ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3743/KH-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 22 tháng 06
năm 2017
|
KẾ HOẠCH
RÀ SOÁT HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO ĐỊNH KỲ HÀNG NĂM VÀ HỘ CÓ ĐỐI TƯỢNG HƯỞNG
CHẾ ĐỘ TRỢ GIÚP XÃ HỘI HÀNG THÁNG TẠI CỘNG ĐỒNG PHÁT SINH THƯỜNG XUYÊN TỪ NĂM
2016 ĐẾN NĂM 2018
Căn cứ Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội;
Căn cứ Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg
ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận
đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 24/10/2014 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội và Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của
Nghị định số 136/2013/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 17/2016/TT-BLĐTBXH
ngày 28/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn quy
trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều
áp dụng cho giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định số 577/QĐ-LĐTBXH
ngày 20/4/2017 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc phê
duyệt hoạt động thu thập và cập nhật dữ liệu về hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có
người đang hưởng trợ cấp/trợ giúp xã hội hàng tháng tại cộng đồng trên phạm vi
toàn quốc và hộ có đối tượng tăng thêm của dự án “Tăng cường hệ thống trợ giúp
xã hội Việt Nam” không thuộc diện hộ nghèo tại 4 tỉnh Hà Giang, Quảng Nam, Lâm
Đồng và Trà Vinh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động-Thương
binh và Xã hội tại Công văn số 1485/SLĐTBXH-BTXH ngày 15/6/2017, Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành Kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo định kỳ hàng năm và hộ
có đối tượng hưởng chế độ trợ giúp xã hội hàng tháng tại cộng đồng phát sinh
thường xuyên từ năm 2016 đến năm 2018 trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
I. Mục đích, đối
tượng, phạm vi và phương pháp điều tra
1. Mục
đích
- Xác định đối tượng thụ hưởng chính
sách giảm nghèo và an sinh xã hội theo chuẩn nghèo mới giai đoạn 2016-2020, làm
cơ sở xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia
giảm nghèo bền vững hàng năm trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi và các chính sách phát
triển kinh tế-xã hội của tỉnh, từng địa phương, từng vùng, từng lĩnh vực;
- Thu thập và cập nhật thông tin vào
cơ sở dữ liệu (CSDL) quốc gia và hệ thống thông tin quản lý hộ nghèo, hộ cận
nghèo và hộ có đối tượng bảo trợ xã hội áp dụng trên phạm vi toàn tỉnh.
2. Đối tượng và phạm vi điều tra
a) Đối tượng điều tra
- Toàn bộ các hộ gia đình đang sinh sống
trên địa bàn tỉnh từ 06 tháng trở lên, không phụ thuộc vào tình trạng hộ khẩu
(có hay không) và tình trạng cư trú (đăng ký thường trú, tạm trú hoặc thậm chí
không đăng ký);
- Hộ và đối tượng hưởng trợ cấp xã hội
hàng tháng tại cộng đồng quy định tại Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày
21/10/2013 của Chính phủ Quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng
bảo trợ xã hội phát sinh thường xuyên.
b) Phạm vi điều tra
- Đơn vị điều tra là: Thôn thuộc các
xã, tổ dân phố thuộc các phường và tổ dân phố hoặc khu vực thuộc các thị trấn.
- Phạm vi điều tra: Thực hiện điều
tra trong phạm vi toàn tỉnh.
3. Phương pháp điều tra
- Thực hiện rà soát thông qua các
phương pháp đánh giá, chấm điểm tài sản, thu thập thông tin đặc điểm, điều kiện
sống của hộ gia đình để ước lượng thu nhập và xác định mức độ thiếu hụt tiếp cận
đa chiều các dịch vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy trình tại
Chương II và tại Phụ lục số 1a, 1b,
2a, 2b, 2c, 2d, 2đ, 2e, 3a, 3b, 3c, 3d, 4a, 4b, 4c, 4d, 4đ ban hành kèm theo
Thông tư số 17/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội.
- Điều tra thu thập thông tin hộ nghèo,
hộ cận nghèo theo kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo định kỳ và hộ có đối
tượng hưởng trợ cấp/trợ giúp xã hội hàng tháng tại cộng đồng phát sinh thường
xuyên (theo tháng) là cuộc điều tra sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp. Điều
tra viên đến gặp chủ hộ và những thành viên trong hộ có liên quan để phỏng vấn
và ghi thông tin trực tiếp vào phiếu phỏng vấn.
Để bảo đảm chất
lượng thông tin thu thập, cuộc khảo sát không sử dụng phương pháp điều tra gián
tiếp hoặc sao chép các thông tin từ các nguồn có sẵn khác vào phiếu thu thập
thông tin.
II. Nội dung thực
hiện
1. Xây dựng
kế hoạch tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo các cấp.
2. Tổ chức
tập huấn quy trình, phương pháp và công cụ điều tra, rà soát thường xuyên và định
kỳ cho Giám sát viên tỉnh, huyện và điều tra viên đảm bảo nội dung tại điều 3,
điều 5, điều 6 Thông tư số 17/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/6/2016 của Bộ trưởng Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội và điều tra thông tin hộ có đối tượng hưởng trợ
cấp/trợ giúp xã hội hàng tháng tại cộng đồng phát sinh thường xuyên (theo
tháng).
3. Tổ chức
rà soát
- Thực hiện rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo năm 2016 trên địa bàn tỉnh theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho
giai đoạn 2016-2020 theo Kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và quy trình,
phương pháp và công cụ điều tra, rà soát theo Thông tư số
17/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/6/2016.
- Tổ chức thu thập thông tin hộ
nghèo, hộ cận nghèo theo kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm
2016, 2017, 2018 theo chuẩn giai đoạn 2016-2020 theo mẫu Phiếu C.
- Hằng tháng điều tra thông tin hộ có
đối tượng hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội tại cộng đồng phát sinh hoặc hộ có thay
đổi về đối tượng và mức trợ cấp (từ năm 2016 đến năm 2018)
theo mẫu Phiếu C1.
4. Cập nhật
thông tin
Nghiệm thu phiếu C và C1 đảm bảo thông tin được thu thập chính xác và được nhập đầy đủ vào
hệ thống thông tin quản lý giảm nghèo và trợ giúp xã hội (Mis POSASoft).
(Yêu cầu kỹ thuật chi tiết về thu
thập và cập nhật dữ liệu về hộ nghèo, cận nghèo và hộ có người hưởng trợ cấp/trợ giúp xã hội hàng tháng tại cộng đồng
theo phụ lục 01 đính
kèm).
III. Lực lượng điều
tra
Tùy theo điều kiện và tình hình cụ thể
của từng địa phương, Chủ tịch UBND huyện, thành phố quyết định bố trí lực lượng
điều tra theo hướng sau đây:
Điều tra viên điều tra, rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo là thôn trưởng, tổ trưởng tổ dân phố cùng với Mặt trận và
các Hội đoàn thể (Nông dân, Cựu chiến binh, Phụ nữ, Thanh niên) của thôn, tổ
dân phố. Mỗi thôn, tổ dân phố thành lập 01 tổ điều tra để thực hiện điều tra. Số lượng điều tra viên của từng thôn, tổ dân phố tùy thuộc vào số lượng
hộ cần điều tra, song cần phải lựa chọn những người có kinh nghiệm trong điều
tra khảo sát, đánh giá chính xác về tài sản hộ gia đình sau khi đã được tập huấn
nghiệp vụ điều tra, có đủ sức khỏe và thông thuộc địa bàn điều tra.
Riêng đối với khu vực miền núi, để cuộc
điều tra đạt kết quả, tùy theo điều kiện mỗi địa phương, UBND các huyện phải có
kế hoạch huy động, trưng dụng cán bộ công chức của huyện và lực lượng khác làm
lực lượng điều tra, giúp cho cán bộ xã, thôn, bản thực hiện đảm bảo mục đích
yêu cầu của cuộc điều tra.
Đối với điều tra thông tin hộ có đối
tượng bảo trợ xã hội tại cộng đồng thì Điều tra viên là cán bộ làm công tác bảo
trợ xã hội cấp xã, phường, thị trấn.
IV. Kinh phí điều
tra
Tổng kinh phí thực hiện là
5.001.917.406 đồng, trong đó ngân sách tỉnh được giao hằng năm cho Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội: 4.299.158.000 đồng, kinh phí hỗ trợ của Ban Quản lý dự
án “Tăng cường hệ thống trợ giúp xã hội Việt Nam”: 702.759.406 đồng.
Được phân kỳ theo từng năm như sau:
- Năm 2016: 1.812.876.836 đồng, trong
đó ngân sách tỉnh: 1.492.000. 000 đồng (đã bố trí năm 2016 tại Quyết định số
450/QĐ-UBND ngày 15/12/2015 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc giao dự toán thu
ngân sách trên địa bàn và chi ngân sách địa phương năm 2016), kinh phí hỗ trợ của
Ban Quản lý dự án “Tăng cường hệ thống trợ giúp xã hội Việt Nam: 320.876.836 đồng.
(Riêng kết quả hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2016 đã được tổ chức rà soát và thu
thập thông tin phiếu C với tổng kinh phí thực hiện
1.492.000.000 đồng).
- Năm 2017: 1.685.912.620 đồng, trong
đó ngân sách tỉnh: 1.450.000. 000 đồng (đã bố trí năm 2017 tại Quyết định số
686a/QĐ-UBND ngày 16/12/2016 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc giao dự toán thu
ngân sách trên địa bàn và chi ngân sách địa phương năm 2016), kinh phí hỗ trợ của
Ban Quản lý dự án “Tăng cường hệ thống trợ giúp xã hội Việt Nam: 235.912.620 đồng.
- Năm 2018: 1.503.127.950 đồng, trong
đó ngân sách tỉnh: 1.357.158.000 đồng, kinh phí hỗ trợ của Ban Quản lý dự án “Tăng
cường hệ thống trợ giúp xã hội Việt Nam: 145.969.950 đồng.
(Chi tiết theo phụ lục 02 đính
kèm).
V. Tổ chức thực hiện
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội
a) Chủ trì, phối hợp với Cục Thống kê
tỉnh, Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan tổ chức triển khai, hướng dẫn, tập
huấn nghiệp vụ rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ có người đang hưởng trợ cấp/trợ
giúp xã hội hàng tháng tại cộng đồng cho cấp huyện. Theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc
UBND cấp huyện chỉ đạo thực hiện công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ
có người đang hưởng trợ cấp/trợ giúp xã hội hàng tháng tại cộng đồng trên địa
bàn đúng quy trình và đúng thời gian quy định.
b) Kiểm tra và tổ chức phúc tra kết
quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo của cấp huyện trong trường hợp thấy kết quả
rà soát chưa phù hợp với tình hình thực tế của địa phương hoặc có đơn thư khiếu
nại.
c) Tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo hằng năm trên địa bàn; báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội để tổng hợp, công nhận; Định kỳ báo cáo tình hình thực hiện với Ban quản
lý dự án “Tăng cường hệ thống trợ giúp xã hội Việt Nam” và các cơ quan liên
quan để tổng hợp, báo cáo.
d) Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
huyện tổ chức thực hiện cập nhật kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ
có người đang hưởng trợ cấp/trợ giúp xã hội hàng tháng tại cộng đồng vào hệ thống
Mis POSASoft. Thực hiện nghiệm thu dữ liệu tại cấp huyện
và bàn giao dữ liệu cho Ban quản lý dự án “Tăng cường hệ thống trợ giúp xã hội
Việt Nam” theo quy định.
2. Cục Thống kê tỉnh: Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo; chỉ đạo các đơn vị trực thuộc cấp huyện, cấp xã phối hợp
tham gia tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo.
3. Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn kinh phí đảm bảo phục vụ cho công tác rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo hàng năm theo chuẩn giai đoạn 2016-2020 để cuộc điều tra đạt
chất lượng và tiến độ. Đồng thời thẩm định dự toán, cấp phát kinh phí và hướng
dẫn các ngành, địa phương thực hiện theo chế độ tài chính hiện hành.
4. Đề nghị UBMTTQVN tỉnh và các Hội
đoàn thể chỉ đạo Mặt trận và Hội đoàn thể các cấp phối
hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương triển khai thực hiện tốt cuộc điều tra
này.
5. Trách nhiệm UBND huyện, thành
phố
a) Thành lập Ban Chỉ đạo rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo trên cơ sở Ban Chỉ đạo giảm nghèo cấp huyện; giao Phòng Lao
động - Thương binh và Xã hội là cơ quan thường trực và bổ sung thành viên là cơ
quan thống kê cùng cấp để thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Xây dựng kế hoạch điều tra rà soát
hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ bảo trợ xã hội;
- Tổ chức Hội nghị triển khai, hướng
dẫn, tập huấn nghiệp vụ cho Giám sát viên, điều tra viên cho các xã, phường, thị
trấn và điều tra viên của thôn, tổ dân phố thuộc địa bàn quản lý thực hiện đảm
bảo đúng theo mục đích, yêu cầu, nội dung, quy trình rà soát theo Thông tư số
17/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/6/2016 và hướng dẫn của Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội tại Công văn số 1998/SLĐTBXH-BTXH ngày 26/9/2016; tổ chức triển khai
nghiệp vụ điều tra thông tin hộ bảo trợ xã hội (theo phiếu C1) cho các điều tra viên (nội dung này đã được Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội tập huấn vào cuối năm 2015, đầu năm 2016).
- Phối hợp với các cơ quan có liên
quan chỉ đạo tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ bảo trợ xã hội trên địa
bàn; theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo thực hiện công
tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ bảo trợ xã hội trên địa bàn theo đúng
quy trình và đúng thời hạn quy định;
- Thẩm định hồ sơ, thủ tục thực hiện
rà soát hộ nghèo, cận nghèo đối với từng thôn, tổ, xã, phường,
thị trấn đảm bảo theo đúng quy trình trước khi báo cáo kết quả cho các cấp thẩm
quyền.
b) Kiểm tra và tổ chức phúc tra kết
quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo của cấp xã trong trường hợp thấy kết quả rà
soát chưa phù hợp với tình hình thực tế của địa phương hoặc có đơn thư khiếu nại.
c) Tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa
bàn để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Nghiệm thu phiếu C và C1 đảm bảo thông tin được đầy đủ, chính xác trước khi nhập vào hệ thống
Mis POSASoft.
d) Tổ chức thực hiện cập nhật thông
tin hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn vào vào hệ thống Mis POSASoft.
6. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân
cấp xã
a) Chỉ đạo Ban giảm nghèo cấp xã trực
tiếp tổ chức thực hiện công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn với
nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Trình Ủy ban nhân dân cấp xã thành
lập Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên cơ sở các thành viên thuộc
Ban giảm nghèo cấp xã.
- Phổ biến, tuyên truyền mục đích, ý
nghĩa, yêu cầu của công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm trên các
phương tiện truyền thông; khuyến khích các hộ gia đình chủ động đăng ký tham
gia.
- Xây dựng phương án kế hoạch, kinh
phí, tổ chức lực lượng tham gia công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng
năm và hộ Bảo trợ xã hội có thay đổi thông tin, phát sinh hàng tháng trên địa
bàn.
b) Tổng hợp, phân loại và lập danh
sách chi tiết các đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo, hộ thoát cận
nghèo trên địa bàn sau khi có kết quả rà soát chính thức. Trên cơ sở kết quả rà
soát, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định công nhận và chỉ đạo tổ chức
việc cấp giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên
địa bàn; báo cáo kết quả để Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp và có ý kiến thẩm
định.
c) Cập nhật thông tin về hộ nghèo, hộ
cận nghèo vào phần mềm quản lý làm cơ sở thực hiện các chính sách an sinh xã hội
và đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu giảm nghèo hằng năm; theo dõi, cập nhật
bổ sung thông tin đặc điểm của hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn vào phần mềm
quản lý khi phát sinh những thay đổi.
VI. Thời gian thực
hiện
1. Thời điểm tổ chức rà soát
- Thời điểm tổ chức rà soát hộ nghèo,
hộ cận nghèo định kỳ hằng năm được thực hiện từ ngày 01 tháng 9 đến hết ngày 31
tháng 12 của năm rà soát.
- Thời điểm điều tra thông tin hộ có
người đang hưởng trợ cấp/trợ giúp xã hội hàng tháng tại cộng đồng đối với đối
tượng phát sinh và đối tượng thay đổi thông tin thực hiện hàng tháng.
2. Thời điểm cập nhật thông tin
vào hệ thống Mis POSASoft
a) Đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo:
- Chậm nhất đến hết tháng 8/2017:
Hoàn thành cập nhật thông tin hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2016.
- Chậm nhất đến hết tháng 3/2018:
Hoàn thành cập nhật thông tin hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2017.
- Chậm nhất đến hết tháng 02/2019:
Hoàn thành cập nhật thông tin hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2018.
b) Đối với hộ bảo trợ xã hội:
- Cập nhật tăng, giảm và thay đổi
thông tin hộ bảo trợ xã hội trên cơ sở dữ liệu gốc cho đến thời điểm danh sách
chi trả bảo trợ xã hội của tháng 12/2016 hoàn thành vào trước tháng 8/2017.
- Thời gian cập nhật thông tin hộ bảo
trợ xã hội trên cơ sở dữ liệu tại tháng 12/2016 cho đến
tháng 12/2017 hoàn thành vào trước tháng 02/2018.
- Thời gian cập nhật thông tin hộ bảo
trợ xã hội trên cơ sở dữ liệu tại tháng 12/2017 cho đến tháng 12/2018 được cập
nhật theo từng tháng, hoàn thành dữ liệu trước ngày 10 của tháng sau.
* Lưu ý dữ liệu tại thời điểm mỗi tháng phải khớp với danh sách chi trả BTXH
hàng tháng của tháng đó.
Yêu cầu các sở ngành, địa phương tổ
chức triển khai thực hiện Kế hoạch này. Trong quá trình thực hiện nếu gặp vướng
mắc, kịp thời phản ánh về UBND tỉnh (thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, tham mưu) để giải quyết./.
Nơi nhận:
- VPQG về giảm nghèo;
- TT.Tỉnh ủy;
- TT.HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ VN tỉnh;
- Ban QLDA tăng cường hệ thống trợ giúp XH Việt Nam, Bộ LĐTB&XH;
- Các Thành viên BCĐ các chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh;
- Các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ, Lao động - Thương binh và Xã
hội;
- Cục Thống kê tỉnh;
- Các Tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- VPUB: C, PCVP(KT,VX), P.TH, VX, CB;
- Lưu VT, P.KT Việt314
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Trường Thọ
|
PHỤ LỤC 1
YÊU CẦU KỸ THUẬT CHI TIẾT
HOẠT ĐỘNG THU THẬP VÀ CẬP NHẬT DỮ LIỆU
VỀ HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO VÀ HỘ CÓ NGƯỜI ĐANG HƯỞNG TRỢ CẤP/TRỢ GIÚP XÃ HỘI
HÀNG THÁNG TẠI CỘNG ĐỒNG
I. Mục tiêu
Một trong những mục tiêu chính của dự
án “Tăng cường hệ thống trợ giúp xã hội Việt Nam (Dự án TGXH) là xây dựng một
cơ sở dữ liệu (CSDL) toàn quốc về hộ gia đình nghèo, cận nghèo (phiếu C) và hộ
gia đình có người hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng tại cộng đồng (phiếu C1). Cơ sở dữ liệu này phải đầy đủ, chính xác và được cập nhật theo thời
gian nhằm đảm bảo cho hệ thống thông tin quản lý trợ giúp xã hội (MIS POSASoft) hoạt động hiệu quả. Dự án đã hỗ trợ tất cả các tỉnh/thành phố trong
cả nước điều tra thu thập thông tin phiếu C và C1 năm
2015, đã nhập liệu, kiểm tra, nghiệm thu và bàn giao cho tất cả các tỉnh. Tuy
nhiên, hàng năm dựa trên kết quả rà soát có phát sinh mới về hộ nghèo, hộ cận
nghèo và thông tin về các hộ nghèo, cận nghèo cũ cũng có những thay đổi. Các đối
tượng hưởng trợ cấp xã hội (TCXH) hàng tháng tại cộng đồng và người hưởng kinh
phí chăm sóc (KPCS) cũng thường xuyên có biến động và thông tin của các cá nhân
và hộ gia đình có người hưởng TCXH cũng thay đổi. Những thay đổi, biến động nói
trên cần được cập nhật đầy đủ vào hệ thống MIS POSASoft để có một bộ CSDL giảm
nghèo và trợ giúp xã hội hoàn chỉnh, quản lý thống nhất trên toàn quốc.
II. Nội dung công việc
2.1. Thông tin cần thu thập và
cập nhật
Thông tin biến động tăng, giảm; thông
tin về hộ cũng như các thành viên trong hộ phải đảm bảo độ chính xác cao để làm
cơ sở kết nối với CSDL quốc gia về dân cư do Bộ Tư pháp đang phối hợp với Bộ
Công an thực hiện và CSDL của cơ quan Bảo hiểm Xã hội Việt Nam. Thông tin cần cập
nhật cho các năm 2016, 2017, 2018 gồm:
a) Thông tin về hộ nghèo, hộ cận
nghèo
• Đối với các hộ đã có trong CSDL hộ
nghèo, hộ cận nghèo năm trước:
- Cập nhật thông tin về thay đổi tình
trạng nghèo và cận nghèo của hộ.
- Cập nhật những thay đổi thông tin của
hộ và các thành viên trong hộ (sử dụng phiếu C).
- Cập nhật trực tiếp thông tin vào CSDL
trực tiếp qua hệ thống hoặc các tệp dữ liệu Excel xuất ra từ hệ thống (nghiên cứu
Video hướng dẫn sử dụng phần mềm hệ thống MIS POSASoft do Dự án TGXH cung cấp).
• Đối với những hộ nghèo, cận nghèo mới:
Thu thập thông tin về hộ và thành viên hộ theo mẫu phiếu C (được quy định tại thông tư 17/2016/TT-BLĐTBXH). Nhập thông tin hộ mới
được thu thập thông tin vào CSDL.
Hộ nghèo, cận nghèo mới được hiểu là
những hộ nghèo, cận nghèo mới phát sinh trong năm đang được cập nhật dữ liệu mà
không có trong danh sách hộ nghèo hay hộ cận nghèo năm trước đó.
b) Thông tin về hộ có người hưởng
chính sách bảo trợ xã hội (BTXH)
• Đối với các hộ BTXH cũ (hộ có người
hưởng TCXH/KPCS hàng tháng đã có trong hệ thống MIS POSASoft): Cập nhật các
thay đổi về thông tin chung của hộ (nếu có), các thay đổi về chính sách của các
đối tượng BTXH là thành viên hộ (theo mẫu phiếu C1). Nếu hộ
này có thành viên mới được hưởng TCXH/KPCS thì cập nhật đầy đủ mọi thông tin của
thành viên. Nếu thành viên này đã có tên trong hộ, chỉ cập nhật thông tin về
chính sách được hưởng và những thông tin liên quan
• Đối với những hộ BTXH mới: Thu thập
thông tin và điền vào phiếu C1 bao gồm thông tin chung của hộ và thông tin về
những đối tượng hưởng TCXH/KPCS. Nhập thông tin từ phiếu C1 vào CSDL.
Hộ BTXH mới được hiểu là những hộ có
người hưởng trợ cấp/trợ giúp xã hội hàng tháng tại cộng đồng phát sinh trong
năm cập nhật dữ liệu.
2.2. Phần mềm và thiết bị cho
việc cập nhật
Phần mềm được sử dụng cho việc cập nhật
dữ liệu là hệ thống MIS POSASOFT với các chức năng liên quan đến việc cập nhật
thông tin hộ gia đình và đối tượng / thành viên.
Sở LĐTBXH các tỉnh chủ động nghiên cứu
Video hướng dẫn sử dụng phần mềm hệ thống MIS POSASoft và chỉ đạo các Phòng
LĐTBXH nghiên cứu để thực hiện việc nhập liệu.
2.3. Chuẩn bị phiếu thu thập
thông tin C, C1
Sở LĐTBXH và phòng LĐTBXH có trách
nhiệm photo các mẫu phiếu thu thập thông tin (C và C1) để
phát cho các điều tra viên thực hiện điều tra phiếu với các hộ mới phát sinh.
Đối với phiếu C: Thu thập đặc điểm hộ
nghèo, hộ cận nghèo được quy định trong Thông tư số 17/2016/TT-BLĐTBXH về “Hướng
dẫn quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm theo chuẩn nghèo tiếp cận
đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020”.
Đối với hộ BTXH mới: thu thập theo mẫu
phiếu C1 đã được sử dụng trong tổng điều tra nghèo và bảo trợ xã hội năm 2015.
2.4. Thời gian, tiến độ thực hiện
Căn cứ theo tiến độ kế hoạch dự kiến
trong Quyết định 577/QĐ-LĐTBXH về việc phê duyệt hoạt động thu thập và cập nhật
dữ liệu về hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có người đang hưởng trợ cấp/trợ giúp xã hội
hàng tháng tại cộng đồng trên phạm vi toàn quốc và hộ có đối tượng tăng thêm của
dự án “Tăng cường hệ thống trợ giúp xã hội
Việt Nam” không thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo tại 4 tỉnh Hà Giang, Quảng Nam,
Lâm Đồng và Trà Vinh, các Sở LĐTBXH đưa ra kế hoạch thực hiện thu thập và cập
nhật dữ liệu của mỗi tỉnh và gửi về Ban Quản lý dự án TGXH để làm căn cứ phối hợp
thực hiện và theo dõi tiến độ thanh quyết toán.
Nội dung kế hoạch bao gồm các hoạt động
tập huấn, thu thập thông tin, nhập thông tin, giám sát và nghiệm thu dữ liệu. Nếu mỗi đợt có thay đổi trong kế hoạch, cần gửi văn bản điều chỉnh kế hoạch
cho Ban Quản lý dự án TGXH.
Thời gian dự kiến như sau:
a) Đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo:
- Chậm nhất đến hết tháng 8/2017:
hoàn thành cập nhật thông tin hộ nghèo, cận nghèo năm 2016.
- Chậm nhất đến hết tháng 3/2018:
hoàn thành cập nhật thông tin hộ nghèo, cận nghèo năm 2017.
- Chậm nhất đến hết tháng 2/2019:
hoàn thành cập nhật thông tin hộ nghèo, cận nghèo năm 2018.
b) Đối với hộ bảo trợ xã hội:
- Cập nhật tăng, giảm và thay đổi
thông tin hộ BTXH trên cơ sở dữ liệu gốc cho đến thời điểm danh sách chi trả
BTXH của tháng 12/2016 hoàn thành vào trước tháng 8/2017.
- Thời gian cập nhật thông tin hộ
BTXH trên cơ sở dữ liệu tại tháng 12/2016 cho đến tháng 12/2017 hoàn thành vào
trước tháng 2/2018
- Thời gian cập nhật thông tin hộ
BTXH trên cơ sở dữ liệu tại tháng 12/2017 cho đến tháng 12/2018 được cập nhật
theo từng tháng, hoàn thành dữ liệu trước ngày 10 của tháng sau
* Lưu ý dữ liệu tại thời điểm mỗi tháng được khớp với danh sách chi trả BTXH
hàng tháng của tháng đó.
2.5. Kiểm tra, giám sát quá
trình thu thập
Phòng LĐTBXH bố trí đủ cán bộ có năng
lực để tổ chức giám sát và kiểm tra 100% phiếu C, C1 thu thập thông tin hộ phát sinh mới và việc cập nhật thông tin vào
CSDL; kiểm tra và nghiệm thu kết quả cập nhật trên hệ thống.
Sở LĐTBXH kiểm tra và nghiệm thu kết
quả cập nhật trên hệ thống.
Ban QLDA có thể tổ chức đoàn kiểm
tra, giám sát tại địa phương khi thấy cần thiết.
Ban QLDA chủ trì, phối hợp với Văn
phòng quốc gia về Giảm nghèo, Cục BTXH kiểm tra và nghiệm thu trực tiếp trên hệ
thống MIS Posasoft số lượng hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có người đang hưởng trợ
cấp/trợ giúp xã hội hàng tháng tại cộng đồng theo từng đợt và nghiệm thu kết quả
cuối cùng khi hoàn thành toàn bộ cập nhật dữ liệu cho các năm 2016, 2017, 2018.
III. Yêu cầu kỹ thuật chi tiết đối
với dữ liệu kết quả
3.1. Dữ liệu về hộ nghèo, hộ cận nghèo
sau mỗi đợt cập nhật phải trùng khớp với kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo
tương ứng với các năm 2016, 2017, 2018 dựa trên danh sách phê duyệt hộ nghèo hộ
cận nghèo từng xã và các báo cáo tổng hợp về công tác giảm nghèo của các đơn vị
hành chính các cấp.
3.2. Dữ liệu về hộ và đối tượng
BTXH sau mỗi đợt cập nhật phải đảm bảo cho hệ thống có
thể đưa ra được chính xác danh sách chi trả TCXH/KPCS trùng khớp với danh sách
chi trả của tháng được xác định là tháng chốt dữ liệu cập nhật BTXH cho đợt cập
nhật.
3.3. Không nhập trùng một hộ, một
thành viên/đối tượng lặp
nhiều lần trong hệ thống
Mỗi hộ/cá nhân đều là duy nhất trong
hệ thống thông tin quản lý và có mã định danh duy nhất. Một hộ đã từng được nhập
vào hệ thống, cho dù sau đó đã thoát
nghèo/cận nghèo và nay lại tái nghèo, tái cận nghèo của năm hiện tại, cũng
không được nhập thành một hộ mới phát sinh trong hệ thống bởi dữ liệu của hệ thống
cần được phân tích về quá trình thay đổi mức sống của hộ theo thời gian. Do vậy,
trước khi nhập liệu cho một hộ cần kiểm tra và xác định xem hộ đó đã được định
danh trong hệ thống hay chưa. Việc kiểm tra xác định hộ đã có trong CSDL chủ yếu
dựa trên họ tên và địa chỉ (xã - thôn/tổ) của chủ hộ. Tuy nhiên, hộ có thể thay
đổi chủ hộ (do chủ hộ di chuyển, chết hoặc hộ đổi người khác làm chủ hộ) nhưng
vẫn là một hộ cũ và chỉ cập nhật thông tin thay đổi của hộ, không làm phát sinh
hộ mới.
Những hộ là hộ nghèo/cận nghèo có đối
tượng hưởng TCXH/KPCS cũng chỉ được nhập một lần, bao gồm cả thông tin về giảm
nghèo và BTXH. Nếu thông tin trên phiếu C và C1 khác nhau
(ví dụ như họ tên, ngày tháng năm sinh,...) cần kiểm tra và lựa chọn thông tin
có tính pháp lý như trong đó ưu tiên nhất với thông tin trên chứng minh nhân
dân/thẻ căn cước, giấy khai sinh, rồi đến những giấy tờ khác như hộ khẩu, quyết
định phê duyệt hộ nghèo, quyết định trợ cấp, v.v... Xác định chủ hộ cần nhất
quán với danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo được phê duyệt.
Mỗi người đều là duy nhất, có mã định
danh duy nhất và không thay đổi và được nhập chỉ một lần trong hệ thống thông
tin quản lý.
3.4. Số thành viên mỗi hộ phải khớp với số người
trong hộ trong danh sách phê duyệt hộ nghèo, hộ cận nghèo
Số thành viên nhập được trong mỗi hộ
nghèo, hộ cận nghèo cần kiểm tra đảm bảo trùng với số khẩu trong danh sách phê
duyệt hộ nghèo, hộ cận nghèo.
Cá biệt những trường hợp hộ đồng thời
có người hưởng TCXH hoặc kinh phí chăm sóc (KPCS) hàng tháng nhưng những người
này không thực sự được công nhận là thành viên hộ nghèo/cận nghèo mà chỉ được
kê khai tại hộ do hưởng TCXH/KPCS tại đây thì những người này cần được đánh dấu
là “Đối tượng BTXH nằm ngoài hộ” để đảm bảo công tác quản lý, thống kê thành
viên thuộc nhóm hộ nghèo/cận nghèo được chính xác.
3.5. Thông tin được nhập phải đầy
đủ và chính xác
Số lượng hộ nghèo, hộ cận nghèo và
thành viên của các hộ này phải đảm bảo số lượng chính xác
trùng khớp với danh sách phê duyệt hộ nghèo, hộ cận nghèo của xã - huyện tại thời
điểm cập nhật dữ liệu.
Số lượng đối tượng hưởng TCXH/KPCS
hàng tháng chia theo từng nhóm đối tượng phải trùng khớp với danh sách chi trả
tại tháng thực hiện cập nhật và nghiệm thu nhập liệu.
Các thông tin của hộ và các thành
viên/đối tượng phải nhập đầy đủ và chính xác. Đặc biệt, hệ thống sẽ thực hiện đối
chiếu và kết nối với các CSDL quốc gia khác và mã an sinh xã hội, vì vậy cần đảm
bảo chính xác tuyệt đối đối với những thông tin mang tính định danh hộ và cá
nhân bao gồm: họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, địa chỉ (xã - thôn/tổ),
chứng minh nhân dân nếu có và họ tên chủ hộ.
3.6. Nghiệm thu việc thu thập và cập
nhật dữ liệu
Ban QLDA sẽ tổ chức nghiệm thu kết quả
nhập liệu hàng năm theo tiến độ phù hợp với kế hoạch do các Sở LĐTBXH đề ra, dựa
trên thông tin đã cập nhật vào hệ thống CSDL toàn quốc và được chiết xuất từ hệ
thống. Để phục vụ công tác nghiệm thu giữa Ban QLDA và các tỉnh, Sở LĐ - TBXH tỉnh
gửi cho Ban QLDA các báo cáo nghiệm thu theo từng cấp như tại phụ lục 3. Các mẫu
biểu báo cáo nghiệm thu.
Các biểu 1A, 1B, 1C và 2A, 2B là biểu
tự tổng hợp, số hộ tổng hợp trong biểu này là những hộ mới phát sinh trong năm,
được thu thập thông tin của hộ bằng phiếu C hoặc C1.
Các biểu mẫu trên cần được kiểm tra,
xác nhận đúng với số liệu thực tế đang quản lý tại địa phương, có ký và đóng dấu
của Sở LĐTBXH.
Dữ liệu tại các biểu mẫu trên sẽ được
kiểm tra và xác nhận trên hệ thống MIS Posasoft bởi Ban QLDA. Dữ liệu cập nhật
sẽ được chấp nhận nghiệm thu khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:
• Các biểu thống kê tổng hợp lấy từ hệ
thống MIS POSASOFT phù hợp với số liệu trong báo cáo nghiệm thu cấp tỉnh và cấp
huyện do Sở LĐTBXH cung cấp.
• Các thông tin định danh hộ và cá
nhân (họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, địa chỉ chứng minh nhân dân nếu
có và họ tên chủ hộ) đầy đủ và qua kiểm tra xác suất sai
không quá 0,5%;
• Các thông tin khác của hộ và cá
nhân qua kiểm tra xác suất không thiếu thông tin hoặc sai không quá 2%;
CÁC MẪU BIỂU BÁO CÁO NGHIỆM THU
I. Danh mục các loại mẫu biểu báo
cáo nghiệm thu
1. Các mẫu biểu cấp tỉnh
- Biểu 1A: Số hộ nghèo, cận nghèo phát
sinh mới không thuộc diện nghèo, cận nghèo năm trước phân theo huyện
- Biểu 1B: Số hộ có đối tượng Bảo trợ
xã hội mới phát sinh không có trong danh sách hộ có đối tượng bảo trợ xã hội
năm trước phân theo huyện.
- Biểu 1C: Danh sách các huyện sử dụng
phần mềm MIS POSASoft để cập nhật thông tin và chiết xuất
các báo cáo
2. Các mẫu biểu cấp huyện
- Biểu 2A: Số hộ nghèo, cận nghèo
phát sinh mới không thuộc diện nghèo, cận nghèo năm trước phân theo xã
- Biểu 2B: Số hộ có đối tượng Bảo trợ
xã hội mới phát sinh không có trong danh sách hộ có đối tượng bảo trợ xã hội
năm trước phân theo xã
II. Các mẫu biểu báo cáo nghiệm
thu
Biểu 1A: Số hộ nghèo, cận nghèo
phát sinh mới không thuộc diện nghèo, cận nghèo năm trước phân theo huyện
Tên tỉnh/TP …………… Mã:....
Số liệu
đến hết năm 201....
Đơn
vị hành chính
|
Số
hộ nghèo, cận nghèo phát sinh mới năm 201….
|
Mã
huyện
|
Tên
huyện
|
|
Huyện 1
|
|
|
Huyện 2
|
|
|
Huyện 3
|
|
|
…
|
|
|
Tổng số cả tỉnh
|
|
Đại diện Ban QLDA TW
(Ký tên, đóng dấu)
|
...
ngày ... tháng ... năm 201...
Đại diện Sở LĐTBXH tỉnh/TP ....
(Ký tên, đóng dấu)
|
Biểu 1B: Số hộ có đối tượng Bảo trợ xã hội mới
phát sinh không có trong danh sách hộ có đối tượng bảo trợ xã hội năm trước
phân theo huyện
Tên tỉnh/TP ……………… Mã: ……
Số liệu đến hết năm 201....
Đơn vị hành chính
|
Số
hộ BTXH mới phát sinh năm 201.....
|
Mã
huyện
|
Tên
huyện
|
|
Huyện 1
|
|
|
Huyện 2
|
|
|
Huyện 3
|
|
|
…
|
|
|
Tổng số cả tỉnh
|
|
Đại
diện Ban QLDA TW
(Ký tên, đóng dấu)
|
...
ngày ... tháng ... năm 201...
Đại diện Sở LĐTBXH tỉnh/TP ....
(Ký tên, đóng dấu)
|
Biểu 1C: Danh sách các huyện sử dụng
phần mềm MIS POSASoft để cập nhật thông tin và chiết xuất các báo cáo
Đơn
vị hành chính
|
Huyện
sử dụng phần mềm MIS POSASoft (X)
|
Huyện
chưa sử dụng phần mềm MIS POSASoft (X)
|
Mã
huyện
|
Tên
huyện
|
|
Huyện 1
|
|
|
|
Huyện 2
|
|
|
|
Huyện 3
|
|
|
|
…
|
|
|
|
Tổng số cả tỉnh
|
|
|
|
...
ngày ... tháng ... năm 201...
Đại diện Sở LĐTBXH tỉnh/TP ....
(Ký tên, đóng dấu)
|
Biểu 2A: Số hộ nghèo, cận nghèo
phát sinh mới không thuộc diện nghèo, cận nghèo năm trước phân theo xã
Tên tỉnh/TP …………… Mã:....
Tên huyện/quận……………….. Mã……………………
Số liệu
đến hết năm 201.....
ĐVT: hộ
Đơn
vị hành chính
|
Số
hộ nghèo, cận nghèo phát sinh mới năm 201
|
Mã
xã
|
Tên
xã
|
|
Xã 1
|
|
|
Xã 2
|
|
|
Xã 3
|
|
|
…
|
|
|
Tổng số cả huyện
|
|
Đại diện Sở LĐTBXH....
(Ký tên, đóng dấu)
|
...
ngày ... tháng ... năm 201...
Đại diện Phòng LĐTBXH ....
(Ký tên, đóng dấu)
|
Biểu 2B: Số hộ có đối tượng Bảo trợ xã hội mới phát sinh không có trong
danh sách hộ có đối tượng bảo trợ xã hội năm trước phân theo xã
Tên tỉnh/TP …………… Mã:....
Tên huyện/quận……………….. Mã……………………
Số liệu
đến hết năm 201.....
ĐVT: hộ
Đơn
vị hành chính
|
Số
hộ BTXH mới phát sinh năm 201.....
|
Mã
xã
|
Tên
xã
|
|
Xã 1
|
|
|
Xã 2
|
|
|
Xã 3
|
|
|
…
|
|
|
Tổng số cả huyện
|
|
Đại diện Sở LĐTBXH....
(Ký tên, đóng dấu)
|
...
ngày ... tháng ... năm 201...
Đại diện Phòng LĐTBXH ....
(Ký tên, đóng dấu)
|
KẾ HOẠCH KINH PHÍ RÀ SOÁT TĂNG GIẢM HỘ NGHÈO, CẬN NGHÈO VÀ HỘ BẢO TRỢ
XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2016-2018
ĐVT: ngàn đồng
TT
|
Nội dung
|
Năm 2016
|
Năm 2017
|
Năm 2018
|
Tổng cộng 3 năm (2016-2018)
|
Tổng số
|
Trong đó
|
Tổng số
|
Trong đó
|
Tổng số
|
Trong đó
|
Tổng số
|
Trong đó
|
Chi ở tỉnh
|
Chi ở huyện
|
Chi ở tỉnh
|
Chi ở huyện
|
Chi ở tỉnh
|
Chi ở huyện
|
Chi ở tỉnh
|
Chi ở huyện
|
I
|
Rà soát
hộ nghèo, cận nghèo theo TT 17
|
1.492.000
|
188.594
|
1.303.406
|
1.450.000
|
162.495
|
1.287.505
|
1.357.158
|
154.421
|
1.202.737
|
4.299.158
|
505.510
|
3.793.648
|
1
|
Họp triển khai
rà soát hộ nghèo, cận nghèo theo TT 17
|
5.224
|
5.224
|
|
4.872
|
4.872
|
|
4.872
|
4.872
|
|
14.968
|
14.968
|
0
|
|
Báo cáo
viên của Sở
|
1.000
|
1.000
|
|
0
|
|
|
|
0
|
|
1.000
|
1.000
|
0
|
|
Nước uống
(1 ngày)
|
1.560
|
1.560
|
|
0
|
|
|
|
0
|
|
1.560
|
1.560
|
0
|
|
Phô tô tài liệu
+ VPP
|
1.664
|
1.664
|
|
0
|
|
|
|
0
|
|
1.664
|
1.664
|
0
|
|
Khẩu hiệu,
hoa tươi trang trí
|
1.000
|
1.000
|
|
0
|
|
|
|
0
|
|
1.000
|
1.000
|
0
|
2
|
In mẫu điều tra, tài liệu
hướng dẫn, vận chuyển
|
142.226
|
142.226
|
|
142.913
|
142.913
|
|
134.849
|
134.849
|
|
419.988
|
419.988
|
0
|
-
|
Tài liệu
cho điều tra viên (184 x 5 quyển + 1128 thôn x 1 quyển +
14 huyện x 5 quyển)
|
|
42.360
|
|
0
|
|
|
|
|
|
0
|
42.360
|
0
|
-
|
In phiếu B
|
|
70.153
|
|
0
|
|
|
|
|
|
0
|
70.153
|
0
|
-
|
In phiếu C
|
|
29.713
|
|
0
|
|
|
|
|
|
0
|
29.713
|
0
|
3
|
Văn phòng phẩm điều
tra (300.000 đồng/xã)
|
55.200
|
|
55.200
|
55.200
|
|
55.200
|
55.200
|
|
55.200
|
165.600
|
0
|
165.600
|
4
|
Kiểm tra, phúc
tra cấp tỉnh
|
20.460
|
20.460
|
0
|
14.710
|
14.710
|
|
14.700
|
14.700
|
|
49.870
|
49.870
|
0
|
|
Thuê xe
|
14.300
|
14.300
|
|
0
|
|
|
|
|
|
14.300
|
14.300
|
0
|
|
Công tác phí
|
6.160
|
6.160
|
|
0
|
|
|
|
|
|
6.160
|
6.160
|
0
|
5
|
Kiểm tra, phúc
tra kết quả của cấp huyện
|
|
|
|
43.500
|
|
43.500
|
43.500
|
|
43.500
|
87.000
|
0
|
87.000
|
6
|
Đưa cán bộ tỉnh huyện,
tập huấn GN
|
20.684
|
20.684
|
|
0
|
|
|
|
|
|
20.684
|
20.684
|
0
|
|
Tiền xe (huyện,
tỉnh)
|
|
11.084
|
|
0
|
|
|
|
|
|
0
|
11.084
|
0
|
|
Công tác phí
|
|
3.600
|
|
0
|
|
|
|
|
|
0
|
3.600
|
0
|
|
Tiền ngủ
|
|
6.000
|
|
0
|
|
|
|
|
|
0
|
6.000
|
0
|
7
|
Tập huấn nghiệp vụ
rà soát cho điều tra viên
|
231.040
|
|
231.040
|
231.040
|
|
231.040
|
231.040
|
|
231.040
|
693.120
|
0
|
693.120
|
8
|
Chi cho điều
tra viên (Phiếu B và Phiếu C, đồng bằng 4.000 đồng/phiếu, miền núi 6.000 đồng/phiếu)
|
790.484
|
|
790.484
|
735.924
|
|
735.924
|
658.666
|
|
658.666
|
2.185.074
|
0
|
2.185.074
|
9
|
Họp bình xét ở thôn, tổ dân phố (100.000 đồng/thôn)
|
112.800
|
|
112.800
|
112.800
|
|
112.800
|
112.800
|
|
112.800
|
338.400
|
0
|
338.400
|
10
|
Tổng hợp báo cáo
cấp huyện, xã (200.000 đồng/báo cáo)
|
39.600
|
|
39.600
|
39.600
|
|
39.600
|
39.600
|
|
39.600
|
118.800
|
0
|
118.800
|
11
|
Cập nhật dữ
liệu hộ nghèo, cận nghèo vào phần mềm (nhập mới và cập nhật thay đổi của hộ đang quản lý): 1.000 đồng/hộ
|
74.282
|
|
74.282
|
69.441
|
|
69.441
|
61.931
|
|
61.931
|
205.654
|
0
|
205.654
|
II
|
Điều tra thông
tin hộ BTXH và cập nhật
vào phần mềm
|
146.855
|
|
146.855
|
146.856
|
|
146.856
|
145.970
|
|
145.970
|
439.681
|
0
|
439.681
|
12
|
Điều tra
Phiếu C1 đối với hộ phát sinh mới (6.000 đồng/phiếu)
|
59.568
|
|
59.568
|
59.568
|
|
59.568
|
59.568
|
|
59.568
|
178.704
|
0
|
178.704
|
13
|
Nhập hộ mới
(6.000 đồng/phiếu)
|
59.568
|
|
59.568
|
59.568
|
|
59.568
|
59.568
|
|
59.568
|
178.704
|
0
|
178.704
|
14
|
Điều chỉnh và cắt giảm đối tượng
|
23.748
|
|
23.748
|
23.748
|
|
23.748
|
23.748
|
|
23.748
|
71.244
|
0
|
71.244
|
15
|
In phiếu C1 (400 đồng/phiếu)
|
3.971
|
|
3.971
|
3.972
|
|
3.972
|
3.086
|
|
3.086
|
11.029
|
0
|
11.029
|
III
|
Chi phí
khác
|
174.022
|
14.958
|
159.064
|
89.057
|
9.116
|
79.941
|
0
|
0
|
0
|
263.079
|
24.074
|
239.005
|
16
|
Hỗ trợ nghiệm thu dữ liệu
trên hệ thống
|
10.500
|
|
10.500
|
10.500
|
|
10.500
|
|
|
|
21.000
|
0
|
21.000
|
17
|
Cập nhật dữ
liệu hộ nghèo, cận nghèo vào phần mềm (nhập mới và cập nhật thay đổi của
hộ đang quản lý): 2.000 đồng/hộ
|
148.564
|
|
148.564
|
69.441
|
|
69.441
|
|
|
|
218.005
|
0
|
218.005
|
18
|
Vận chuyển phiếu,
tài liệu
|
14.958
|
14.958
|
|
9.116
|
9.116
|
|
|
|
|
24.074
|
24.074
|
0
|
|
Tổng cộng
|
1.812.877
|
203.552
|
1.609.325
|
1.685.913
|
171.611
|
1.514.302
|
1.503.128
|
154.421
|
1.348.707
|
5.001.917
|
529.584
|
4.472.334
|
|
Trong đó: Ngân sách tỉnh
|
1.492.000
|
188.594
|
1.303.406
|
1.450.000
|
162.495
|
1.287.505
|
1.357.158
|
154.421
|
1.202.737
|
4.299.158
|
505.510
|
3.793.648
|
|
Kinh phí
của DA hỗ trợ
|
320.877
|
14.958
|
305.919
|
235.913
|
9.116
|
235.913
|
145.970
|
0
|
145.970
|
702.759
|
24.074
|
687.802
|