
bố trí, đào tạo cán bộ là người dân tộc thiểu số; kiện toàn hệ thống cơ quan
công tác dân tộc từ tỉnh đến cơ sở.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và
UBND các huyện, thành phố thực hiện tuyên truyền phổ biến pháp luật cho đội ngũ
cán bộ làm công tác dân tộc, đồng bào dân tộc thiểu số.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận
động đồng bào dân tộc thiểu số thực hiện tốt các chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước.
- Tham mưu tổ chức Đại hội Đại biểu
các dân tộc thiểu số của tỉnh theo quy định.
2.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc
và các sở, ngành liên quan thẩm định quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tổng
thể, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực vùng đồng bào dân tộc thiểu số; thẩm định
các chính sách đặc thù của tỉnh thực hiện Chương trình hành động. Tham mưu cho
UBND tỉnh cân đối nguồn lực thực hiện các chương trình, chính sách đầu tư ở
vùng dân tộc thiểu số.
- Căn cứ hướng dẫn của Bộ chủ quản,
chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn lồng ghép các nguồn vốn
thực hiện các nhiệm vụ, chính sách của Chương trình hành động.
- Chủ trì, phối hợp triển khai các
nhiệm vụ về tăng cường hợp tác quốc tế hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội vùng
dân tộc thiểu số.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
yêu cầu của UBND tỉnh.
2.3. Sở Tài chính
- Tham mưu cho UBND tỉnh cân đối ngân
sách, bố trí nguồn kinh phí thực hiện các nhiệm vụ, các chính sách phát triển
vùng dân tộc thiểu số. Kiểm soát và chỉ đạo giải ngân nguồn vốn hàng năm cho
các chương trình, dự án. Hướng dẫn việc thanh, quyết toán các nguồn vốn đầu tư
theo quy định. Chỉ đạo công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện để đảm bảo
các nguồn vốn đưa vào sử dụng đúng quy định, đúng mục đích, có hiệu quả.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
và các cơ quan liên quan tham mưu về cơ chế, chính sách để thu hút, huy động, sử
dụng nguồn vốn cho các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội vùng dân
tộc thiểu số.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
thẩm định quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tổng thể, quy hoạch phát triển
ngành và thẩm định các chính sách đặc thù của tỉnh theo quy định.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
yêu cầu của UBND tỉnh.
2.4. Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc,
các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố tham mưu triển khai các nhiệm
vụ, chính sách phát triển nguồn nhân lực vùng dân tộc thiểu số. Thực hiện hiệu
quả công tác đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch bố trí, sử dụng đội ngũ cán bộ là
người dân tộc thiểu số; Đào tạo, bồi dưỡng, kiện toàn hệ thống cơ quan làm công
tác dân tộc từ tỉnh đến cơ sở; Tiếp tục triển khai, mở rộng việc dạy và học tiếng
dân tộc thiểu số cho cán bộ, lực lượng vũ trang tham gia công tác ở vùng dân tộc
thiểu số.
- Phối hợp với Bộ chỉ huy Biên phòng
tỉnh, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh thực hiện đào tạo, bồi dưỡng thanh niên người dân
tộc thiểu số của tỉnh đang tại ngũ để tạo nguồn cán bộ khi xuất ngũ về địa
phương; Tăng cường sỹ quan lực lượng vũ trang xuống các xã trọng điểm, các xã
biên giới.
2.5. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan, UBND các huyện, thành phố tham mưu triển khai các nhiệm vụ, chính
sách phát triển giáo dục, đào tạo ở vùng dân tộc thiểu số.
- Đề xuất ban hành các chính sách hỗ
trợ học sinh người dân tộc thiểu số thi đỗ vào các trường đại học, cao đẳng; thực
hiện tốt các chính sách hỗ trợ học sinh người dân tộc thiểu số của tỉnh (chính
sách cử tuyển, chính sách hỗ trợ học sinh con hộ nghèo người dân tộc rất ít người,
đặc biệt khó khăn...); triển khai việc dạy và học tiếng nói, chữ viết của dân tộc
thiểu số trong các cơ sở giáo dục phổ thông và trung tâm giáo dục thường xuyên.
2.6. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan, UBND các huyện, thành phố tham mưu triển khai các nhiệm vụ phát triển
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản vùng dân tộc thiểu số.
- Tham mưu các giải pháp đẩy nhanh tiến
độ xây dựng nông thôn mới vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Tham mưu triển khai có hiệu quả các
chính sách về quy hoạch, sắp xếp ổn định dân cư vùng dân tộc thiểu số, vùng đặc
biệt khó khăn.
- Tăng cường công tác khuyến nông,
khuyến lâm, chuyển giao khoa học, kỹ thuật vào sản xuất. Xây dựng các mô hình
phát triển sản xuất hàng hóa gắn với thị trường tiêu thụ.
- Phối hợp cùng Sở Tài chính, Sở Kế
hoạch và Đầu tư đề xuất ban hành, sửa đổi, bổ sung các chính sách thu hút doanh
nghiệp tham gia đầu tư phát triển sản xuất trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai Đề án bảo tồn và phát
triển làng nghề truyền thống vùng các dân tộc thiểu số.
- Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính
sách giao đất, giao rừng ổn định lâu dài cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để bảo
vệ, phát triển rừng hiệu quả, bền vững.
2.7. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan, UBND các huyện, thành phố tham mưu thực hiện các nhiệm vụ, chính
sách về đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho lao động người dân tộc thiểu số;
xuất khẩu lao động người dân tộc thiểu số;
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả công
tác giảm nghèo vùng dân tộc thiểu số; giải quyết các vấn đề xã hội khác ở vùng
dân tộc thiểu số; Tổ chức thực hiện các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới phù hợp
với điều kiện kinh tế - xã hội của vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
2.8. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các ngành chức
năng, UBND các huyện, thành phố tham mưu triển khai các nhiệm vụ về phát triển
y tế và chăm sóc sức khỏe Nhân dân vùng dân tộc thiểu số.
- Đề xuất việc đầu tư, phát triển các
cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn tỉnh; chế độ, chính sách đối với cán bộ y tế,
nhân viên y tế thôn bản; thực hiện bố trí cán bộ y tế công tác ở các các xã
vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.
- Hướng dẫn, kiểm tra mạng lưới y tế
cơ sở; đảm bảo công tác khám chữa bệnh cho đồng bào. Xây dựng kế hoạch phòng chống
dịch bệnh tại các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Phối hợp với các cơ quan thông tin
đại chúng để xây dựng kế hoạch tuyên truyền về công tác giữ gìn vệ sinh môi trường
ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Hỗ trợ việc khai thác, bảo tồn, sử
dụng các bài thuốc dân gian và phương pháp chữa bệnh cổ truyền của đồng bào dân
tộc.
2.9. Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan, UBND các huyện, thành phố tham mưu triển khai các nhiệm vụ, chính
sách phát triển văn hóa, du lịch vùng dân tộc thiểu số.
- Xây dựng các thiết chế văn hóa vùng
đồng bào dân tộc thiểu số; thực hiện công tác sưu tầm và phát huy giá trị văn
hóa của các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh. Thực hiện các đề án nghiên cứu,
khôi phục bản sắc văn hóa các dân tộc; Tổ chức thực hiện, nâng cao chất lượng
phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
- Tham mưu phát triển các loại hình
du lịch gắn với phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo cho vùng dân tộc thiểu số.
2.10. Sở Công thương
- Chủ trì, phối hợp với các ngành
liên quan, UBND các huyện, thành phố tham mưu triển khai các nhiệm vụ phát triển
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp vùng dân tộc thiểu số.
- Thực hiện có hiệu quả các chương
trình xúc tiến thương mại, hỗ trợ định hướng thị trường tiêu thụ các sản phẩm
nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của người dân tộc thiểu số.
2.11. Sở Khoa học và Công nghệ
- Triển khai ứng dụng các tiến bộ
khoa học, các kết quả nghiên cứu và chuyển giao công nghệ về phát triển kinh tế
xã hội cho người dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Thực hiện các đề tài nghiên cứu lý
luận và tình hình thực hiện chính sách dân tộc tại địa phương. Trong đó chú trọng
các đề tài về khôi phục, bảo tồn, phát triển các giá trị văn hóa truyền thống của
các dân tộc; Các đề tài về đánh giá chính sách thực hiện ở vùng dân tộc thiểu số.
2.12. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tăng cường công tác truyền thông nâng cao nhận thức cho cán bộ, người
dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số về biến đổi khí hậu và ứng phó với biến đổi
khí hậu; hướng dẫn, phổ biến kiến thức về thu gom, phân loại rác thải tại nguồn
và xử lý chất thải rắn sinh hoạt vùng dân tộc thiểu số.
2.13. Sở Thông tin và Truyền
thông: Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan
triển khai các nhiệm vụ, các chính sách phát triển thông tin, truyền thông vùng
dân tộc thiểu số.
2.14. Ủy ban Nhân dân các huyện,
thành phố
- Xây dựng kế hoạch và chịu trách nhiệm
trực tiếp trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn giai đoạn 2014 - 2020;
- Chỉ đạo rà soát, điều chỉnh, bổ
sung quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số đến
năm 2020 ở các xã. Chỉ đạo các phòng ban chuyên môn cấp huyện xây dựng kế hoạch
triển khai tổ chức thực hiện hàng năm theo quy định;
- Theo dõi, kiểm tra, giám sát tình
hình thực hiện các chính sách, chương trình, dự án thuộc lĩnh vực công tác dân
tộc trên địa bàn; kịp thời chỉ đạo tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong quá
trình triển khai thực hiện ở cấp xã;
- Chủ động huy động các nguồn lực hợp
pháp và tổ chức lồng ghép các nguồn lực trên địa bàn để thực hiện đầu tư hiệu
quả; tiếp tục ưu tiên giải quyết đất ở, đất sản xuất cho vùng đồng bào dân tộc
thiểu số;
- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông
thôn mới. Tăng cường giữ vững an ninh quốc phòng. Tiếp tục xây dựng và
tăng cường hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa từ huyện đến xã.
Chú trọng nâng cao đời sống văn hóa tinh thần ở nông thôn, vùng khó khăn. Tăng
cường xây dựng hệ thống chính trị, tiếp tục hoàn thiện tổ chức bộ máy, nâng cao
năng lực của cơ quan quản lý công tác dân tộc; tiếp tục thực hiện công tác
tuyên truyền các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước đối với
vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
2.15. Các sở, ngành liên quan khác có trách
nhiệm
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của ngành và nhiệm vụ
thực hiện Chương trình hành động chủ động tham mưu, triển khai đảm bảo hiệu quả,
đúng quy định.
- Lồng ghép các chương trình, dự án phát triển của ngành
với các nhiệm vụ, chính sách thuộc Chương trình để triển khai thực hiện, đảm bảo
hiệu quả, tránh chồng chéo, lãng phí.
- Trên cơ sở hướng dẫn của các Bộ ngành Trung ương,
phối hợp triển khai thực hiện chính sách, quy hoạch, đề án của Chương trình hành
động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện,
thành phố được phân công có trách nhiệm xây dựng, phê duyệt kế hoạch cụ thể triển
khai các nhiệm vụ, chính sách gửi Ban Dân tộc tổng hợp, xây dựng kế hoạch thực
hiện chi tiết hàng năm trên địa bàn tỉnh.
Đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ, chính sách
của Chương trình hàng năm, định kỳ báo cáo về Ban Dân tộc trước ngày 15/11
(hàng năm) để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
2. Giao cho Ban Dân tộc là cơ quan thường trực chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành, đoàn thể tỉnh và UBND các huyện, thành phố có
trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện các nhiệm vụ báo
cáo UBND tỉnh trước ngày 25/11 hàng năm. Tham mưu cho UBND tỉnh tiến hành sơ kết,
tổng kết đánh giá kết quả, hiệu quả thực hiện Chương trình.
UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh,
UBND các huyện, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch này. Trong
quá trình tổ chức thực hiện, nếu nảy sinh những vướng mắc hoặc phát sinh nhiệm
vụ mới, đề nghị báo cáo Cơ quan thường trực tổng hợp, tham mưu cho UBND tỉnh điều
chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
DANH MỤC
CÁC CHƯƠNG TRÌNH, CHÍNH SÁCH, ĐỀ ÁN, DỰ ÁN THỰC HIỆN CHIẾN
LƯỢC CÔNG TÁC DÂN TỘC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU ĐẾN NĂM 2020
(Kèm theo Kế hoạch triển khai Chương trình hành động thực hiện Chiến lược
công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh Lai Châu đến năm 2020)
TT
|
Tên chương
trình, chính sách, đề án, dự án
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian xây dựng
và trình
|
Thời gian triển
khai
|
I
|
Giáo dục đào tạo, dạy nghề, phát triển nguồn
nhân lực
|
1
|
Đề án về một số giải pháp nâng cao chất lượng
giáo dục trong trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú giai đoạn 2015 -
2020
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Sở KHĐT, Sở Tài chính, Ban Dân tộc, UBND các huyện,
thành phố
|
2015
|
2015 - 2020
|
2
|
Đề án về một số giải pháp nâng cao chất lượng
giáo viên người dân tộc thiểu số của Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
UBND các huyện, thành phố
|
2015
|
2015 - 2020
|
3
|
Đào tạo nghề và xây dựng 500 mô hình thanh niên
dân tộc làm kinh tế giỏi
|
Tỉnh đoàn Thanh niên
|
Sở Tài chính, Sở LĐTBXH, UBND các huyện, thành phố
|
2014
|
2015 - 2020
|
II
|
Củng cố hệ thống chính trị ở cơ sở; xây dựng
phát triển đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số; đảm bảo quốc phòng, an
ninh, trật tự an toàn xã hội
|
1
|
Đề án củng cố và xây dựng hệ thống chính trị các
xã: Tà Tổng, Pa Ủ - huyện Mường Tè
|
UBND huyện Mường Tè
|
Sở Nội vụ
|
2013 - 2014
|
2013 - 2015
|
2
|
Đề án củng cố và xây dựng hệ thống chính trị các
xã: Nậm Khao, Bum Tở - huyện Mường Tè
|
UBND huyện Mường Tè
|
Sở Nội vụ
|
2014 - 2015
|
2015 - 2020
|
3
|
Đề án củng cố và xây dựng hệ thống chính trị các
xã: Vàng San, Tá Bạ, Pa Vệ Sủ - huyện Mường Tè
|
UBND huyện Mường Tè
|
Sở Nội vụ
|
2016
|
2016 - 2020
|
4
|
Đề án củng cố và xây dựng hệ thống chính trị xã Nậm
Manh - huyện Nậm Nhùn
|
UBND huyện Nậm Nhùn
|
Sở Nội vụ
|
2013
|
2013 - 2015
|
5
|
Đề án phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc
phòng - an ninh, củng cố và xây dựng hệ thống chính trị xã Nậm Ban - huyện Nậm
Nhùn
|
UBND huyện Nậm Nhùn
|
Sở Nội vụ
|
2013
|
2013 - 2015
|
III
|
Tuyên truyền, thông tin truyền thông
|
1
|
Triển khai chương trình “Nâng cao khả năng sử dụng
máy vi tính và truy nhập internet công cộng tại Việt Nam” - dự án do Quỹ Bill
& Melinda Gates (BMGF) tài trợ
|
Sở Thông tin TT
|
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố
|
2014
|
2014 - 2015
|
2
|
Quy hoạch hạ tầng Viễn thông thụ động tỉnh Lai
Châu năm 2015 và định hướng đến năm 2020
|
Sở Thông tin TT
|
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố
|
2014
|
2014 - 2020
|
3
|
Quy hoạch phát triển phát thanh truyền hình tỉnh
Lai Châu đến năm 2015 định hướng 2020
|
Sở Thông tin TT
|
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố
|
2012
|
2012 - 2020
|
4
|
Quy hoạch phát triển Báo chí, xuất bản tỉnh Lai
Châu đến năm 2020
|
Sở Thông tin TT
|
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố
|
|
|
5
|
Đề án truyền thông, giáo dục thay đổi hành vi về
vệ sinh môi trường cho các vùng khó khăn
|
Sở Y Tế
|
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố
|
2015
|
2015 - 2020
|
6
|
Đề án tuyên truyền nâng cao nhận thức cho đồng
bào dân tộc thiểu số về công tác bảo vệ môi trường
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
UBND các huyện; Các tổ chức chính trị - xã hội
huyện
|
2015
|
2017 - 2020
|
7
|
Đề án tuyên truyền nâng cao nhận thức về biến đổi
khí hậu cho bộ máy quản lý các cấp và cộng đồng dân cư vùng dân tộc thiểu số
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; UBND các huyện,
thành phố
|
2014
|
2016
|
IV
|
Phát triển văn hóa
|
1
|
Nghiên cứu, khôi phục các sắc thái văn hóa đặc sắc
các dân tộc huyện Tam Đường phục vụ du lịch cộng đồng, xóa đói giảm nghèo
|
Sở Văn hóa TTDL
|
Ban Dân tộc; UBND huyện Tam Đường
|
Quý II/2015
|
Quý IV/2015
|
2
|
Sưu tầm, khôi phục và phát huy giá trị ẩm thực
các dân tộc tỉnh Lai Châu phục vụ du lịch, xóa đói giảm nghèo
|
Sở Văn hóa TTDL
|
Ban Dân tộc; UBND các huyện, thành phố
|
Quý I/2016
|
Quý III/2016
|
3
|
Nghiên cứu, khôi phục và bảo tồn các giá trị tín ngưỡng
lễ hội truyền thống dân tộc Mông - huyện Sìn Hồ phục vụ du lịch và đảm bảo an
ninh quốc phòng
|
Sở Văn hóa TTDL
|
Ban Dân vận Tỉnh ủy; UBND huyện Sìn Hồ
|
Quý IV/2016
|
Quý III/2017
|
4
|
Sưu tầm, bảo tồn tri thức dân gian trong y học cổ
truyền của dân tộc Dao ở huyện Sìn Hồ
|
Sở Văn hóa TTDL
|
Sở Y tế; UBND huyện Sìn Hồ
|
Quý IV/2017
|
Quý II/2018
|
5
|
Sưu tầm, bảo tồn các làn điệu dân ca - dân vũ dân
tộc Lự phục vụ hoạt động du lịch cộng đồng ở xã Bản Hon, huyện Tam Đường
|
Sở Văn hóa TTDL
|
UBND huyện Tam Đường
|
Quý IV/2018
|
Quý II/2019
|
6
|
Sưu tầm, bảo tồn phong tục cưới xin truyền thống
của dân tộc La Hủ ở huyện Mường Tè
|
Sở Văn hóa TTDL
|
UBND huyện Mường Tè
|
Quý IV/2019
|
Quý II/2020
|
7
|
Truyền dạy các làn điệu dân ca - dân vũ dân tộc
Hà Nhì huyện Mường Tè
|
Sở Văn hóa TTDL
|
UBND huyện Mường Tè
|
Quý I/2020
|
Quý IV/2020
|
8
|
Xây dựng hệ thống thiết chế văn hóa gắn với công
tác trùng tu, tôn tạo di tích trên địa bàn tỉnh Lai Châu
|
Sở Văn hóa TTDL
|
UBND các huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
|
9
|
Đề án khôi phục và trình diễn Xòe của dân tộc Hà
Nhì
|
UBND huyện Mường Tè
|
Sở VHTTDL
|
2014
|
2014 - 2020
|
10
|
Đề án sưu tầm và xây dựng điểm trưng bày nhạc cụ;
trang phục các dân tộc huyện Mường Tè
|
UBND huyện Mường Tè
|
Sở VHTTDL
|
2015
|
2016 - 2020
|
11
|
Đề án phục dựng lễ cúng bản dân tộc Cống, Hà Nhì
|
UBND huyện Mường Tè
|
Sở VHTTDL
|
2014
|
2014 - 2020
|
V
|
Môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu
|
1
|
Đề án tuyên truyền, vận động, hướng dẫn thu gom,
phân loại rác thải tại nguồn và xử lý chất thải rắn sinh hoạt khu vực dân tộc
thiểu số
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
UBND các huyện; Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
|
2015
|
2016
|
2
|
Chính sách hỗ trợ phát triển các nhóm dân tộc dễ
bị tổn thương bởi biến đổi khí hậu nhằm ứng phó chủ động và hiệu quả với biến
đổi khí hậu
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở, ban, ngành; các tổ chức đoàn thể;
UBND các huyện, thành phố
|
2015
|
2018
|
3
|
Đề án xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh cho các vùng
đặc biệt khó khăn
|
Sở Y tế
|
Các sở ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố
|
2014
|
2015 - 2020
|
4
|
Nghiên cứu, sưu tầm tri thức bản địa các dân tộc Thái,
Dao, Mông, Hà Nhì về ứng xử với thiên nhiên, thích ứng với biến đổi khí hậu
|
Sở Văn hóa TTDL
|
Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện,
thành phố
|
2015
|
2016 - 2017
|
VI
|
Thương mại, du lịch
|
1
|
Xây dựng chợ biên giới Pô Tô thuộc xã Huổi Luông
- Phong Thổ; U Ma Tu Khoòng thuộc xã Thu Lũm - Mường Tè
|
UBND huyện Phong Thổ, Mường Tè
|
Sở Công Thương; BCH Biên phòng tỉnh
|
2014
|
2014 - 2020
|
2
|
Chương trình khuyến công ở vùng dân tộc thiểu số
|
Sở Công thương
|
Ban Dân tộc; các sở: Kế hoạch và Đầu tư; Nông
nghiệp và PTNT;
UBND các huyện, thành phố; Liên minh HTX; Hội
Nông dân tỉnh
|
2014
|
2015 - 2020
|
3
|
Chương trình tiết kiệm năng lượng vùng dân tộc
thiểu số
|
Sở Công thương
|
Sở Khoa học và Công nghệ; Điện lực tỉnh; UBND các
huyện, thành phố
|
2014
|
2014 - 2020
|
4
|
Chương trình xúc tiến thương mại vùng dân tộc thiểu
số
|
Sở Công thương
|
Ban Dân tộc, Sở KHCN, Điện lực tỉnh; UBND các huyện,
thành phố
|
2014
|
2014 - 2020
|
5
|
Đề án luân phiên tổ chức hội chợ thương mại quốc
tế Việt - Trung
|
Sở Công thương
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Ngoại vụ,
BQL khu kinh tế cửa khẩu MLT
|
2014
|
2014 - 2020
|
6
|
Đề án khảo sát, quy hoạch điểm du lịch gắn liền cộng
đồng dân tộc
|
UBND huyện Mường Tè
|
Sở Công thương, sở VHTTDL
|
2014
|
2015 - 2020
|
VII
|
Phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội
|
1
|
Đề án chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi góp phần
tăng thu nhập cho đồng bào dân tộc thiểu số tại Lai Châu
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện,
thành phố
|
2015
|
2016 - 2020
|
VIII
|
Khoa học - Công nghệ
|
1
|
Nghiên cứu, xây dựng mô hình thu gom - xử lý phế
phụ phẩm trồng trọt nhằm giảm phát thải khí nhà kính nông thôn, bảo vệ rừng,
tăng thu nhập từ cây trồng cho người dân tộc thiểu số
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Trường Đại học Tây bắc
|
2015
|
2016
|
2
|
Nghiên cứu giải pháp phát triển bền vững các sản
phẩm nông, lâm nghiệp chủ lực cho tỉnh đến năm 2020 và định hướng đến năm
2025
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Viện Nghiên cứu và Phát triển vùng - Bộ KHCN
|
2015
|
2016
|