ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
597/QĐ-UBND
|
Bắc
Kạn, ngày 04 tháng 5 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH TRUYỀN NHIỄM
NĂM 2017, TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Phòng, chống bệnh
truyền nhiễm năm 2007;
Xét đề nghị của Sở Y tế tại Tờ
trình số: 804/TTr-SYT ngày 27/4/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm năm 2017 trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Sở Y tế có trách
nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch được phê duyệt.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Công thương, Thông tin và Truyền thông, Giao thông Vận tải,
Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và
Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Duy Hưng
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG CHỐNG DỊCH, BỆNH TRUYỀN NHIỄM NĂM
2017
(Kèm theo Quyết định số: 597/QĐ-UBND ngày 04/5/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Bắc Kạn)
Phần I
ĐÁNH GIÁ TÌNH
HÌNH DỊCH BỆNH TRUYỀN NĂM 2016
I. TÌNH HÌNH DỊCH BỆNH TRUYỀN
NHIỄM
1. Tình hình dịch bệnh trên thế giới và Việt
Nam
Trong năm 2016, tình hình dịch bệnh
trên thế giới vẫn diễn biến hết sức
phức tạp, nhiều dịch bệnh mới nổi và nguy hiểm phát sinh, tiếp tục gia tăng tại
nhiều nước trên thế giới. Dịch bệnh Ebola vẫn đang diễn biến phức tạp, vẫn gia
tăng số mắc và tử vong tại một số quốc gia khu vực châu Phi. Bệnh cúm A
(H7N9) liên tục ghi nhận tại Trung Quốc. Dịch bệnh MERS-CoV liên tục ghi nhận
các trường hợp mắc bệnh ở các quốc gia khu vực Trung Đông. Bệnh do vi rút Zika
bùng phát và gia tăng tất cả các châu lục. Tại Việt Nam, đã ngăn chặn không
để các dịch bệnh truyền nhiễm gây dịch đặc biệt nguy hiểm như sốt xuất huyết do
vi rút Ebola, MERS-CoV, dịch hạch, cúm A (H7N9) xâm nhập vào nước ta. Kiểm soát
tốt các dịch bệnh lưu hành trong nước như cúm A (H5N1), tay chân miệng, sốt
rét, dại..., hầu hết các bệnh truyền nhiễm lưu hành có số mắc và tử vong giảm
đáng kể so với năm 2015 và trung bình
giai đoạn 2011 - 2015.
Tại Việt Nam các loại dịch bệnh
lưu hành có số mắc gia tăng như sốt xuất huyết Dengue, tay chân miệng, dại,
liên cầu lợn; dịch cúm A (H5N1), (H5N6) xuất hiện trên đàn gia cầm tại nhiều tỉnh
thành nguy cơ lây sang người; đặc biệt dịch bệnh do vi rút Zika đã ghi nhận 212
ca ở 11 tỉnh, thành phố phía Nam và có xu hướng gia tăng vào các tháng cuối năm
tại một số tỉnh, thành phố, đặc biệt là tại thành phố Hồ Chí Minh. Trong năm
2016, cả nước ghi nhận 110.876 trường hợp mắc Sốt xuất huyết
tại 56 tỉnh, thành phố, 36 trường hợp tử vong (năm 2015 có 108.804 trường hợp mắc,
54 tử vong); bệnh Tay chân miệng ghi nhận 50.032 trường hợp
mắc tại 62 tỉnh, thành phố, 01 trường hợp tử vong (năm 2015 có 59.850 trường hợp
mắc/6 tử vong); bệnh Dại ghi nhận 91 trường hợp tử
vong, tăng 13 trường hợp so với năm 2015 (78 trường hợp), các trường hợp tử
vong chủ yếu xảy ra tại các tỉnh miền núi phía Bắc (84,6%); bệnh Sốt rét
ghi nhận 10.192 trường hợp, có 21 bệnh nhân sốt rét ác tính, có 03 trường
hợp tử vong, phân bố ký sinh trùng sốt rét chủ yếu tại các tỉnh miền Trung, Tây
Nguyên, miền Nam, so với năm 2015, số bệnh nhân Sốt rét giảm 45,21%, bệnh
nhân có ký sinh trùng sốt rét giảm 55,28%. Các bệnh
truyền nhiễm gây dịch khác xuất hiện rải rác các trường
hợp mắc bệnh, không có ổ dịch tập trung.
2. Tình hình bệnh truyền nhiễm
tại tỉnh Bắc Kạn
Năm 2016, công
tác phòng chống dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn đã đạt được kết quả quan trọng,
các bệnh truyền nhiễm cơ bản được kiểm soát, giám sát, quản lý và xử lý kịp thời,
không có vụ dịch lớn xảy ra. Một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm như cúm A/H5N1,
cúm A/H7N9, cúm A/H5N6, MERS-CoV, bệnh do vi rút Zika,… không xảy ra. Cùng với
cả nước, tiếp tục duy trì thành quả
thanh toán bại
liệt, loại trừ uốn ván sơ sinh, các bệnh có vắc xin dự phòng thuộc chương trình Tiêm chủng mở rộng quốc gia (Lao, Bạch
hầu, Ho gà, Sởi, Viêm não Nhật Bản, Viêm gan B, Hib,…); thủy đậu có 338 ca mắc,
giảm 18% (412 ca); cúm ghi nhận 9.058 ca mắc, giảm 19% (11.169 ca); tiêu chảy
có 1.468 ca mắc, giảm 29% (2.064 ca)...
Tuy nhiên, một
số bệnh truyền nhiễm lại có xu hướng gia tăng: Bệnh viêm gan vi rút ghi nhận 101 trường hợp mắc (năm 2015 mắc 05 ca); quai bị
có 1081 ca mắc (năm 2015 mắc 471 ca); bệnh do Adeno vi rút (dau mắt đỏ) có 398
ca mắc (năm 2015 mắc 112 ca); có 02 trường hợp tử vong do mắc bệnh Dại (huyện
Chợ Mới, huyện Na Rì) tăng 01 ca so với năm 2015.
II. ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHỈ TIÊU NĂM 2016
Các mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch năm 2016
|
Thực hiện năm 2016
|
Kết quả
|
Giảm tỷ lệ mắc và tử vong do bệnh
truyền nhiễm
|
Tử vong 02 ca bệnh Dại
|
Không đạt
|
Phát hiện sớm, bao vây khống
chế bệnh dịch kịp thời, không để dịch lan rộng, bùng phát dịch lớn
|
Thực hiện được mục tiêu
|
Thực hiện được mục tiêu
|
100% các ổ dịch được phát hiện
và xử lý kịp thời
|
Đạt
chỉ tiêu
|
Đạt
chỉ tiêu
|
100% các ổ dịch được chẩn đoán bằng
xét nghiệm
|
Đạt
chỉ tiêu
|
Đạt
chỉ tiêu
|
100% các vụ dịch được khoanh
vùng xử lý đúng hướng dẫn
|
Đạt
chỉ tiêu
|
Đạt
chỉ tiêu
|
100% ca bệnh truyền nhiễm được
giám sát, báo cáo qua phần mềm
|
Đạt
chỉ tiêu
|
Đạt
chỉ tiêu
|
III. KHÓ
KHĂN, HẠN CHẾ
Hoạt động phòng, chống dịch bệnh
trong năm 2016 trên địa bàn tỉnh đã đạt được những kết quả nhất định, các chỉ
tiêu chính cơ bản đạt so với kế hoạch. Tuy nhiên còn một số khó khăn, hạn chế:
1. Tình hình dịch bệnh truyền nhiễm
vẫn diễn biến phức tạp, các bệnh tái nổi, mới nổi có tỷ lệ tử vong cao, nguy cơ
bùng phát thành dịch hoặc xâm nhập vào địa phương nhưng rất khó kiểm soát về
nguồn lây bệnh do giao lưu, thông thương đi lại giữa các vùng miền và các khu vực
trong nước và trên thế giới, nguy cơ xâm nhập và bùng phát trong nước và trên địa
bàn tỉnh là rất lớn.
2. Vẫn còn 02 trường hợp tử vong
do bệnh Dại, nguyên nhân do bị chó nghi dại cắn nhưng bệnh nhân không đi tiêm vắc
xin phòng bệnh Dại.
3. Thói quen thực hiện các biện
pháp vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm... của người
dân tuy có thay đổi nhưng chuyển biến còn chậm. Vấn đề
ô nhiễm môi trường, gia tăng dân số, giao lưu đi lại của người dân ngày càng
gia tăng, đặc biệt là hậu quả của thiên tai, lụt bão có thể làm phát sinh, bùng
phát dịch bệnh.
4. Đầu tư kinh phí cho các hoạt động
phòng, chống dịch còn hạn chế, kinh phí cho công tác
phòng, chống dịch chưa được đầu tư đúng mức, khi xảy ra dịch bệnh mới có kinh
phí hoặc cấp muộn dẫn đến tình trạng thụ động trong công tác phòng chống dịch.
5. Hoạt động phòng, chống dịch thuộc
các Chương trình mục tiêu Quốc gia như tiêm chủng mở rộng, phòng chống sốt xuất
huyết, sốt rét... chủ yếu phụ thuộc vào ngân sách nhà nước, khi bị cắt giảm sẽ ảnh
hưởng rất lớn đến việc triển khai chương trình, nguy cơ dịch bệnh có thể bùng
phát trở lại.
IV. DỰ BÁO TÌNH HÌNH DỊCH BỆNH NĂM 2017 TẠI ĐỊA PHƯƠNG
Với sự giao lưu, hội nhập quốc tế
ngày càng sâu rộng, nhiều hoạt động thương mại và du lịch đang diễn ra, Bắc Kạn
sẽ đối mặt với khả năng nhiều dịch bệnh mới xâm nhập từ các nước trên thế giới
trong khi vẫn phải tiếp tục đối phó với các loại dịch bệnh đang lưu hành, có diễn
biến phức tạp, không ổn định và có thể bùng phát thành dịch bất cứ thời điểm
nào trong năm như: Cúm A/H5N1, cúm A/H7N9, bệnh do vi rút Zika, dại,
tay chân miệng, sốt phát ban, quai bị, thủy đậu, trong đó có những dịch bệnh diễn
biến hết sức thầm lặng mà chỉ phát hiện được thông qua xét nghiệm như: HIV,
Viêm gan vi rút (B, C), Lao…; tình trạng buôn lậu gia cầm còn diễn biến
phức tạp, tập quán chăn nuôi gia cầm nhỏ lẻ vẫn còn, đàn gia cầm sống gần người
là đa số; việc quản lý mua bán, giết mổ, sử dụng gia cầm ốm, chết còn nhiều khó
khăn; ý thức của người dân về phòng, chống dịch bệnh còn hạn chế, do tâm lý còn
chủ quan...
Bên cạnh đó, các
nhóm bệnh truyền nhiễm do vi rút gây ra, các bệnh chưa có vắc xin dự phòng,
chưa có thuốc điều trị đặc hiệu luôn có nguy cơ xâm nhập và lan rộng ra cộng đồng,
việc giải quyết mầm bệnh trên động vật nuôi còn nhiều khó khăn, các bệnh dịch
luôn có nguy cơ bùng phát thành dịch nếu không chủ động giám sát và kiểm soát kịp
thời như: Tay chân miệng, cúm, tiêu chảy, viêm màng não do não mô cầu, viêm não
vi rút, dịch đau mắt đỏ do vi rút,... đặc biệt là những khu vực có sự biến động
dân cư lớn, địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Phần II
KẾ HOẠCH HOẠT
ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG DỊCH NĂM 2017
I. MỤC
TIÊU CHUNG
Giảm tỷ lệ mắc và tử vong do các bệnh
truyền nhiễm, khống chế kịp thời dịch bệnh, không để dịch lớn xảy ra, góp phần
phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ sức khỏe nhân dân.
II. MỤC
TIÊU CỤ THỂ
1. Chủ động phòng ngừa sớm
không để dịch lớn xảy ra trên địa bàn tỉnh.
2. Tăng cường công tác chỉ đạo
phòng chống dịch, củng cố Ban Chỉ đạo phòng chống dịch các cấp; tăng cường trách
nhiệm và phân công nhiệm vụ cụ thể từng thành viên.
3. Giám sát chặt chẽ, phát hiện
sớm, đáp ứng nhanh và xử lý triệt để các ổ dịch để đảm bảo
giảm số mắc; thu dung cấp cứu, điều trị kịp thời các trường hợp mắc bệnh truyền
nhiễm nhằm giảm biến chứng và hạn chế thấp nhất tỷ lệ mắc
và tử vong; 100% vụ dịch được giám sát, báo cáo bằng phần mềm giám sát bệnh
truyền nhiễm và được chẩn đoán bằng xét nghiệm.
4. Giảm 05-10% số mắc, chết bệnh
truyền nhiễm phổ biến so với trung bình giai đoạn 2011 - 2015 như sởi, rubella,
tay chân miệng, tiêu chảy...
5. Nâng cao hiệu quả công tác
phối hợp liên ngành triển khai các biện pháp phòng chống dịch bệnh, kiểm tra,
giám sát các hoạt động tại địa phương. Tăng cường công tác truyền thông, nâng
cao nhận thức của người dân về công tác phòng chống dịch bệnh.
6. Đảm bảo đủ kinh phí, thuốc,
vật tư, hóa chất đáp ứng kịp thời công tác phòng, chống dịch tại các cấp.
III. CÁC GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Công tác
chỉ đạo, điều hành
- Đẩy mạnh và
duy trì hoạt động thường xuyên của Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh, Ban Chăm sóc sức khỏe nhân dân các cấp. Kịp thời ban hành văn bản chỉ
đạo công tác phòng, chống các bệnh dịch trên địa bàn.
- Tăng cường
trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp trong công tác phòng, chống dịch bệnh;
thường xuyên chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc, cấp và bổ sung kinh phí cho các hoạt động phòng,
chống dịch tại địa bàn.
- Các cấp, ngành, tổ chức chính trị
xã hội chủ động và phối hợp với Ngành Y tế để phát hiện, thông báo và xử lý dịch
bệnh tại địa phương phòng tránh dịch bệnh lan rộng.
- Xã hội hóa công tác phòng, chống
dịch bệnh truyền nhiễm, huy động các tổ chức chính trị xã hội và người dân cùng
với cơ quan quản lý nhằm phát huy được hiệu quả cao nhất.
- Duy trì hệ thống báo cáo dịch
theo quy định (thường xuyên và đột xuất).
2. Công tác
kiểm tra, giám sát, thông tin, báo cáo
- Củng cố, kiện toàn đội cơ động
chống dịch, đội điều trị tại các đơn vị; kiện toàn mạng lưới y tế cơ sở, mạng
lưới cộng tác viên, truyền thông viên trực tiếp tham gia hướng dẫn người dân các
biện pháp phòng, chống các dịch bệnh
tại địa phương, nhất là những nơi có ổ dịch cũ và vùng nguy cơ cao.
- Chủ động giám sát hàng ngày tại
các cơ sở khám, chữa bệnh và tại cộng
đồng nhằm phát hiện sớm bệnh nhân đầu tiên, giám sát huyết thanh và các bệnh phẩm
cho từng loại bệnh dịch để chẩn đoán tác nhân gây bệnh. Phối hợp chặt chẽ giữa
y tế và các cấp, ngành, tổ chức chính trị xã hội trong khi giám sát.
- Tổ chức tốt các biện pháp phòng
tránh lây nhiễm dịch bệnh trong bệnh viện, các chiến dịch vệ sinh phòng bệnh tại
cộng đồng, phun hóa chất sát khuẩn, hóa chất diệt véc tơ chủ động phòng, chống
dịch tại các vùng có nguy cơ cao.
- Thành lập các đoàn liên ngành đi
kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện hoạt động phòng, chống dịch tại
các huyện, thành phố khi có nguy cơ dịch xảy ra.
- Duy trì đường dây điện thoại
nóng giữa cơ quan thường trực và các thành viên Ban Chỉ đạo các cấp; thực hiện
nghiêm quy chế thông tin, báo cáo, cập nhật báo cáo trên phần mềm giám sát bệnh
truyền nhiễm theo quy định.
3. Giải pháp
về chuyên môn kỹ thuật
3.1. Các giải pháp giảm tỷ lệ mắc
bệnh:
- Tăng cường giám sát bệnh chủ động,
phát hiện sớm các trường hợp mắc bệnh đầu tiên để có biện pháp cách ly, thu
dung, và điều trị kịp thời; thực hiện điều tra dịch tễ ca bệnh, phân tích, dự
báo xu hướng phát triển của bệnh dịch ở từng ổ dịch để có biện pháp phòng, chống
hiệu quả.
- Thực hiện
tốt chương trình tiêm chủng mở rộng đảm bảo tỷ lệ tiêm chủng
đầy đủ đạt trên 95%; tăng cường công tác an toàn tiêm chủng, nâng cao chất lượng
thực hành trong tiêm chủng và giám sát phản ứng sau tiêm.
- Chủ động dự báo các bệnh dịch
nguy hiểm có thể xảy ra tại địa phương để có biện pháp phòng, chống. Tổ chức
thường trực dịch 24/24 giờ trong thời gian có dịch.
- Tổ chức các chiến dịch vệ sinh
môi trường, phát động phong trào vệ sinh yêu nước nâng cao sức khỏe nhân dân
trên địa bàn tỉnh; thực hiện tốt chỉ
tiêu 03 công trình vệ sinh: Nhà tắm, giếng nước và nhà tiêu tại các hộ gia đình.
3.2. Các giải pháp giảm tử vong:
- Tăng cường năng lực cho bệnh viện
các tuyến, tổ chức phân tuyến điều trị, phòng lây nhiễm
chéo tại các cơ sở khám, chữa bệnh.
- Triển khai kịp thời phác đồ điều
trị một số bệnh truyền nhiễm gây dịch, phác đồ chống sốc, chống kháng thuốc. Chuyển kịp thời lên bệnh viện Trung ương điều trị các trường hợp rất nặng;
bệnh viện tuyến tỉnh điều trị các trường hợp nặng; bệnh viện huyện điều trị các
trường hợp thông thường.
- Tăng cường
năng lực hệ thống chẩn đoán sớm bằng xét nghiệm, nâng cao năng lực điều trị để
thu dung, cấp cứu, điều trị kịp thời các trường hợp mắc bệnh truyền nhiễm nhằm
hạn chế thấp nhất các trường hợp tử vong.
- Tổ chức các đội điều trị cấp cứu
cơ động để hỗ trợ tuyến dưới khi có yêu cầu hỗ trợ về chuyên môn, kỹ thuật.
4. Đầu tư tài
chính, nguồn nhân lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị
4.1. Từ nguồn kinh phí tỉnh:
- Đảm bảo kinh phí cho các hoạt động
phòng, chống dịch chủ động, đồng thời chỉ đạo Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố cấp bổ sung kinh phí cho hoạt động phòng, chống dịch chủ động trên địa bàn.
- Mua sắm bổ sung trang thiết bị
thiết yếu đảm bảo cho công tác thu dung, điều trị, chẩn đoán nguyên nhân dịch
theo quy định của Bộ Y tế.
4.2. Từ các nguồn khác:
Sử dụng có hiệu quả các nguồn kinh
phí từ các Chương trình mục tiêu Quốc gia về y tế, các dự án đang triển khai
trên địa bàn tỉnh.
5. Công tác
truyền thông, giáo dục sức khỏe
- Thường xuyên tuyên truyền trên
các phương tiện thông tin đại chúng về các biện pháp phòng chống các loại bệnh
dịch theo mùa, vệ sinh cá nhân, vệ sinh ăn uống, vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ
sinh môi trường...
- Phát động “Phong trào vệ sinh
yêu nước, nâng cao sức khỏe nhân dân” nhằm nâng cao hiệu quả phòng, chống dịch
và cải thiện sức khỏe.
- Các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể lồng
ghép công tác tuyên truyền phòng, chống dịch bệnh vào các hoạt động của cơ
quan, đơn vị mình và hệ thống quản lý theo ngành dọc đến tận cơ sở.
6. Công tác phối
hợp liên ngành
- Tăng cường phối hợp liên ngành Y
tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giáo dục và Đào tạo trong công tác
phòng, chống dịch bệnh.
- Huy động các Ban, Ngành, đoàn thể
xã hội: Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên, Hội Nông dân, Hội Chữ thập đỏ, Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc các cấp... chỉ đạo, phát động các phong trào vệ sinh môi trường phòng,
chống dịch bệnh trên địa bàn.
IV. KINH PHÍ
1. Từ nguồn ngân sách của tỉnh
- Khi chưa có dịch xảy ra: Triển
khai các hoạt động phòng, chống dịch chủ động; tổ chức thực hiện có hiệu quả
các chương trình/dự án mục tiêu quốc gia;
- Khi có dịch xảy ra: Sở Y tế căn
cứ vào tình hình diễn biến của bệnh dịch phối hợp với Sở Tài chính xây dựng kế
hoạch cụ thể trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố căn cứ vào tình hình cụ thể của địa phương, đảm bảo kinh phí cho các hoạt động
phòng, chống dịch trên địa bàn.
2. Kinh phí từ Trung ương
- Đề nghị Bộ Y tế hỗ trợ thuốc điều
trị và kinh phí mua thuốc, vật tư, hóa chất phục vụ công tác phòng chống dịch
trên địa bàn.
- Trong những trường hợp khẩn cấp,
bệnh dịch xảy ra với mức độ nghiêm trọng, trên diện rộng, tỉnh sẽ đề nghị các Bộ,
Ngành Trung ương liên quan cấp bổ sung kinh phí để phòng chống dịch.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì xây dựng kế hoạch phòng,
chống dịch bệnh truyền nhiễm của tỉnh; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tăng
cường các hoạt động phòng chống dịch bệnh trên địa bàn; xây dựng kế hoạch chi
tiết cho từng loại bệnh dịch cụ thể khi có dịch xảy ra.
- Phối hợp chặt chẽ với các Sở,
Ngành chức năng liên quan xây dựng các phương án dự phòng chủ động với cấp độ dịch
bệnh. Thường xuyên báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban
nhân dân tỉnh và Bộ Y tế.
- Phối hợp với
các cơ quan thông tin - truyền thông của tỉnh thông tin kịp thời, chính xác diễn
biến dịch, triển khai các hoạt động truyền thông phòng chống dịch tại cộng đồng.
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc
xây dựng, tổ chức triển khai thực hiện tốt việc bố trí đầy đủ nguồn lực, trang
thiết bị cho công tác phòng, chống dịch bệnh; kiểm tra, giám sát, tổng hợp tình
hình thực hiện và báo cáo theo quy định.
- Lập dự toán kinh phí chi tiết
trình Sở Tài chính thẩm duyệt để trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp kinh phí
phòng chống dịch chủ động cho Ngành Y tế.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì giám sát, phòng chống dịch lây
truyền từ động vật, gia súc, gia cầm lây truyền sang người; kịp thời
thông báo cho Ngành Y tế các ổ dịch bùng phát hoặc tái phát để cùng phối hợp
triển khai các biện pháp phòng bệnh truyền nhiễm từ động vật có nguy cơ lây
sang người.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài nguyên
và Môi trường đẩy mạnh việc thực hiện chương trình nước sạch, vệ sinh môi trường,
nhằm góp phần tích cực nâng cao hiệu quả phòng, chống dịch bệnh.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chỉ đạo triển
khai các hoạt động phòng, chống dịch bệnh chủ động trong trường học. Cung cấp kịp
thời thông tin về dịch bệnh trong trường học cho Ngành Y tế để phối hợp xử lý.
- Tuyên truyền
cho học sinh về dịch bệnh và các biện pháp phòng, chống dịch trong nhà trường.
- Thực hiện tốt
công tác y tế học đường, chủ động thực hiện hoạt động vệ
sinh môi trường, vệ sinh cá nhân, vệ sinh an toàn thực phẩm, phát hiện sớm, báo
cáo cho cơ sở y tế khi có ca bệnh truyền nhiễm.
4. Sở Thông
tin và Truyền thông
- Chỉ đạo các cơ
quan báo chí của tỉnh, Đài Phát thanh và Truyền hình các huyện, thành phố phối
hợp với Sở Y tế, Trung tâm Y tế các huyện, thành phố thông tin kịp thời, chính
xác về diễn biến dịch bệnh và công tác phòng, chống dịch trên địa bàn.
- Tăng cường
tuyên truyền các biện pháp, phòng chống dịch trên các phương tiện thông tin đại
chúng, đa dạng hóa các loại hình truyền thông nhằm truyền tải thông tin đến với
người dân.
5. Sở Công thương
Phối hợp với các cơ quan liên quan
tăng cường kiểm soát và xử lý các việc lưu hành các động vật không được kiểm dịch,
không rõ nguồn gốc, xuất xứ nhằm chủ động ngăn ngừa các dịch bệnh lây truyền từ
động vật sang người.
6. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp
với Sở Tài chính, Sở Y tế phân bổ ngân sách đầu tư và các nguồn vốn khác của tỉnh,
bảo đảm kinh phí cho kế hoạch phòng, chống dịch bệnh của tỉnh.
7. Sở Tài
chính
Cân đối ngân sách địa phương, đảm
bảo kinh phí phục vụ cho công tác phòng, chống bệnh dịch.
8. Sở Giao
thông Vận tải
Chỉ đạo các đơn vị
trực thuộc phối hợp tốt với các cơ quan liên quan trong công tác kiểm tra, kiểm
soát, quản lý chặt chẽ việc vận chuyển gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh khi
có dịch bệnh xảy ra; chỉ đạo các doanh nghiệp vận tải, các bến xe trên địa bàn
thực hiện các biện pháp phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm do Bộ Y tế quy định.
9. Bộ Chỉ huy
Quân sự tỉnh, Công an tỉnh
Chủ động xây dựng kế hoạch phòng
chống dịch và lập dự toán kinh phí chi cho các hoạt động phòng chống dịch bệnh
từ nguồn kinh phí của đơn vị. Hỗ trợ Ngành Y tế khi có tình huống dịch bệnh lớn
xảy ra trên địa bàn tỉnh.
10. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
- Chủ động xây dựng kế hoạch phòng
chống dịch, đảm bảo kinh phí chi cho các hoạt động phòng, chống dịch bệnh từ
nguồn kinh phí của địa phương.
- Kiện toàn Ban Chỉ đạo phòng, chống
dịch, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên trực tiếp theo dõi và chỉ đạo
các hoạt động phòng, chống dịch theo địa bàn được phân
công.
- Chỉ đạo và kiểm soát công tác
phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm trên địa bàn, các biện
pháp vệ sinh phòng bệnh, phòng chống ô nhiễm môi trường, xử lý môi trường, trực tiếp điều hành công tác tổ chức giám sát, xử lý ca bệnh, ổ dịch
quyết liệt, sâu sát, nắm chắc thực tế tình hình dịch bệnh trên địa bàn quản lý.
- Thường xuyên kiểm tra công tác
xây dựng kế hoạch phòng, chống dịch bệnh của các ngành, đặc biệt tại những nơi
mật độ dân cư cao, nguy cơ ô nhiễm lớn; huy động lực lượng của các Ban, Ngành,
đoàn thể, các tổ chức xã hội tham gia vào công tác phòng, chống dịch, công tác
đảm bảo an ninh trật tự khi có dịch xảy ra trên địa bàn.
- Chỉ đạo Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn lập kế hoạch phòng, chống dịch bệnh; quan tâm
tuyên truyền để nhân dân biết cách tự phòng bệnh, chủ động đến các cơ sở y tế
khi có dấu hiệu nghi ngờ và tích cực tham gia vào các hoạt động phòng chống dịch
tại cộng đồng.
- Vận động nhân dân tham gia thực
hiện các chương trình nước sạch, vệ sinh môi trường, vệ sinh phòng bệnh, an
toàn thực phẩm, các Chương trình mục tiêu Quốc gia y tế để tăng hiệu quả phòng
bệnh, bảo vệ, nâng cao sức khỏe nhân dân tại địa phương.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể cấp tỉnh
Phối hợp chặt chẽ với Sở Y tế và
các cấp, ngành chỉ đạo triển khai công tác phòng, chống dịch theo hệ thống từ tỉnh
đến cơ sở. Phát động nhân dân thực hiện tốt phong trào “Vệ sinh yêu nước, nâng
cao sức khỏe nhân dân”.
Trên đây là Kế hoạch phòng, chống
dịch bệnh năm 2017 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các
Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện. Trong
quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Y
tế) để xem xét và giải quyết./.