ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 215/QĐ-UB
|
Tuyên Quang, ngày
23 tháng 4 năm 1994
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH BẢN
QUY ĐỊNH TẠM THỜI XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ luật tổ chức HĐND và UBND ngày 30-6-1989;
Căn cứ luật đất đai ngày 24-7-1993
Căn cứ pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính ngày
7-12-1989
Căn cứ nghị quyết HĐND tỉnh khóa 13 (kỳ họp bất
thường từ ngày 21-4-1994 đến ngày 23-4-1994)
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.- Ban hành kèm theo quyết định này bản
quy định tạm thời “xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý, sử dụng đất đai
trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang”
Điều 2.- Giao cho giám đốc sở Tư pháp, trưởng
ban quản lý ruộng đất, giám đốc sở tài chính vật giá, hướng dẫn một số điểm cần
thiết trong việc thực hiện bản quy định này.
Điều 3.- Các ông chánh văn phòng UBND tỉnh,
chủ tịch UBND các huyện, thị xã và thủ trưởng các cơ quan ban ngành chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Nơi nhận:
- T.trực Tỉnh ủy “để b/c”
- T.trực HĐND tỉnh “để b/c”
- Các cơ quan ban ngành ĐT
- Các cơ quan TW tại ĐP
- Như Điều 3 “TH”
- Các CV HĐ, UBND
- Lưu VT
|
T/M ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
CHỦ TỊCH
Trần Trung Nhật
|
QUY ĐỊNH TẠM THỜI
XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH
CHÍNH TRONG QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
(Ban hành kèm theo quyết định 215/QĐ-UB ngày 23 tháng 4 năm 1994 của UBND tỉnh
Tuyên Quang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: - Mọi tổ chức, cá nhân có hành vi lấn
chiếm ngoài phần đất hợp pháp Nhà nước giao cho mình; sử dụng đất không đúng mục
đích Nhà nước giao và các hành vi khác nói tại chương II bản quy định này (kể cả
người được: Thừa kế, thế chấp, thuê chuyển nhượng, chuyển đổi) đều bị xử phạt
vi phạm hành chính.
Điều 2: - Các hình thức, biện pháp xử phạt:
1- Hình thức phạt chính: Phạt tiền
2- Ngoài hình thức phạt chính còn bị áp dụng các biện
pháp hành chính và hình thức phạt bổ sung:
a) Buộc trả lại diện tích đất đã lấn chiếm, sử dụng
trái phép, khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất; tháo dỡ công trình hoặc chấm
dứt quá trình sản xuất trên đất sử dụng trái phép.
b) Buộc bồi thường thiệt hại trực tiếp do vi phạm
hành chính gây ra.
c) Buộc truy nộp tiền thuế, thu nhập bất hợp pháp
trên đất do lấn chiếm, sử dụng trái phép.
d) Thu hồi hồ sơ sử dụng đất.
3- Các hành vi vi phạm nói ở chương II nếu gây hậu
quả nghiêm trọng chuyển hồ sơ để truy cứu trách nhiệm hình sự.
Chương II
CÁC HÀNH VI VI PHẠM VÀ HÌNH THỨC, BIỆN PHÁP XỬ PHẠT
Điều 3: - Lấn chiếm, sử dụng đất
không đúng mục đích:
1- Buộc tổ chức, cá nhân đó phải trả lại toàn bộ diện
tích đất lấn chiếm, sử dụng trái mục đích.
2- Phạt tiền từ 500.000đ (năm trăm ngàn đồng) đến
1.000.000đ (một triệu đồng); Tái phạm phạt tiền từ 1.000.000đ (một triệu đồng)
đến 2.000.000đ (hai triệu đồng).
3- Buộc bồi thường thiệt hại thực tế cho người có đất
bị lấn chiếm.
4- Thu hồi hồ sơ sử dụng đất, phần đất lấn chiếm, sử
dụng trái mục đích.
Điều 4: - Chuyển dịch trái phép, phá hoại mốc
địa chính, mốc địa giới hành chính:
1- Buộc khôi phục lại cột mốc đã chuyển dịch
2- Phạt tiền 500.000đ (năm trăm ngàn đồng) đối với
vi phạm lần đầu; có nhiều hành vi vi phạm hoặc tái phạm phạt tiền đến
1.000.000đ (một triệu đồng).
3- Buộc bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm gây
ra.
Điều 5: - Đào, đãi vàng, khai thác quặng, sản
xuất gạch ngói trên đất được giao và của các chủ thể khác mà không được cấp có
thẩm quyền cho phép; thải hóa chất công nghiệp làm ảnh hưởng đến sản xuất đời sống:
1- Buộc khôi phục lại mặt bằng của đất và bồi thường
thiệt hại do hành vi vi phạm gây ra.
2- Phạt tiền 50.000đ (năm mươi ngàn đồng) đối với
vi phạm lần đầu; có nhiều hành vi vi phạm hoặc tái phạm phạt tiền từ 1.000.000đ
đến 2.000.000đ (một triệu đến hai triệu đồng)
Điều 6: - Trốn tránh không làm thủ tục chuyển
đổi, chuyển nhượng, cho thuê theo quy định của pháp luật; kê khai sai, giấu diện
tích, hạng đất, loại đất để trốn thuế và tránh sự kiểm soát của Nhà nước.
1- Buộc làm thủ tục theo quy định của pháp luật
2- Phải truy nộp thuế và bị phạt từ 0,5 đến 1,0 lần
số tiền trốn thuế theo điểm a, b điều 26 luật thuế sử dụng đất nông nghiệp.
3- Phạt tiền:
- Vi phạm lần đầu 50.000đ (năm mươi ngàn đồng)
- Có nhiều hành vi vi phạm hoặc tái phạm phạt tiền
từ 100.000đ đến 200.000đ (một trăm đến hai trăm ngàn đồng).
- Từ 200.000đ đến 500.000đ (hai trăm đến năm trăm
ngàn đồng) đối với hành vi không làm thủ tục chuyển đổi và kê khai sai, giấu diện
tích, hạng đất, loại đất.
- 1.000.000đ đến 2.000.000đ (một triệu đến hai triệu
đồng) đối với hành vi không làm thủ tục chuyển nhượng cho thuê đất.
Điều 7: - Cản trở Cơ quan Nhà nước và người
có thẩm quyền tiến hành thanh tra, điều tra, đo đạc lập bản đồ địa chính, thu hồi
đất:
Phạt tiền 50.000đ (năm mươi ngàn đồng) đối với vi
phạm lần đầu; có nhiều hành vi vi phạm hoặc tái phạm phạt tiền từ 200.000đ đến
1.000.000đ (hai trăm đến một triệu đồng).
Điều 8: - Lấy lại đất ông cha, đất cũ:
Phạt tiền 50.000đ (năm mươi ngàn đồng) đối với vi
phạm lần đầu; có nhiều hành vi vi phạm hoặc tái phạm phạt tiền từ 200.000đ đến
500.000đ (hai trăm đến năm trăm ngàn đồng). Nếu đứng ra tổ chức nhiều người thực
hiện hành vi trên phạt đến 1.000.000đ (một triệu đồng).
Điều 9: - Người nào lợi dụng chức vụ, quyền
hạn hoặc vượt quá quyền hạn giao đất, thu hồi đất, cho phép chuyển quyền, chuyển
mục đích và sử dụng đất trái phép với quy định của pháp luật, bao che cho người
có hành vi vi phạm pháp luật đất đai, quyết định xử lý trái pháp luật hoặc có
hành vi khác gây thiệt hại đến tài nguyên đất đai, quyền, lợi ích hợp pháp của
người sử dụng đất:
1- Xử lý kỷ luật bãi miễn chức vụ; buộc thôi việc;
2- Phạt tiền gấp đôi số tiền với người có thẩm quyền
đã quyết định xử lý trái pháp luật, nhưng tối đa không quá 2.000.000đ (hai triệu
đồng).
Chương III
THẨM QUYỀN XỬ PHẠT HÀNH CHÍNH
Điều 10: - Chỉ những người sau đây được xử phạt:
1- Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn được
phạt tiền 50.000đ (năm mươi ngàn đồng) và được áp dụng các biện pháp hành chính
và hình thức phạt bổ sung nói ở khoản 2 các điểm a, b, c, d điều 2 bản quy định
này.
2- Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã được phạt
tiền đến 2.000.000đ (hai triệu đồng) và áp dụng các hình thức, biện pháp hành
chính nói tại quy định này.
3- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch UBND huyện,
thị quyết định xử phạt điểm 2 điều 9.
Điều 11: - Nguyên tắc, thủ tục xử phạt và
các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính phải tuân theo quy định tại điều 6;
20; 21; 23; 27 pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính.
Điều 12: - Việc khen thưởng người có thành
tích phát hiện vi phạm hành chính và người có thẩm quyền xử phạt được áp dụng
theo quy định ở điều 39 của pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13: - Tổ chức và cá nhân bị xử phạt vi
phạm có quyền khiếu nại lên cấp trên trực tiếp của người ra quyết định xử phạt
đối với mình.
Điều 14: - Các tổ chức, cá nhân không tự
nguyện thi hành quyết định xử phạt sẽ bị tổ chức cưỡng chế theo nguyên tắc cơ
quan nào ra quyết định xử phạt thì cơ quan đó tổ chức, chỉ đạo cưỡng chế. Việc
tổ chức cưỡng chế phải tuân theo quy định của điều 32 pháp lệnh xử phạt vi phạm
hành chính.
Điều 15: - Mọi tổ chức và cá nhân đều phải
nghiêm chỉnh thực hiện đúng bản quy định này./.