ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1095/QĐ-UBND
|
Lai Châu, ngày 30
tháng 08 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH LAI
CHÂU GIAI ĐOẠN 2016-2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 31/2016/NQ-HĐND ngày 28/7/2016
của HĐND tỉnh Lai Châu về Phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới tỉnh
Lai Châu giai đoạn 2016 - 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT
tại Tờ trình số 720/TTr-SNN ngày 17/8/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết
định này Đề án Phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới tỉnh Lai Châu
giai đoạn 2016-2020.
Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp
& PTNT chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn, theo dõi, kiểm
tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Đề án; định kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả
thực hiện về UBND tỉnh.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Kế hoạch
& Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp & PTNT, Tài nguyên & Môi trường,
Lao động, Thương binh & Xã hội, Thông tin & Truyền thông, Khoa học
& Công nghệ; Văn phòng Điều phối Chương trình NTM tỉnh; Giám đốc Kho bạc
Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nông nghiệp & PTNT;
- TT Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Thành ủy, các Huyện ủy;
- Lưu: VT, NLN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đỗ Ngọc An
|
ĐỀ ÁN
PHÁT
TRIỂN NÔNG NGHIỆP, XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 1095/QĐ-UBND ngày 30 tháng 8 năm 2016 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Lai Châu)
Phần thứ nhất
SỰ CẦN THIẾT, CĂN CỨ XÂY
DỰNG ĐỀ ÁN
1. Sự cần thiết phải xây dựng Đề án
Trong những năm qua, nông nghiệp, nông thôn tỉnh
Lai Châu đã đạt được những kết quả quan trọng như: Đẩy mạnh thâm canh tăng vụ
và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đưa giống mới có năng suất, chất lượng
vào sản xuất; diện tích, năng suất, sản lượng của một số cây trồng chính không
ngừng tăng qua các năm; an ninh lương thực được đảm bảo; bước đầu đã hình thành
các vùng sản xuất hàng hóa tập trung như: Cao su, chè, lúa chất lượng và hình
thành các mô hình liên kết giữa doanh nghiệp với nông dân theo chuỗi giá trị từ
sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm. Phương thức chăn nuôi đã có những chuyển biến
rõ nét. Công tác trồng rừng, bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh rừng được quan tâm, tỷ
lệ che phủ rừng ngày càng tăng. Hạ tầng phục vụ sản xuất được củng cố, nâng
cao; bộ mặt nông thôn ngày càng khởi sắc, đã có 15 xã đạt chuẩn nông thôn mới
và không còn xã dưới 5 tiêu chí; đời sống vật chất và tinh thần cư dân nông
thôn ngày càng được cải thiện. Tuy nhiên, những thành tựu đạt được hiện vẫn chưa
tương xứng với tiềm năng, lợi thế của tỉnh và không đồng đều giữa các vùng;
tăng trưởng chủ yếu theo chiều rộng thông qua tăng diện tích, tăng vụ; thu nhập
và đời sống của nông dân, những người làm nông nghiệp còn thấp; một số nơi, tổ
chức tham gia phong trào xây dựng nông thôn mới còn mang tính hình thức, thiếu
chủ động, sáng tạo; một số tiêu chí đạt nhưng chưa bền vững,... Nguyên nhân là
do nền sản xuất nông nghiệp còn nhỏ lẻ, manh mún, thiếu ổn định, áp dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn hạn chế; cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông
nghiệp, nông thôn chưa được đầu tư đồng bộ; các hình thức liên kết trong sản xuất
còn lỏng lẻo, thiếu tính ràng buộc nên năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng
hàng nông sản thấp và dễ bị tổn thương do thiên tai, dịch bệnh và biến động của
thị trường; bên cạnh đó, còn tư tưởng trông chờ ỷ lại vào sự hỗ trợ của nhà nước
ở một bộ phận nông dân.
Để khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế, góp phần
ổn định và phát triển kinh tế xã hội, xóa đói giảm nghèo; bảo vệ rừng đầu nguồn
sông Đà và bảo đảm quốc phòng - an ninh trên địa bàn; đồng thời thực hiện mục
tiêu phát triển nông nghiệp, nông thôn theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh
khóa XIII, nhiệm kỳ 2016-2020 là: Đẩy mạnh tái cơ cấu nông nghiệp theo hướng sản
xuất hàng hóa và thực hiện có hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới. Việc xây dựng Đề án “Phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2016-2020” trên địa bàn tỉnh Lai Châu là rất cần thiết.
2. Những căn cứ xây dựng Đề án
Nghị quyết số 26-NQ/TU ngày 05/8/2008 của Hội nghị
lần thứ 7 BCH Trung ương Đảng (khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Nghị
quyết số 23-NQ/TU ngày 15/10/2008 của BCH Đảng bộ tỉnh ban hành Chương trình
hành động thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 (khóa X); Chỉ thị số 36-CT/TU ngày
10/4/2015 của Tỉnh ủy về tăng cường lãnh đạo thực hiện Chương trình xây dựng
nông thôn mới; Nghị quyết số 01-NQ/ĐH ngày 16/10/2015 của Đảng bộ tỉnh Lai Châu
lần thứ XIII, nhiệm kỳ 2015-2020;
Các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: Số
491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 về Ban hành bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới; số
800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 phê duyệt chương trình MTQG về XDNTM giai đoạn 2010 -
2020; số 240/QĐ-TTg ngày 28/01/2013 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế, xã hội tỉnh Lai Châu đến năm 2020; số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 phê
duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng
và phát triển bền vững; số 588/QĐ-TTg ngày 05/4/2016 về việc ban hành Tiêu chí
huyện nông thôn mới và quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn
thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới; số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 phê duyệt
Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;
Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 06/10/2015 của Thủ tướng
Chính phủ về đẩy mạnh thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng
nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững;
Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 15/7/2016 của Tỉnh ủy
Lai Châu về Phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 -
2020;
Nghị quyết số 31/2016/NQ-HĐND ngày 28/7/2016 của Hội
đồng nhân dân tỉnh Lai Châu về Phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ các quy hoạch ngành, lĩnh vực và đề án tái
cơ cấu ngành nông nghiệp và đề án phát triển nông thôn mới các xã.
3. Phạm vi Đề án: Phát triển nông nghiệp gắn
với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
4. Thời gian thực hiện: Giai đoạn 2016-2020.
Phần thứ hai
TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP, XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH LAI CHÂU ĐẾN NĂM 2015
I. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TỈNH
LAI CHÂU SAU HƠN 10 NĂM CHIA TÁCH TỈNH VÀ 02 NĂM THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TÁI CƠ CẤU
NGÀNH NÔNG NGHIỆP
Từ một tỉnh đặc biệt khó khăn, xuất phát điểm kinh
tế thấp, kết cấu hạ tầng kém phát triển, đời sống người dân còn rất nhiều khó
khăn; với sự quyết tâm của cả hệ thống chính trị và sự đồng thuận của Nhân dân,
sau 10 năm xây dựng phát triển, ngành nông nghiệp Lai Châu đã đạt được nhiều
thành tích đáng kể:
- Cơ cấu kinh tế toàn ngành chuyển dịch theo hướng
giảm dần tỷ trọng ngành trồng trọt, tăng dần tỷ trọng ngành chăn nuôi-thủy sản,
lâm nghiệp; phương thức sản xuất theo hướng thâm canh, hàng hóa tập trung ngày
càng phát triển.
- Sản xuất lương thực có bước chuyển biến tích cực,
nhiều giống lúa, ngô có năng suất, chất lượng cao được đưa vào sản xuất; nhiều
diện tích trước đây chỉ sản xuất 01 vụ hoặc để hoang hóa, nay đã được người dân
đưa vào thâm canh tăng vụ. Đã phát triển trên 820 ha lúa sản xuất theo mô hình
cánh đồng tập trung, sử dụng 1-2 giống lúa thuần chất lượng cao; đẩy mạnh thâm
canh, tăng vụ, tăng nhanh sản lượng lương thực, tổng sản lượng lương thực có hạt
năm 2015 đạt 198.700 tấn tăng 88.700 tấn so với năm 2004; an ninh lương thực được
đảm bảo và có một phần sản lượng hàng hóa chất lượng cao bán ra ngoài tỉnh.
- Cây cao su được tỉnh quan tâm chỉ đạo triển khai
với các nội dung: Tập trung hỗ trợ chuyển đổi đất, công lao động và hỗ trợ đầu
tư xây dựng cơ sở hạ tầng; chỉ đạo giải quyết kịp thời những khó khăn trong quá
trình triển khai thực hiện chương trình. Đến nay, toàn tỉnh đã có 03 công ty
cao su trực thuộc Tập đoàn Công nghiệp cao su Việt Nam đầu tư phát triển trên địa
bàn với diện tích trên 13.000 ha, là tỉnh có diện tích cao su lớn nhất vùng miền
núi phía Bắc.
- Tổ chức lại sản xuất ngành chè theo hướng gắn
nông dân với doanh nghiệp thông qua hợp đồng, hợp tác kinh doanh theo chuỗi giá
trị sản phẩm nên đã hạn chế được tình trạng tranh mua, tranh bán. Củng cố và
phát triển vùng nguyên liệu chè tập trung gắn với công nghiệp chế biến. Hiện
nay, các công ty, doanh nghiệp, HTX chế biến chè được phân vùng nguyên liệu và
tổ chức ký kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm chè búp tươi với bà con nông dân được
trên 2.400 ha. Chè đã trở thành sản phẩm hàng hóa chủ lực của tỉnh, chất lượng,
mẫu mã sản phẩm ngày càng đa dạng và phong phú, nhiều sản phẩm chè của tỉnh đạt
tiêu chuẩn xuất khẩu. Đến nay, toàn tỉnh có trên 3.500 ha chè, sản lượng chè
búp tươi đạt trên 23.000 tấn.
- Bước đầu thử nghiệm và triển khai có hiệu quả một
số mô hình sản xuất nông nghiệp hàng hóa tạo tiền đề để đánh giá và nhân rộng
trong giai đoạn tới như: Trồng 170 ha cây mắc ca tại khu vực huyện Tam Đường,
Phát triển vùng quê tập trung với quy mô 3.000 ha tại các huyện Than Uyên, Tân
Uyên và Sìn Hồ (đến hết năm 2015, đã trồng được gần 550ha). Phát triển các vùng
trồng cây ăn quả tập trung: Vùng cây ăn quả ôn đới tại các xã Giang Ma, Hồ Thầu
(Tam Đường), vùng cam tập trung tại các xã Ban Giang - Bản Hon (Tam Đường) và Nậm
Tăm, huyện Sìn Hồ; vùng bơ tại các huyện Tân Uyên, Tam Đường, thành phố Lai
Châu; vùng cây ăn quả nhiệt đới (xoài, dừa, vải, nhãn...) tại huyện Nậm Nhùn.
Phát triển cây sơn tra thông qua việc lồng ghép bố trí trong cơ cấu giống của
các dự án trồng rừng, hiện nay, tổng diện tích cây sơn tra của tỉnh trên 1.000
ha(1).
- Phát triển chăn nuôi đã được quan tâm chỉ đạo
theo hướng bền vững: Công tác phòng chống dịch bệnh cho gia súc, gia cầm được
chủ động thực hiện, nhận thức của người chăn nuôi từng bước được nâng lên, người
dân đã quan tâm làm chuồng trại, trồng cỏ, dự trữ thức ăn nên đã hạn chế tình
trạng gia súc chết rét trong mùa Đông, đặc biệt là ở các xã vùng cao. Tốc độ
tăng trưởng đàn gia súc bình quân đạt trên 4%/năm; một số giống vật nuôi như lợn
lai hướng nạc, lợn ngoại có năng suất, tỷ lệ nạc cao đã được đưa vào nuôi tại
các khu vực có điều kiện thuận lợi ở huyện Tam Đường, Than Uyên và Thành phố. Đặc
biệt, đã có doanh nghiệp đầu tư chăn nuôi lợn thịt theo hướng công nghiệp, với
quy mô lớn trên 2.000 con lợn/lứa và nhiều hộ gia đình phát triển chăn nuôi lợn
quy mô trên 100 con lợn/năm góp phần quan trọng cung cấp sản phẩm thịt trên địa
bàn tỉnh.
- Phát triển nuôi cá nước lạnh tập trung, hiện nay
toàn tỉnh có 07 cơ sở nuôi cá nước lạnh với thể tích nuôi gần 30.000 m3.
Đã làm chủ được quy trình kỹ thuật nuôi cá tầm đẻ trứng để sản xuất cá giống phục
vụ yêu cầu phát triển nuôi cá nước lạnh và nuôi cá lồng trên các hồ thủy điện.
Đến nay đã phát triển gần 10.000 m3 thể tích cá lồng với một số loài
cá đặc sản như cá tầm, cá lăng, cá chiên. Đây là hướng đi mới, có triển vọng
phát triển thành nghề sản xuất mang lại hiệu quả kinh tế cao để khai thác có hiệu
quả tiềm năng về mặt nước, khí hậu của tỉnh. Năm 2015, tổng sản lượng thủy sản
đạt trên 2.147 tấn.
- Thực hiện tốt công tác bảo vệ rừng và phòng cháy
chữa cháy rừng, số vụ vi phạm Luật Bảo vệ phát triển rừng giảm qua các năm.
Công tác khoanh nuôi tái sinh rừng tự nhiên, trồng rừng với các loại cây lâm
nghiệp có giá trị kinh tế cao (cây gỗ lớn, lát hoa, giổi, sấu), cây lâm sản
ngoài gỗ (sơn tra, mắc ca, quế) được quan tâm chỉ đạo. Thực hiện tốt chính sách
về chi trả dịch vụ môi trường rừng đã đem lại thu nhập và cải thiện đời sống
cho nông dân, từ đó, người dân tập trung phát triển sản xuất, giảm tác động xấu
đến tài nguyên rừng và góp phần tăng thêm diện tích rừng hàng năm. Năm 2015, tỷ
lệ độ che phủ rừng đạt 46,4%, tăng 11% so năm 2004; tổng diện tích rừng hiện có
416.100 ha(2) (chưa tính diện tích cao su đã
thành rừng là 9.049 ha), tăng 93.546 ha so năm 2004; số hộ được chi trả tiền dịch
vụ môi trường rừng là 68.625 hộ, bình quân thu nhập 2,12 triệu đồng/hộ/năm.
- Cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn được quan
tâm đầu tư và cải tạo nâng cấp, cơ bản đáp ứng yêu cầu tưới tiêu, phục vụ sản
xuất, đặc biệt là hệ thống thủy lợi và giao thông phục vụ sản xuất. Đến cuối
năm 2015, toàn tỉnh có 877 công trình thủy lợi phục vụ tưới cho 16.248 ha lúa vụ
mùa, 6.205 ha lúa vụ Đông xuân, 1.160 ha cây màu, trên 226 ha thủy sản, đáp ứng
trên 80% diện tích gieo cây; và có 803 công trình cấp nước sinh hoạt tập trung,
tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 75%.
(Chi tiết tại Phụ
lục số 01)
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC
GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2011-2015
1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tuyên truyền vận động,
triển khai chương trình: Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh đã ban hành văn bản lãnh
đạo, chỉ đạo thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới; các huyện, thành phố,
các xã đã ban hành Nghị quyết để triển khai thực hiện. Ban Chỉ đạo các cấp được
thành lập, ban hành quy chế hoạt động và phân công nhiệm vụ cho các thành viên.
Tổ chức Hội nghị quán triệt và triển khai chương
trình MTQG xây dựng nông thôn mới từ tỉnh đến huyện, thành phố, 100% các xã triển
khai nội dung chương trình NTM gắn với cuộc vận động, lễ phát động thi đua. Tổ
chức tuyên truyền trên 700 buổi với trên 128.768 lượt người tham gia.
2. Tổ chức đào tạo, tập huấn cán bộ thực hiện
chương trình: Tổ chức 59 hội nghị tập huấn với trên 5.400 lượt người tham
gia về: Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về XDNTM; hướng dẫn triển
khai xây dựng quy hoạch nông thôn mới, tổ chức đánh giá 19 tiêu chí NTM, công
tác tuyên truyền vận động trong xây dựng NTM...
3. Công tác huy động nguồn lực: Tổng nguồn vốn
đầu tư cho nông thôn mới giai đoạn 2011-2015: 6.219 tỷ đồng, trong đó: vốn trực
tiếp Chương trình: 289 tỷ đồng, chiếm 4,6%; vốn lồng ghép từ các chương trình,
dự án khác: 5.328 tỷ đồng, chiếm 85,3%; vốn tín dụng: 465 tỷ đồng, chiếm 7,9%;
vốn huy động từ các doanh nghiệp: 34 tỷ đồng, chiếm 0,5%; vốn đóng góp của cộng
đồng dân cư: 105 tỷ đồng, chiếm 1,7%.
4. Công tác lập quy hoạch, đề án xây dựng nông
thôn mới: Hoàn thành công tác lập quy hoạch chung và xây dựng đề án xây dựng
NTM ở 100% số xã theo hướng dẫn của Trung ương, đảm bảo phù hợp với quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội của các huyện, thành phố; triển khai thí điểm
quy hoạch chi tiết, quy hoạch khu sản xuất tập trung ở một số xã trên cơ sở đó
đánh giá hiệu quả và triển khai ở các xã còn lại trên địa bàn tỉnh.
5. Phát triển hạ tầng nông thôn: 96/96 xã có
đường ô tô đến trung tâm xã, 93/96 xã có đường ô tô đến trung tâm đi được 4 mùa
(còn 03 xã với 50km chưa được cứng hóa); 931 thôn bản có đường xe máy đi lại
thuận tiện (còn 609 km chưa được cứng hóa); cứng hóa 865 km đường giao thông
dân sinh, 76 km đường nội đồng; 348 km kênh mương thủy lợi được cứng hóa; đầu
tư xây dựng mới và sửa chữa 801 công trình nước sinh hoạt tập trung; 96/96 xã
có điện lưới quốc gia; 89/96 xã có điểm bưu điện văn hóa, tỷ lệ xã có điện thoại
công cộng là 97%, 610 trạm BTS phủ sóng di động gần hết các xã vùng sâu, vùng
biên giới. Tỷ lệ phòng học kiên cố và bán kiên cố đạt 84,7%; số xã đạt tiêu chí
chợ theo quy định là 89 xã.
6. Phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho
người dân: An ninh lương thực được đảm bảo, củng cố và phát triển vùng
nguyên liệu chè tập trung gắn với công nghiệp chế biến; phát triển vùng sản xuất
tập trung trồng cây ăn quả, cây quế; phương thức chăn nuôi đã có những bước
chuyển biến rõ nét, phát triển nuôi cá nước lạnh tập trung, nuôi cá lồng trên các
hồ thủy điện mang lại hiệu quả kinh tế cao; thực hiện tốt công tác bảo vệ,
khoanh nuôi tái sinh rừng, phát triển rừng gắn với chi trả dịch vụ môi trường rừng.
Thu nhập bình quân đầu người năm 2015 khu vực nông thôn đạt 9,2 triệu đồng/người/năm.
7. Về giáo dục, y tế, văn hóa và môi trường:
Đã hoàn thành phổ cập giáo dục Mầm non, Trung học cơ sở, giáo dục Tiểu học đạt
trên 99%; tỷ lệ lao động qua đào tạo chuyên môn kỹ thuật đạt 40,11%. Hệ thống y
tế phát triển khá đồng bộ từ tuyến tỉnh đến cơ sở, với 8 bác sỹ/vạn dân, trên
50% trạm y tế xã có bác sỹ làm việc, trên 50% số xã đạt tiêu chuẩn quốc gia về
y tế, 100% trạm y tế có y sỹ đa khoa. Tỷ lệ thôn, bản đạt chuẩn văn hóa đạt
60%, gia đình đạt chuẩn văn hóa đạt 80%. Cơ quan, đơn vị, trường học đạt chuẩn
văn hóa đạt 90%; trên 75% cư dân nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh, trên
32% số hộ có nhà tiêu hợp vệ sinh.
8. Hệ thống chính trị: Toàn tỉnh có 2.203
cán bộ, công chức cấp xã, trong đó: Trình độ chuyên môn Trung cấp trở lên:
1.581/2.203 đạt 71%; trình độ văn hóa: Trung học phổ thông: 1.097/2.203 đạt
49,8%; trình độ lý luận chính trị từ Trung cấp trở lên 895/2.203 đạt 40,6%.
96/96 xã, có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định; có
92/96 xã Đảng bộ xã đạt tiêu chuẩn "Hoàn thành tốt nhiệm vụ" trở lên
theo quy định; có 94/96 Chính quyền xã đạt danh hiệu "Tập thể Lao động
tiên tiến" trở lên;
An ninh trật tự xã hội được giữ vững, không có tổ
chức, cá nhân hoạt động chống Đảng, chính quyền, phá hoại kinh tế; khiếu kiện
đông người kéo dài, các thôn, bản ổn định; không có tụ điểm phức tạp về trật tự
xã hội và không phát sinh thêm người mắc tệ nạn xã hội trên địa bàn.
9. Kết quả thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về
nông thôn mới: Chương trình Nông thôn mới được cả hệ thống chính trị từ tỉnh
đến cơ sở quan tâm triển khai, Nhân dân các dân tộc trên địa bàn tích cực hưởng
ứng tham gia; đến nay công tác lập, phê duyệt quy hoạch, đề án đã được thực hiện
tại 96/96 xã. Bình quân tiêu chí chung toàn tỉnh đến hết năm 2015 đạt 11,08
tiêu chí/xã. Có 15 xã đạt chuẩn, 5 xã đạt 15-18 tiêu chí, 33 xã đạt 10-14 tiêu
chí, 43 xã đạt 5-9 tiêu chí và không còn xã dưới 5 tiêu chí. Đời sống nông dân
và bộ mặt kinh tế nông thôn có nhiều thay đổi, nhất là nông thôn vùng chè, vùng
cao su, vùng có nhiều rừng tự nhiên và các vùng tập trung thâm canh, tăng vụ
lúa, ngô.
(Chi tiết tại Phụ
lục số 02, 03, 04)
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Những kết quả đạt được
- Sản xuất nông nghiệp phát triển theo hướng sản xuất
hàng hóa và chú trọng vào những sản phẩm có lợi thế để nâng cao giá trị gia tăng;
cơ cấu cây trồng vật nuôi được chuyển đổi theo hướng tăng dần giống cây trồng,
vật nuôi có năng suất, chất lượng cao. Sản phẩm nông nghiệp ngày càng đa dạng,
phong phú, giá trị thu nhập trên một đơn vị diện tích ngày càng tăng; phòng ngừa
có hiệu quả dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi. Thúc đẩy liên kết giữa nông dân
với doanh nghiệp trong sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm và ứng dụng tiến bộ
kỹ thuật vào sản xuất; hình thành rõ nét một số vùng sản xuất tập trung. Tốc độ
tăng trưởng ngành nông nghiệp bình quân đạt 5%/năm. Năm 2015, thu nhập bình
quân đầu người ở khu vực nông thôn đạt 9,22 triệu đồng/năm, tỷ lệ hộ nghèo khu
vực nông thôn giảm xuống còn 22,95% (theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015).
- Chương trình xây dựng nông thôn mới có sự vào cuộc
quyết liệt của cả hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở; sự tham gia hưởng ứng
nhiệt tình của Nhân dân và các tổ chức, doanh nghiệp trong phong trào chung sức
xây dựng nông thôn mới, được thể hiện thông qua việc hiến đất, góp công, góp tiền
của Nhân dân. Hệ thống quản lý thực hiện Chương trình các cấp được thành lập, củng
cố và kiện toàn; cơ sở hạ tầng thiết yếu từng bước được nâng cấp, hệ thống
chính trị cơ sở tiếp tục được củng cố, an ninh trật tự được giữ vững, diện mạo
nông thôn có nhiều thay đổi...
- Hệ thống kết cấu hạ tầng nông thôn được quan tâm
đầu tư xây dựng mới và nâng cấp, nhất là giao thông, thủy lợi, nước sạch, mạng
lưới điện và hệ thống thông tin. Các hoạt động dịch vụ ở nông thôn từng bước
phát triển, cơ bản đáp ứng nhu cầu sản xuất, tiêu dùng của Nhân dân. Một số
doanh nghiệp sản xuất, chế biến đã và đang hoạt động có hiệu quả, góp phần nâng
cao thu nhập, tạo việc làm ổn định cho người dân.
2. Những hạn chế, yếu kém
- Một số nơi cấp ủy đảng, chính quyền chưa nhận thức
đầy đủ ý nghĩa và tầm quan trọng của Chương trình xây dựng nông thôn mới; công
tác lãnh đạo, chỉ đạo có nơi chưa thực sự quyết liệt, bộ máy giúp việc Ban Chỉ
đạo các cấp hoạt động đa số là kiêm nhiệm; năng lực quản lý điều hành của một số
cán bộ trong triển khai thực hiện Chương trình chưa đáp ứng được yêu cầu.
- Kinh tế nông nghiệp phát triển chưa tương xứng với
tiềm năng và lợi thế của tỉnh; mô hình tăng trưởng nông nghiệp chủ yếu theo chiều
rộng, thông qua tăng vụ, tăng diện tích. Phát triển vùng sản xuất hàng hóa tập
trung chuyên canh còn chậm, sản xuất nông nghiệp chủ yếu vẫn là quy mô nhỏ,
phân tán, chất lượng và hiệu quả còn thấp. Các hình thức tổ chức sản xuất chậm
đổi mới và thiếu bền vững, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển theo hướng sản xuất
hàng hóa. Kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn thiếu đồng bộ; ý thức bảo vệ,
quản lý khai thác các công trình sau đầu tư trên địa bàn nông thôn chưa cao. Cơ
cấu giống cây trồng, vật nuôi còn nghèo nàn, chưa chủ động được giống cây trồng,
vật nuôi đảm bảo chất lượng, an toàn dịch bệnh phục vụ cho sản xuất.
- Chưa thu hút được nhiều doanh nghiệp đầu tư vào
nông nghiệp, nông thôn, số lượng các hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông
nghiệp, nông thôn còn ít, hiệu quả hoạt động của các HTX còn thấp; việc thực hiện
liên doanh, liên kết 4 nhà còn hạn chế, chưa hình thành được nhiều sản phẩm
hàng hóa nông nghiệp có giá trị và thương hiệu trên thị trường, khả năng cạnh
tranh các mặt hàng nông sản còn thấp.
- Nông thôn còn tiềm ẩn một số yếu tố phức tạp; chất
lượng giáo dục - đào tạo, y tế và nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu phát triển.
Thiết chế văn hóa cơ sở còn thiếu; vệ sinh môi trường nông thôn chưa được chú
trọng, tình trạng chăn nuôi không có chuồng trại và không có hố ủ phân còn phổ
biến, hộ gia đình không có nhà vệ sinh, rác thải chưa được xử lý làm môi trường
sống bị ô nhiễm, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống cư dân nông thôn.
- Nguồn vốn đầu tư của nhà nước cho nông nghiệp,
nông thôn chưa đáp ứng đủ so với nhu cầu, việc tham gia đóng góp từ doanh nghiệp
và Nhân dân còn rất hạn chế. Việc lồng ghép các chương trình, dự án trong xây dựng
NTM chưa thực sự phát huy hiệu quả.
- Công tác kiểm tra, giám sát, đôn đốc chỉ đạo thực
hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới ở một số địa phương chưa thường xuyên.
3. Nguyên nhân hạn chế, yếu kém
- Nông nghiệp, nông thôn Lai Châu xuất phát điểm thấp
so với mặt bằng chung của cả nước, trình độ phát triển giữa các dân tộc không đồng
đều; xa các trung tâm kinh tế lớn, địa hình chia cắt, trong khi cơ sở hạ tầng
kinh tế - xã hội, nhất là mạng lưới giao thông còn khó khăn là nguyên nhân làm
tăng suất đầu tư, tăng giá thành sản phẩm, hạn chế trong thu hút đầu tư từ bên
ngoài vào nông nghiệp, nông thôn. Dân cư thưa thớt, rải rác, tỷ lệ hộ nghèo
cao, do đó huy động vốn từ Nhân dân khó khăn.
- Việc vận dụng, cụ thể hóa chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách của nhà nước vào thực tế ở một số địa phương còn chậm. Sự phối
hợp giữa các cấp, các ngành có lúc chưa chặt chẽ; một bộ phận Nhân dân còn tư
tưởng trông chờ, ỷ lại vào sự đầu tư hỗ trợ của nhà nước; một số cán bộ quản lý
năng lực còn yếu và chưa thực sự quan tâm đến nông nghiệp, nông thôn. Công tác
phối hợp giữa các cấp, các ngành, các đoàn thể trong việc triển khai thực hiện
có lúc, có nơi còn thiếu chủ động.
- Thiên tai, dịch bệnh xảy ra ảnh hưởng đến sản xuất
và đời sống của người dân; phong tục, tập quán canh tác lạc hậu tồn tại lâu đời,
việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và nhân rộng các mô hình có hiệu quả vào
sản xuất còn hạn chế; một số sản phẩm có lợi thế của tỉnh như: Lúa đặc sản địa
phương, cá nước lạnh, cây dược liệu... chưa được quan tâm đúng mức nên đầu ra của
sản phẩm chưa ổn định, giá trị thu được thấp.
Phần thứ ba
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, NHIỆM
VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
I. DỰ BÁO CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN 2016-2020 VÀ TIỀM NĂNG LỢI THẾ ĐỂ
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP CỦA TỈNH
1. Các yếu tố trong nước
Đảng và Nhà nước luôn quan tâm chỉ đạo, ban hành
các chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn và tiếp tục dành sự
quan tâm cao để đầu tư, phát triển vùng miền núi, biên giới; kịp thời tháo gỡ
khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường. Tuy nhiên, nông nghiệp nước
ta trong thời gian tới sẽ phải đối mặt với các khó khăn, thách thức như: Ảnh hưởng
cực đoan của biến đổi khí hậu, tình hình thiên tai, dịch bệnh trên cây trồng, vật
nuôi diễn biến phức tạp...; các nguồn lực cho đầu tư phát triển ngày càng hạn
chế và sẽ phải cạnh tranh gay gắt với các lĩnh vực khác như: Quỹ đất sản xuất
nông nghiệp sẽ giảm; lao động có xu hướng chuyển dịch sang công nghiệp và dịch
vụ...
2. Các yếu tố trong tỉnh
Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh luôn quan tâm, chỉ đạo
ngành nông nghiệp khai thác có hiệu quả, hợp lý tiềm năng, lợi thế sẵn có. Các
chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, chính sách thu hút đầu tư vào nông nghiệp,
nông thôn được quan tâm, chú trọng; kịp thời tháo gỡ khó khăn, thách thức trong
sản xuất, tạo đà cho tăng trưởng ngành nông nghiệp trong những năm tiếp theo;
tình hình an ninh chính trị tiếp tục được đảm bảo, hệ thống chính trị ngày càng
hoàn thiện, trình độ dân trí ngày càng nâng cao, khả năng tiếp cận thông tin được
mở rộng; Nhân dân tin tưởng vào sự lãnh đạo của đảng, tiếp tục đầu tư phát triển
sản xuất sẽ góp phần thực hiện thành công mục tiêu “Phát triển nhanh và bền vững,
đưa Lai Châu thành tỉnh trung bình trong khu vực miền núi phía Bắc”.
Tuy nhiên, cùng với những thách thức chung của cả
nước, việc phát triển nông nghiệp, nông thôn của tỉnh còn gặp nhiều khó khăn,
thách thức không nhỏ: Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh trên
cây trồng, vật nuôi ngày càng diễn biến phức tạp, suy thoái kinh tế; các lực lượng
thù địch vẫn âm mưu thực hiện “Diễn biến hòa bình” trên địa bàn và tuyên truyền
thực hiện nhà nước Mông, đặc biệt tại xã vùng khó khăn, trình độ dân trí thấp.
Xã hội nông thôn ngày càng hội nhập sẽ phát sinh nhiều loại hình tội phạm, hình
thức phạm tội và các tệ nạn xã hội mới... Do đó, đòi hỏi vừa có những ứng phó
trước mắt kịp thời, vừa có chiến lược lâu dài hạn chế thiệt hại do thiên tai, dịch
bệnh; âm mưu phá hoại của lực lượng thù địch; đồng thời phải có những kế hoạch
phát triển bền vững.
3. Tiềm năng, lợi thế và vai trò của nông nghiệp,
nông thôn trong việc phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới
3.1. Về vị trí địa lý, đất đai và mặt nước
Lai Châu nằm giữa hai điểm du lịch nổi tiếng là Sa
Pa và Điện Biên Phủ, có các quốc lộ 4D, QL32, QL12 và đường cao tốc Nội Bài -
Lào Cai nối Lai Châu với Hà Nội - Điện Biên - Lào Cai và Vân Nam - Trung Quốc
là những điều kiện thuận lợi để Lai Châu khai thác tiềm năng, lợi thế để phát
triển kinh tế.
Toàn tỉnh hiện có 521.934,8 ha đất nông nghiệp,
nhưng chủ yếu sản xuất một vụ, năng suất thấp, tiềm năng tăng vụ và tăng năng
suất còn rất lớn, đặc biệt phát triển cây ngô trên chân ruộng lúa 01 vụ, tăng vụ
lúa Đông Xuân...; diện tích đất trống, đồi núi trọc có thể khai thác để phát
triển sản xuất nông nghiệp còn rất lớn, đây là tiềm năng để phát triển chè, cao
su, quế, sơn tra, cây ăn quả, trồng rừng kinh tế, khoanh nuôi tái sinh rừng tự
nhiên...
Diện tích mặt nước của các hồ thủy điện trên 16.640
ha, có chất lượng nguồn nước tốt, thích hợp cho phát triển nuôi trồng thủy sản
tập trung trên lòng hồ, theo phương thức nuôi lồng bè. Có nhiều dòng thác đổ từ
các dãy núi đá cao xuống các thung lũng hẹp tạo thành dòng thác đẹp, có nguồn
nước lạnh quanh năm, thích hợp cho nuôi cá nước lạnh (cá Tầm, cá Hồi) có giá trị
kinh tế cao; kết hợp với các hồ lớn tại các công trình thủy điện có nhiều cảnh
quan thiên nhiên đẹp là điều kiện để khai thác, phát triển kinh tế gắn với du lịch
sinh thái, văn hóa.
3.2. Về khí hậu và nguồn tài nguyên, lao động
Tỉnh Lai Châu có khí hậu, thổ nhưỡng phong phú, với
nhiều tiểu vùng khí hậu, thích hợp sinh trưởng, phát triển và đa dạng hóa các
loại cây trồng, vật nuôi với nhiều sản phẩm nông nghiệp có chất lượng cao như:
Gạo (Séng cù, Tẻ râu), cây ăn quả ôn đới, cao su, chè, quế, sơn tra, miến dong,
cây dược liệu (thảo quả, đỗ trọng, tam thất), hoa, cá nước lạnh... Với diện
tích rừng lớn 416.100 ha, trong đó có 27.820 ha rừng đặc dụng rất đa dạng,
phong phú về thành phần loài cây, với nhiều loài cây quý hiếm, có giá trị kinh
tế cao; đồng thời có thể kết hợp phát triển chăn nuôi đại gia súc, trồng cây dược
liệu dưới tán rừng,...
Với lực lượng lao động phổ thông tại nông thôn lớn
(trên 80% dân số) là nguồn lao động dồi dào cung cấp cho các ngành kinh tế khác
đáp ứng nhu cầu về lao động cho các doanh nghiệp khi đầu tư tại tỉnh.
3.3. Vai trò, vị trí của nông nghiệp, nông thôn tỉnh
Lai Châu
Ngành nông nghiệp có vai trò quan trọng trong việc
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, giúp đảm bảo an ninh lương thực, giải quyết
công ăn việc làm, đảm bảo an sinh xã hội. Với diện tích rừng lớn và ngày càng
tăng, góp phần bảo vệ môi trường, chống sạt lở, xói mòn, rửa trôi, bảo vệ hệ
sinh thái rừng đầu nguồn sông Đà, đồng thời cung cấp nguồn nước ổn định cho các
công trình thủy điện lớn như Thủy điện Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình. Sản xuất
nông nghiệp cung cấp nguồn nguyên liệu cho các ngành công nghiệp, đặc biệt là
công nghiệp chế biến; đồng thời là thị trường tiêu thụ lớn có tác động trực tiếp
đến sản xuất ở các khu vực phi nông nghiệp.
II. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU
1. Quan điểm
(1) Phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới
phải phù hợp với chủ trương của Đảng, Nhà nước và quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh; đồng thời phù hợp với phong tục tập quán của mỗi địa
phương và giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa của mỗi dân tộc.
(2) Phát triển nông nghiệp, nông thôn phải dựa trên
cơ chế thị trường, phù hợp với điều kiện của từng vùng, từng lĩnh vực theo hướng
khai thác tốt các tiềm năng của từng địa phương, lợi thế của từng sản phẩm trên
cơ sở phát huy cao nội lực, ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ để sử dụng
có hiệu quả các nguồn lực xã hội, trước hết là lao động, đất đai, mặt nước, rừng;
(3) Nhà nước tạo cơ chế chính sách, hỗ trợ xây dựng
kết cấu hạ tầng, khoa học - công nghệ, thị trường, cung cấp thông tin, dịch vụ
công, tạo môi trường thuận lợi để các thành phần kinh tế phát triển bền vững.
(4) Phát triển nông nghiệp phải gắn liền với xây dựng
nông thôn mới, gắn với xây dựng các cơ sở chế biến, dịch vụ và sắp xếp ổn định
dân cư và giải quyết các vấn đề xã hội ở nông thôn, bảo vệ môi trường sinh
thái, đảm bảo an ninh quốc phòng. Trong mối quan hệ mật thiết giữa nông nghiệp,
nông dân và nông thôn, Nông dân là chủ thể của quá trình phát triển.
(5) Phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới
là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội,
là quá trình khó khăn, phức tạp, lâu dài, đòi hỏi vừa phải kiên trì, vừa phải
có bước đột phá và phải có sự đồng thuận, quyết tâm cao của cả hệ thống chính
trị và toàn thể nhân dân. Là cuộc vận động toàn diện trên tất cả các lĩnh vực,
là giải pháp quan trọng đưa Lai Châu thành tỉnh trung bình trong khu vực miền
núi phía Bắc.
2. Mục tiêu đến năm 2020
2.1. Mục tiêu chung
Khai thác có hiệu quả, hợp lý tiềm năng, lợi thể để
phát triển nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới; từng bước chuyển nền sản
xuất nông nghiệp từ phát triển theo chiều rộng sang phát triển theo chiều sâu,
từ sản xuất nhỏ lẻ sang thâm canh, sản xuất hàng hóa tập trung quy mô lớn gắn với
an toàn vệ sinh thực phẩm và bảo vệ môi trường; nâng cao giá trị sản xuất, sức
cạnh tranh của sản phẩm. Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn từng
bước hiện đại; gắn xây dựng nông thôn mới với quy hoạch nông nghiệp, đô thị;
phát triển các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý. Xây dựng nông thôn dân chủ, ổn
định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, xóa
đói, giảm nghèo, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, giữ vững chủ
quyền biên giới quốc gia. Phấn đấu Nông nghiệp Lai Châu phát triển, nông thôn
tiến bộ, nông dân cơ bản thoát nghèo.
2.2. Mục tiêu cụ thể
(1) Duy trì tốc độ tăng trưởng ngành nông lâm nghiệp,
thủy sản đạt 5-6%/năm.
(2) Hình thành các vùng sản xuất nông nghiệp tập
trung theo hướng hàng hóa với các sản phẩm chủ lực, có lợi thế của tỉnh; đảm bảo
an ninh lương thực với tổng sản lượng lương thực 225.000 tấn; duy trì diện tích
cây cao su hiện có; phấn đấu phát triển 6.000 ha chè (trong đó trồng mới 2.000
ha), 10.000 ha cây quế; trên 3.000 ha cây sơn tra, 500 ha cây ăn quả ôn đới.
(3) Tập trung nâng cao tỷ trọng ngành chăn nuôi, thủy
sản trong cơ cấu ngành nông nghiệp, duy trì tốc độ tăng trưởng đàn gia súc từ
5-6%/năm, tổng đàn gia súc đạt 410.000 con. Duy trì và phát triển vùng nuôi cá
nước lạnh tập trung với thể tích nuôi 30.000m3, sản lượng 450 tấn;
phát triển nuôi cá lồng trên các hồ thủy điện với tổng thể tích 30.000m3,
sản lượng 600 tấn/năm.
(4) Gắn bảo vệ, phát triển rừng với thực hiện chính
sách chi trả dịch vụ môi trường rừng, trồng mới trên 6.855 ha rừng; nâng tỷ lệ
che phủ rừng lên trên 50%.
(5) Duy trì và triển khai đồng bộ Chương trình MTQG
xây dựng nông thôn mới trên địa bàn 96 xã. Phấn đấu đến năm 2020 có 35 - 40% xã
đạt chuẩn nông thôn mới (bao gồm cả 15 xã đã đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn
2011 - 2015), thành phố Lai Châu hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới;
bình quân đạt 15,5 tiêu chí/xã, không còn xã đạt dưới 10 tiêu chí. Thu nhập của
người dân khu vực nông thôn đạt 23 triệu đồng/người/năm (tăng 2,5 lần so với
năm 2015).
III. NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG
NGHIỆP ĐẾN NĂM 2020
1. Phát triển các vùng sản xuất hàng hóa tập
trung và các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh
1.1. Trồng trọt
- Đẩy mạnh thực hiện hợp đồng, hợp tác kinh doanh
giữa nông dân, doanh nghiệp theo chuỗi giá trị để phát triển các vùng sản xuất
hàng hóa tập trung và bảo đảm an ninh lương thực trên địa bàn tỉnh, đưa tổng sản
lượng lương thực đạt 225.000 tấn, trong đó có 11.750 tấn lúa chất lượng cao(3).
- Tiếp tục đầu tư mở rộng diện tích chè, quy mô
trên 6.000 ha, trong đó trồng mới 2.000 ha, diện tích chè kinh doanh đưa vào
khai thác 4.000 ha; nâng cao chất lượng, hiệu quả sản xuất, kinh doanh ngành
chè, đưa sản lượng chè búp tươi đạt trên 38.350 tấn.
- Phát triển các vùng sản xuất tập trung, hàng hóa
với một số loại cây trồng có lợi thế của tỉnh như:
+ Cây ăn quả ôn đới (đào, mận, lê, hồng, táo tây),
quy mô 500 ha trên địa bàn các xã: Hồ Thầu, Giang Ma, Nùng Nàng của huyện Tam
Đường; Sin Súi Hồ, Lản Nhì Thàng của huyện Phong Thổ.
+ Cây quế, quy mô 10.000 ha ở ven sông Nậm Mu, sông
Đà, sông Nậm Na tại huyện Than Uyên, Tân Uyên, Sìn Hồ, Nậm Nhùn.
+ Cây sơn tra quy mô trên 3.000 ha ở những vùng có
độ cao từ 1.000 m trở lên trên địa bàn các huyện: Than Uyên, Tân Uyên, Tam Đường,
Phong Thổ, Sìn Hồ.
- Chăm sóc và bảo vệ trên 13.000 ha cao su, đến năm
2020 có 10.000 ha đưa vào khai thác, sản lượng mủ khô đạt 10.000 tấn.
1.2. Chăn nuôi: Thực hiện đồng bộ các biện pháp
phòng chống thiên tai, dịch bệnh; phát triển chăn nuôi có kiểm soát; chuyển từ
mục tiêu chăn nuôi lấy sức kéo, tăng số lượng đàn sang sản xuất thực phẩm hàng
hóa, có chất lượng; duy trì tốc độ tăng trưởng đàn gia súc từ 5-6%/năm, tổng
đàn gia súc đạt 410.000 con. Tập trung phát triển chăn nuôi trâu ở các vùng có
diện tích rừng tự nhiên lớn, phát triển đàn bò ở vùng núi thấp; chăn nuôi gia
súc nhỏ, gia cầm theo hướng công nghiệp, bán công nghiệp. Khuyến khích phát triển
các vật nuôi đặc sản, có giá trị kinh tế cao, phù hợp với tiềm năng và lợi thế
của tỉnh.
1.3. Thủy sản: Phát triển và tổ chức khai thác tốt
diện tích nuôi cá truyền thống 1.000 ha; khai thác tiềm năng diện tích mặt nước
trên các hồ thủy điện để phát triển nuôi cá lồng với các giống cá có giá trị
kinh tế cao như: Cá tầm, cá lăng, cá chiên. Duy trì và phát triển vùng nuôi cá
nước lạnh tập trung, thể tích nuôi 30.000m3, sản lượng 450 tấn; phát
triển nuôi cá lồng trên các hồ thủy điện, thể tích 30.000m3, sản lượng
600 tấn. Khai thác có hiệu quả nguồn lợi thủy sản trên các hồ thủy điện. Phấn đấu,
sản lượng thủy sản đạt trên 4.900 tấn.
1.4. Lâm nghiệp: Thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải
pháp để nâng cao tỷ lệ che phủ rừng; bảo vệ diện tích rừng hiện có 416.100 ha,
thực hiện tốt công tác phòng cháy chữa cháy rừng, khoanh nuôi tái sinh tự nhiên
và khoanh nuôi có trồng bổ sung. Quan tâm chỉ đạo công tác trồng rừng, phấn đấu
trồng mới trên 6.855 ha rừng với các loại cây gỗ lớn, cây lâm sản ngoài gỗ có
giá trị kinh tế cao. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế chính sách chi trả DVMTR gắn với
bảo vệ và phát triển rừng. Nâng tỷ lệ che phủ rừng lên 50%, thu từ nguồn DVMTR
trên 270 tỷ đồng/năm.
1.5. Xây dựng các dự án nông nghiệp trọng điểm để
phát triển các sản phẩm nông sản có lợi thế theo hướng sản xuất hàng hóa của tỉnh.
(Chi tiết tại Phụ
lục số 05, 06)
2. Phát triển ngành nghề nông thôn, kinh tế tập
thể, kinh tế trang trại; ưu đãi và thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp,
nông thôn
Gắn phát triển kinh tế trang trại, gia trại với xây
dựng nông thôn mới. Đầu tư cơ sở hạ tầng, khoa học công nghệ. Tăng cường phát
triển thị trường, nguồn nhân lực, bảo tồn và phát triển các làng nghề truyền thống,
các nghề truyền thống. Tạo điều kiện thuận lợi cho các HTX, hộ gia đình vay vốn
với lãi suất ưu đãi để đầu tư phát triển sản xuất (đổi mới dây chuyền, đầu tư
thiết bị, công nghệ sản xuất,...). Nâng cao năng lực quản lý, kinh doanh và
năng lực cạnh tranh của các thành phần kinh tế thông qua việc tiếp cận các
thông tin về chính sách, tín dụng, thị trường, đất đai, kỹ thuật. Tổ chức lại sản
xuất theo hướng chuỗi giá trị từ khâu đầu vào đến thị trường tiêu thụ sản phẩm;
khuyến khích doanh nghiệp đầu tư mạnh vào nông nghiệp, nông thôn để mỗi sản phẩm
hàng hóa nông nghiệp chủ lực cần có một hoặc một số doanh nghiệp, HTX đầu tư tổ
chức phát triển sản xuất và liên kết theo chuỗi giá trị.
3. Phát triển dịch vụ nông nghiệp
3.1. Dịch vụ giống cây trồng, vật nuôi và giống thủy
sản chủ yếu
3.1.1. Giống cây trồng: Phát triển giống cây trồng
theo hướng xã hội hóa và theo cơ chế thị trường nhằm tạo sự cạnh tranh, nâng
cao chất lượng, giảm giá thành. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư sản
xuất, kinh doanh giống cây trồng trên địa bàn tỉnh. Tập trung sản xuất các giống
lúa thuần chất lượng, giống lúa đặc sản địa phương; hình thành các vườn cây đầu
dòng, vườn giống gốc cây công nghiệp, cây ăn quả, các vườn ươm đảm bảo phục vụ
50% nhu cầu giống trồng mới cho tỉnh.
3.1.2. Giống vật nuôi: Xây dựng vùng sản xuất giống
vật nuôi có uy tín, chất lượng, đáp ứng nhu cầu giống vật nuôi cho Nhân dân
trong tỉnh; phát triển dịch vụ chăn nuôi, thú y theo hướng xã hội hóa. Phát triển
một số giống gia súc, gia cầm địa phương có lợi thế; xây dựng vùng chăn nuôi lợn
nái trong Nhân dân, cơ sở chăn nuôi giống gia cầm với các giống có năng suất,
chất lượng cao để sản xuất con giống nuôi thương phẩm lấy thịt, trứng.
3.1.3. Giống thủy sản: Phát triển sản xuất các loại
cá giống, đáp ứng 50% nhu cầu nuôi đối với giống cá truyền thống và 100% giống
cá nước lạnh.
3.1.4. Giống cây lâm nghiệp: Chủ động nguồn giống đảm
bảo chất lượng, thích nghi với điều kiện khí hậu, thời tiết của tỉnh như: Lát
hoa, giổi xanh, sơn tra, quế, mắc ca, vối thuốc, tống quá sủ... Cải tạo rừng giống
chuyển hóa, lâm phần tuyển chọn, lựa chọn cây trội..., nhằm đảm bảo cung cấp đủ
giống có chất lượng tốt phục vụ trồng rừng trên địa bàn tỉnh và cung ứng ra
ngoài tỉnh. Xây dựng một số vườn ươm giống cây mắc ca tại xã Sơn Bình, huyện
Tam Đường, xã Lản Nhì Thàng, huyện Phong Thổ, các xã vùng thấp huyện Sìn Hồ. Sử
dụng vườn ươm tại Ban Quản lý rừng phòng hộ các huyện để gieo ươm sản xuất giống.
3.2. Phát triển dịch vụ vật tư, kỹ thuật nông nghiệp
3.2.1. Dịch vụ vật tư kỹ thuật, phân bón, thuốc thú
y, thuốc BVTV: Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư kinh doanh dịch vụ nông
nghiệp phục vụ sản xuất, chú trọng phát triển mở rộng đến các địa bàn vùng sâu,
vùng xa; phát triển các HTX dịch vụ vật tư, kỹ thuật nông nghiệp. Phấn đấu mỗi
vùng sản xuất nông nghiệp trọng điểm: Lúa, chè, cây ăn quả thành lập một HTX dịch
vụ vật tư, kỹ thuật nông nghiệp.
3.2.2. Dịch vụ khuyến nông: Phổ biến các chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước; chuyển giao các tiến bộ KHKT, công nghệ
tiên tiến vào sản xuất nông nghiệp cho các doanh nghiệp, HTX và người dân. Cung
ứng cây, con giống đảm bảo chất lượng nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và
giá trị sản phẩm. Tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm, gắn kết người nông dân
với thị trường, thúc đẩy sản xuất hàng hóa tập trung.
IV. NHIỆM VỤ XÂY DỰNG NÔNG THÔN
MỚI ĐẾN NĂM 2020
1. Duy trì và nâng cao tiêu chí cho các xã đã đạt
chuẩn nông thôn mới
Tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu
chí, chất lượng đời sống vật chất và tinh thần cho người dân nông thôn. Hoàn
thiện các công trình hạ tầng thiết yếu, thúc đẩy phát triển sản xuất nâng cao
thu nhập cho người dân; nâng cao chất lượng vệ sinh môi trường và đời sống văn
hóa nông thôn; nâng cao chất lượng hệ thống chính trị và giữ vững an ninh trật
tự xã hội.
2. Các nhiệm vụ ưu tiên cho các xã phấn đấu đạt
chuẩn nông thôn mới
- Tập trung phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu,
hoàn thành 6 loại công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu cho các xã dự kiến hoàn
thành 19 tiêu chí.
- Phát triển sản xuất gắn với tái cơ cấu ngành nông
nghiệp: Khai thác tốt tiềm năng, lợi thế, phát triển sản xuất theo hướng tập
trung hàng hóa; chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý, duy trì và phát triển một số
nghề truyền thống.
- Bảo vệ môi trường nông thôn: Giải quyết các vấn đề
bức xúc về môi trường nông thôn trong quá trình phát triển sản xuất và công
nghiệp hóa, xây dựng cảnh quang môi trường xanh - sạch - đẹp. Xây dựng các mô
hình thí điểm về xử lý chất thải, nước thải, rác thải phù hợp với điều kiện thực
tế của từng vùng.
- Xây dựng đời sống văn hóa nông thôn: Hoàn thiện hệ
thống cơ sở vật chất, phát triển các hoạt động văn hóa thể thao thiết thực cho
người dân ở nông thôn. Xây dựng hương ước nêu cao tính tự giác, đoàn kết của cộng
đồng, nhân rộng các mô hình lành mạnh hóa việc cưới, việc tang, chống hủ tục lạc
hậu.
- Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn: Nâng
cao hiệu lực quản lý, giám sát của chính quyền cơ sở, thực hiện tốt quy chế dân
chủ ở cơ sở; giải quyết các vấn đề nảy sinh trong nội bộ Nhân dân ở nông thôn;
các thôn, bản xây dựng các nội quy, hương ước thôn bản về trật tự an ninh,
phòng chống các tệ nạn xã hội và các hủ tục lạc hậu...
- Nâng cao hiệu quả truyền thông, đào tạo đội ngũ
cán bộ và tăng cường năng lực đánh giá, giám sát thực hiện chương trình.
3. Các nhiệm vụ chung cho 96 xã xây dựng nông
thôn mới
- Hoàn thành việc rà soát, điều chỉnh bổ sung quy
hoạch đảm bảo chất lượng, phù hợp với điều kiện của từng địa phương; xây dựng
cơ sở hạ tầng đáp ứng yêu cầu bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
- Hoàn thiện hệ thống trường học trên địa bàn các
xã đáp ứng yêu cầu đạt chuẩn quốc gia; thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ
sở; tăng cường đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
- Thường xuyên đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ cho đội ngũ y, bác sỹ tuyến cơ sở; nâng cao chất lượng khám chữa bệnh,
chăm sóc sức khỏe cư dân nông thôn; đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất và trang thiết
bị cho các trạm y tế tuyến xã.
- Nâng cao chất lượng, phát huy vai trò của tổ chức
Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị - xã hội trong xây dựng nông thôn mới; tổ
chức đào tạo cán bộ đạt chuẩn theo quy định của Bộ Nội vụ.
(Chi tiết tại Phụ
lục số 07)
V. NHU CẦU VỐN VÀ NGUỒN VỐN
1. Đối với phát triển nông nghiệp
Tổng nhu cầu vốn giai đoạn 2016-2020: 1.925.008 triệu
đồng, trong đó:
+ Nguồn ngân sách Trung ương: 420.250 triệu đồng;
+ Nguồn vốn Ngân sách địa phương: 349.583 triệu đồng.
+ Nguồn vốn Quỹ dịch vụ môi trường rừng: 1.155.175
triệu đồng.
(Chi tiết tại Phụ
lục số 06)
2. Đối với xây dựng nông thôn mới
Tổng nhu cầu vốn giai đoạn 2016 - 2020 đầu tư vào
nông thôn: 9.030.949 triệu đồng, gồm:
- Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới: 180.900
triệu đồng.
- Ngân sách địa phương (nguồn tăng thu NS tỉnh):
46.000 triệu đồng.
- Vốn lồng ghép: 8.208.067 triệu đồng, trong đó:
+ Vốn đầu tư trong cân đối theo tiêu chí, định mức
tại Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ:
3.045.101 triệu đồng
+ Đầu tư từ nguồn thu sử dụng đất: 112.500 triệu đồng
+ Đầu tư từ nguồn thu xổ số kiến thiết: 114.000 triệu
đồng
+ Chương trình MTQG giảm nghèo: 1.337.341 triệu đồng
+ Chương trình Phát triển kinh tế - xã hội các
vùng: 3.173.425 triệu đồng
+ Chương trình mục tiêu hỗ trợ cho vốn đối ứng ODA
cho các địa phương: 98.100 triệu đồng
+ Chương trình mục tiêu tái cơ cấu kinh tế nông
nghiệp và phòng chống giảm nhẹ thiên tai, ổn định đời sống dân cư: 63.000 triệu
đồng
+ Chương trình mục tiêu phát triển y tế địa phương:
63.000 triệu đồng
+ Chương trình mục tiêu phát triển hạ tầng du lịch:
60.300 triệu đồng
+ Chương trình mục tiêu Quốc phòng an ninh trên địa
bàn trọng điểm: 141.300 triệu đồng.
- Nguồn vốn cộng đồng dân cư: 595.982 triệu đồng.
(Chi tiết tại Phụ
lục số 08)
VI. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Đẩy mạnh tuyên truyền, học tập, quán triệt
Nghị quyết, biến chủ trương và chính sách thành nhu cầu phát triển của người
dân; tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá việc triển khai
thực hiện
Tổ chức quán triệt, tuyên truyền nâng cao nhận thức
về sự cần thiết, tầm quan trọng và nội dung của phát triển nông nghiệp, xây dựng
nông thôn mới đến các cấp, ngành, địa phương và toàn thể Nhân dân các dân tộc
trong tỉnh nhằm tạo sự đồng thuận cao trong hệ thống chính trị, cán bộ quản lý
nhà nước các cấp, doanh nghiệp và người dân. Trong đó tập trung tuyên truyền
các nội dung về xây dựng nông thôn mới, tái cơ cấu nông nghiệp, chuyển đổi cơ cấu
cây trồng vật nuôi, đẩy mạnh phát triển các sản phẩm hàng hóa nông nghiệp chủ lực
có lợi thế của tỉnh, của địa phương; thay đổi nhận thức về sản xuất nông nghiệp
hàng hóa trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế và biến đổi khí hậu. Tuyên
truyền sâu rộng cho nông dân thấy được họ chính là chủ thể trong việc thực hiện
Chương trình xây dựng nông thôn mới và tái cơ cấu nông nghiệp. Tiếp tục huy động
sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, toàn xã hội và tổ chức thực hiện
có hiệu quả phong trào thi đua “Nhân dân các dân tộc tỉnh Lai Châu chung sức
xây dựng nông thôn mới”.
Tăng cường kiểm tra, giám sát và nâng cao chất lượng,
hiệu quả, đổi mới phương pháp công tác kiểm tra, giám sát từ tỉnh đến cơ sở
tình hình thực hiện, chú trọng sự tham gia giám sát của cộng đồng. Thường xuyên
đánh giá, sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm để điều chỉnh cho phù hợp với thực
tiễn; động viên, khen thưởng kịp thời các tổ chức, cá nhân có thành tích trong
triển khai thực hiện.
2. Xây dựng các đề án và quy hoạch đảm bảo tính
khoa học và sát với thực tiễn
Tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước về quy hoạch,
tổ chức triển khai thực hiện, kiểm tra đánh giá các quy hoạch đã được phê duyệt;
rà soát, điều chỉnh bổ sung các quy hoạch nông, lâm nghiệp, thủy sản, các quy
hoạch xây dựng nông thôn mới hiện có cho phù hợp với thực tế của mỗi địa phương
và thống nhất với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; xây dựng các
quy hoạch còn thiếu trên cơ sở nhu cầu thị trường và phát huy các sản phẩm lợi
thế của địa phương. Trong thời gian tới tập trung nghiên cứu xây dựng quy hoạch
phát triển ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới, kết hợp với du lịch
sinh thái - văn hóa.
Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án tái
cơ cấu ngành nông nghiệp đến năm 2020 và các đề án, dự án phát triển sản xuất
nông nghiệp đã được phê duyệt. Xây dựng các đề án, dự án mới như: Phát triển
cây quế, cây sơn tra, cây ăn quả ôn đới để khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi
thế của tỉnh.
3. Giải pháp về đất đai
Thực hiện tốt các chính sách về đất đai, tổ chức
giao và cho thuê đất đối với những diện tích đất hiện do nhà nước quản lý; thực
hiện việc chuyển đổi các diện đất hoang hóa, đất đang canh tác kém hiệu quả
sang canh tác các cây trồng có giá trị kinh tế, hiệu quả cao hơn.
Khuyến khích nông dân góp giá trị quyền sử dụng đất
để hợp tác đầu tư cùng doanh nghiệp. Khuyến khích việc chuyển nhượng, tích tụ
ruộng đất gắn với việc thực hiện các dự án đầu tư. Cải tạo và nâng cao hệ số sử
dụng đất; thực hiện tốt công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở các địa
phương.
4. Giải pháp về khoa học kỹ thuật
Tăng cường công tác tập huấn chuyển giao khoa học
công nghệ; đưa các giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản có năng suất, chất lượng,
hiệu quả kinh tế cao vào sản xuất, phù hợp với nhu cầu thị trường, thích ứng với
từng vùng sinh thái. Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu, sản xuất
giống phục vụ nhu cầu sản xuất trong tỉnh; chú trọng sản xuất các giống lúa thuần
chất lượng, lúa đặc sản địa phương. Áp dụng các quy trình tiên tiến vào sản xuất,
sản xuất theo hướng đảm bảo ATVSTP, tạo ra sản phẩm có chất lượng cao đáp ứng
yêu cầu ngày càng cao của thị trường. Đưa cơ giới hóa vào các khâu trong quá
trình sản xuất; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ trong sơ chế, bảo quản, chế biến
nông, lâm, thủy sản. Gắn sản xuất với công nghiệp chế biến, bảo quản và tiêu thụ
sản phẩm theo chuỗi giá trị để nâng cao giá trị gia tăng đối với các sản phẩm
có lợi thế của tỉnh.
5. Giải pháp về tổ chức sản xuất
Tiếp tục đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức
sản xuất phù hợp, trọng tâm là phát triển các doanh nghiệp nông nghiệp và các
hình thức hợp tác, liên kết sản xuất, tiêu thụ nông sản theo chuỗi giá trị,
theo nhu cầu của thị trường, xác định những địa bàn thuận lợi để xây dựng vùng
chuyên canh có quy mô sản xuất hàng hóa lớn để đầu tư đồng bộ cơ sở hạ tầng, hỗ
trợ cơ giới hóa.
Tạo điều kiện thuận lợi cho các HTX, hộ gia đình
vay vốn với lãi suất ưu đãi để đầu tư phát triển sản xuất (đổi mới dây chuyền,
đầu tư thiết bị, công nghệ sản xuất). Nâng cao năng lực quản lý, kinh doanh và
năng lực cạnh tranh của các thành phần kinh tế thông qua việc tiếp cận các
thông tin về chính sách, tín dụng, thị trường, đất đai, kỹ thuật.
6. Giải pháp về thị trường
Thị trường đầu vào (giống, vật tư, thức ăn, máy
móc, dịch vụ KHKT): Phát triển sản xuất giống cây trồng, vật nuôi theo hướng xã
hội hóa và tuân theo cơ chế thị trường. Khuyến khích, tạo mọi điều kiện thuận lợi
để các thành phần kinh tế đầu tư sản xuất, kinh doanh giống cây trồng, vật
nuôi, vật tư nông nghiệp trên địa bàn tỉnh. Thực hiện tốt chính sách hỗ trợ
nông dân đưa cơ giới hóa vào sản xuất; có chính sách thu hút các doanh nghiệp đầu
tư cơ sở chế biến thức ăn nhằm khai thác các phụ phẩm nông nghiệp sẵn có trên địa
bàn; khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để các cơ quan nghiên cứu, các đơn
vị dịch vụ tham gia chuyển giao KHKT nhằm thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát
triển.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm: Tăng cường xây dựng hệ
thống cung cấp thông tin, dự báo thị trường và thông tin quảng bá các sản phẩm
nông nghiệp có lợi thế của Tỉnh; tham gia các hoạt động XTTM để thúc đẩy sản xuất,
chế biến, tiêu thụ nông sản. Tạo cơ chế thuận lợi để tăng cường liên doanh,
liên kết giữa các doanh nghiệp chế biến, kinh doanh với người dân để tạo ra chuỗi
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm; thực hiện tốt chương trình liên kết 4 nhà.
7. Giải pháp về cơ chế chính sách
Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các chính sách của
Nhà nước đã ban hành để hỗ trợ phát triển sản xuất như: Chương trình 30a, 135,
chính sách khuyến khích hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm
theo cánh đồng lớn; chính sách thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp,
nông thôn; chính sách hỗ trợ tín dụng, đào tạo nghề, khuyến nông - khuyến lâm.
Rà soát, điều chỉnh các chính sách kịp thời phù với
đòi hỏi thực tiễn của cuộc sống, phù hợp với khả năng của ngân sách và các nguồn
lực có thể huy động. Xây dựng chính sách thúc đẩy tái cơ cấu ngành nông nghiệp,
phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung đối với các sản
phẩm nông nghiệp có lợi thế của tỉnh như: Chè, quế, sơn tra, cây ăn quả ôn đới;
chính sách khuyến khích phát triển các hình thức hợp tác, liên kết đa dạng, nhất
là giữa người nông dân và doanh nghiệp trong sản xuất, dịch vụ để hình thành
chuỗi giá trị, bảo đảm hài hòa lợi ích của các chủ thể tham gia từ sản xuất, chế
biến đến tiêu thụ.
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách về
chi trả DVMTR gắn với bảo vệ phát triển rừng và chương trình xây dựng nông thôn
mới; cơ chế chính sách đặc thù để ưu tiên hỗ trợ đầu tư các công trình trực tiếp
phục vụ phát triển sản xuất theo đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp; rà soát sửa
đổi, bổ sung các chính sách về huy động nguồn lực để thực hiện chương trình,
trong đó ưu tiên xã còn nhiều khó khăn; tăng cường phân cấp cho cấp xã, tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho người dân và cộng đồng thực hiện.
8. Kiện toàn nâng cao chất lượng hoạt động của
Ban Chỉ đạo và bộ máy giúp việc thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới
các cấp
Kiện toàn, nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả
quản lý hoạt động của các Ban Chỉ đạo và bộ máy giúp việc các cấp, tổ chức thực
hiện có hiệu quả các nhiệm vụ về tái cơ cấu và xây dựng nông thôn mới. Phân
công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên, hoàn thiện bộ máy giúp việc Ban Chỉ đạo.
9. Giải pháp về vốn
Huy động và tập trung nguồn lực cho các nhiệm vụ trọng
tâm, tạo khâu đột phá để phát triển. Thực hiện có hiệu quả việc lồng ghép các
nguồn vốn từ chương trình, chính sách về nông nghiệp, nông thôn, nguồn vốn từ
Quỹ dịch vụ môi trường rừng và các nguồn vốn hợp pháp khác; cân đối đủ nguồn lực
đảm bảo thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đề ra. Ngoài nguồn vốn ngân sách từ các
Chương trình mục tiêu của Trung ương bố trí hàng năm, ngân sách địa phương ưu
tiên bố trí cho nhiệm vụ phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới.
Tranh thủ huy động các nguồn vốn đóng góp khác của
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để đầu tư phát triển sản xuất, xây dựng, bảo
dưỡng công trình kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn theo phương châm “Nhà
nước và Nhân dân cùng làm”.
Ngân hàng Chính sách xã hội, các Ngân hàng thương mại
tập trung huy động nguồn vốn giúp cho các hộ nghèo có nhu cầu về vốn đều được
vay vốn để phát triển sản xuất. Mở rộng tín dụng cho nông nghiệp, nông thôn cả
về nguồn vốn, phạm vi và hình thức hoạt động với thủ tục đơn giản, linh hoạt về
mức vay.
Việc quản lý sử dụng các nguồn vốn tuân thủ theo
nguyên tắc quản lý tài chính, đảm bảo tính công khai dân chủ, có sự kiểm tra
giám sát của các tổ chức, các cơ quan quản lý chức năng và Nhân dân, nhằm chống
thất thoát, lãng phí.
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Trên cơ sở Đề án của tỉnh, xây dựng Kế hoạch thực
hiện Đề án phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương; chủ động sử dụng, lồng
ghép các nguồn vốn để đầu tư, hỗ trợ triển khai Đề án đạt hiệu quả cao nhất.
Định kỳ báo cáo kết quả triển khai thực hiện về Sở
Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Nông nghiệp và PTNT
- Chủ trì và phối hợp với các sở, ngành liên quan cụ
thể hóa thành kế hoạch thực hiện của ngành, hướng dẫn UBND các huyện, thành phố
xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo mục tiêu, nhiệm vụ của
Đề án; rà soát nghiên cứu đề xuất trình UBND tỉnh các cơ chế chính sách, đề án,
quy hoạch, kế hoạch để tổ chức triển khai thực hiện Đề án này.
- Phối hợp cùng UBMTTQVN và các tổ chức đoàn thể
tuyên truyền nội dung của Đề án này đến đoàn viên, hội viên và Nhân dân.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn
rà soát và điều chỉnh bổ sung Quy hoạch sử dụng đất cho phát triển sản xuất
nông nghiệp hàng hóa.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp
với Sở Tài chính và các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố có liên quan tham
mưu UBND tỉnh cân đối, phân bổ nguồn vốn đầu tư để thực hiện Đề án.
4. Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư, các cơ quan có liên quan tham mưu UBND tỉnh thu hút, huy động, sử dụng
các nguồn vốn trong và ngoài nước để thực hiện Đề án. Hướng dẫn việc thanh
toán, quyết toán các nguồn vốn theo quy định.
5. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội: Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan, UBND các huyện, thành phố tham mưu
UBND tỉnh các cơ chế, chính sách về đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho người
lao động; các dự án hỗ trợ hộ nghèo trên địa bàn tỉnh. Định kỳ tổng hợp báo cáo
theo quy định.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì, phối
hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thành phố rà soát, quản lý quy
hoạch sử dụng đất nông nghiệp theo quy định. Hướng dẫn các nhà đầu tư lập báo
cáo đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường, hoặc kế hoạch bảo
vệ môi trường khi xây dựng dự án gắn với phát triển vùng nguyên liệu, xây dựng
nhà máy chế biến với việc bảo vệ môi trường.
7. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, phối
hợp với Sở Nông nghiệp & PTNT và các cơ quan truyền thông đẩy mạnh công tác
tuyên truyền Đề án này.
8. Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì phối hợp
với Sở Nông nghiệp & PTNT và UBND các huyện, thành phố cụ thể hóa các nhiệm
vụ có liên quan tại Đề án này vào kế hoạch, chương trình hoạt động hàng năm; hướng
dẫn các doanh nghiệp, HTX, tổ hợp tác xây dựng thương hiệu sản phẩm, bảo hộ quyền
sở hữu trí tuệ cho các sản phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp; hướng dẫn, đề xuất
và triển khai thực hiện các nhiệm vụ khoa học công nghệ trong lĩnh vực nông
nghiệp để nâng cao hiệu quả sản xuất và sức cạnh tranh trên thị trường.
9. Các sở, ngành và các đơn vị có liên quan:
Căn cứ chức năng và nhiệm vụ của đơn vị và nội dung của Đề án này xây dựng
chương trình, kế hoạch triển khai thực hiện.
10. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy: Chỉ đạo
các Huyện ủy, Thành ủy, Đảng ủy trực thuộc và các cơ quan báo, đài đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, vận động các tổ chức và Nhân dân tham gia thực hiện Đề
án.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các
tổ chức thành viên: Phối hợp các ngành, địa phương tổ chức tuyên truyền sâu
rộng nội dung của Đề án đến toàn thể đoàn viên, hội viên và Nhân dân. Có kế hoạch
tổ chức các hoạt động tuyên truyền để thu hút đông đảo quần chúng Nhân dân tham
gia tích cực vào sự nghiệp phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới./.