ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1875/QĐ-UBND
|
Bình Thuận,
ngày 05 tháng 7 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY
CHẾ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ KHAI THÁC HỆ THỐNG CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐẤT ĐAI TỈNH BÌNH THUẬN
CHỦ TỊCH ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ
Quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số 04/2013/TT-BTNMT ngày 24 tháng 4 năm 2013 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường Quy định về xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai;
Căn cứ Thông tư số 34/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường Quy định về xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông tin đất đai;
Căn cứ Thông tư số 75/2015/TT-BTNMT ngày 28 tháng 12 năm 2015 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường Quy định kỹ thuật về cơ sở dữ liệu đất đai;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số
397/TTr-STNMT ngày 27 tháng 6 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, vận hành
và khai thác Hệ thống cơ sở dữ liệu đất đai tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính,
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, thủ trưởng các cơ quan thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có
liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
QUY CHẾ
VỀ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH
VÀ KHAI THÁC HỆ THỐNG CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐẤT ĐAI TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm Quyết định số 1875/QĐ-UBND ngày 05/7/2017 của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc quản lý, vận hành và khai thác, sử dụng hệ thống
cơ sở dữ liệu đất đai tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường; cơ quan chuyên
môn về tài nguyên và môi trường; công chức địa chính xã, phường, thị trấn.
2. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc xây dựng, quản lý, khai
thác hệ thống thông tin đất đai.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hệ thống cơ sở dữ liệu đất đai là hệ thống cơ sở dữ liệu đất đai là hệ
thống bao gồm một phần hoặc toàn bộ các thành phần phần cứng (máy tính và thiết
bị ngoại vi, hệ thống mạng, thiết bị lưu trữ, thiết bị an toàn an ninh), phần mềm,
cơ sở dữ liệu đất đai để xử lý, lưu trữ, phân phối thông tin đất đai phục vụ
công tác quản lý đất đai, công tác chỉ đạo, điều hành của các cơ quan, tổ chức
và nhu cầu của người sử dụng đất.
2. Dữ liệu đất đai là thông tin đất đai dưới dạng số được thể hiện bằng
hình thức ký hiệu, chữ viết, chữ số, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng tương tự.
3. Cơ sở dữ liệu đất đai là tập hợp thông tin có cấu trúc của dữ liệu thửa
đất được sắp xếp, tổ chức để truy cập, khai thác, quản lý và cập nhật thường
xuyên thông qua hệ thống thông tin đất đai.
4. Chia sẻ dữ liệu đất đai là việc cung cấp tệp dữ liệu hoặc chuyển dữ liệu
giữa hệ thống thông tin đất đai với hệ thống thông tin khác.
5. Phần mềm hệ thống thông tin đất đai ELIS là hệ thống phần mềm ứng dụng,
do Cục Công nghệ thông tin - Bộ Tài nguyên và Môi trường phát triển, đã được Bộ
Tài nguyên và Môi trường thẩm định cho phép ứng dụng trong công tác xây dựng và
quản lý vận hành khai thác cơ sở dữ liệu đất đai tại các địa phương.
6. Cổng thông tin đất đai là điểm truy cập duy nhất của cơ quan quản lý đất
đai trên môi trường mạng, liên kết, tích hợp các kênh thông tin, các dịch vụ và
các ứng dụng về đất đai mà qua đó người dùng có thể truy cập, khai thác thông
tin về đất đai.
Điều 4. Hệ thống cơ sở dữ liệu đất đai tỉnh Bình Thuận
Hệ thống cơ sở dữ liệu đất đai tỉnh Bình Thuận bao gồm các thành phần cơ bản
sau đây:
1. Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin đất đai bao gồm tập hợp thiết bị
tính toán (máy chủ, máy trạm), thiết bị kết nối mạng, thiết bị (hoặc phần mềm)
an ninh an toàn mạng và cơ sở dữ liệu, thiết bị lưu trữ, thiết bị ngoại vi và
thiết bị phụ trợ, mạng nội bộ, mạng diện rộng.
2. Hệ thống phần mềm để vận hành, quản lý, khai thác hệ thống thông tin đất
đai bao gồm: Hệ điều hành; Hệ quản trị cơ sở dữ liệu; Phần mềm ứng dụng và các
phần mềm hỗ trợ khác.
3. Nội dung, cấu trúc và kiểu thông tin cơ sở dữ liệu đất đai. Nội dung, cấu
trúc, kiểu thông tin của cơ sở dữ liệu đất đai do Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định.
Điều 5. Hệ thống phần mềm ứng dụng cho việc xây dựng,
quản lý, khai thác, cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai
Thống nhất lựa chọn phần mềm ELIS để phục vụ xây dựng, cập nhật và khai
thác hệ thống cơ sở dữ liệu đất đai tỉnh Bình Thuận.
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì nâng cấp, điều chỉnh hệ thống phần mềm
cho phù hợp với các quy định mới của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân
dân tỉnh.
Việc quản lý, vận hành, khai thác và truy xuất thông tin từ hệ thống cơ sở
dữ liệu đất đai tỉnh Bình Thuận phải được thực hiện thông qua hệ thống phần mềm
ELIS.
Điều 6. Mô hình triển khai hệ thống cơ sở dữ liệu đất
đai tỉnh Bình Thuận
Hệ thống cơ sở dữ liệu đất đai tỉnh Bình Thuận được xây dựng và triển khai
để quản lý và vận hành cơ sở dữ liệu đất đai tỉnh Bình Thuận theo mô hình tập
trung tại cấp tỉnh, cụ thể như sau:
1. Cơ sở dữ liệu đất đai được lưu trữ, quản lý thống nhất tại Trung tâm
Công nghệ thông tin thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
2. Các cơ quan chuyên môn thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường truy cập vào
cơ sở dữ liệu đất đai cấp tỉnh thông qua mạng diện rộng (WAN) và mạng nội bộ
(LAN) để khai thác, cập nhật thông tin cho hệ thống cơ sở dữ liệu đất đai cấp tỉnh.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh truy cập vào
cơ sở dữ liệu đất đai cấp tỉnh thông qua tài khoản do Văn phòng Đăng ký đất đai
cung cấp qua mạng Internet, xem xét tiến độ giải quyết thủ tục hành chính qua
quy trình đang vận hành trong cơ sở dữ liệu, đối chiếu cơ sở dữ liệu đất đai
trong quá trình quản lý đất đai để phục vụ cho công tác kiểm tra, giám sát và
theo dõi tình hình cập nhật biến động cơ sở dữ liệu đất đai ở địa phương.
4. UBND các xã, phường, thị trấn nơi có điều kiện công nghệ được truy cập
cơ sở dữ liệu đất đai (được xem dữ liệu), qua mạng Internet thông qua tài khoản
do Văn phòng Đăng ký đất đai cung cấp, đối chiếu cơ sở dữ liệu đất đai cung cấp
thông tin cho hộ gia đình, cá nhân, tiến độ giải quyết thủ tục hành chính qua
quy trình đang vận hành trong cơ sở dữ liệu, đối chiếu cơ sở dữ liệu đất đai
cung cấp thông tin trong quá trình quản lý đất đai tại địa bàn cho Văn phòng
Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện để kiểm tra,
giám sát và cập nhật biến động cơ sở dữ liệu (nếu có).
5. Các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh kết nối chia sẻ thông
tin với cơ sở dữ liệu đất đai cấp tỉnh thông qua tài khoản do Trung tâm Công
nghệ thông tin thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường cung cấp qua mạng diện rộng
(WAN) hoặc qua Internet để khai thác thông tin phục vụ yêu cầu công tác chuyên
môn theo thẩm quyền được Ủy ban nhân dân tỉnh quy định;
6. Các tổ chức khác và cá nhân có nhu cầu sử dụng thông tin thì tra cứu
thông qua cổng thông tin đất đai (Portal).
Chương II
THIẾT LẬP VÀ VẬN HÀNH HỆ THỐNG CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐẤT ĐAI
Điều 7. Thiết lập và hướng dẫn vận hành hệ thống cơ sở
dữ liệu đất đai
Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm thiết lập hệ thống cơ sở dữ
liệu đất đai cấp tỉnh, hướng dẫn cho các đơn vị có liên quan vận hành, cập nhật
thông tin cho hệ thống.
1. Thiết lập hệ thống cơ sở dữ liệu đất đai theo đúng mô hình triển khai
đã được phê duyệt, hướng dẫn các đơn vị có liên quan đưa hệ thống vào vận hành
khai thác:
Thiết lập hạ tầng bao gồm hệ thống máy chủ, đường truyền, hệ thống cơ sở dữ
liệu theo đúng mô hình triển khai đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Phối hợp với các đơn vị liên quan, tổ chức đào tạo, triển khai hướng dẫn sử
dụng hệ thống cho các đơn vị có liên quan đến vận hành khai thác hệ thống cơ sở
dữ liệu đất đai.
2. Thiết lập cơ sở dữ liệu ban đầu cho hệ thống cơ sở dữ liệu đất đai cấp
tỉnh:
- Tổ chức kiểm tra các cơ sở liệu theo đơn vị hành chính cấp xã do các đơn
vị tư vấn thi công xây dựng. Yêu cầu các đơn vị làm nhiệm vụ xây dựng, tích hợp
cơ sở dữ liệu theo đơn vị hành chính cấp xã phải có trách nhiệm kiểm tra, rà
soát lại toàn bộ thông tin đã được phát hiện, chỉnh sửa và cập nhật vào hiện trạng
hồ sơ địa chính trước khi nhập chính thức vào cơ sở dữ liệu đất đai.
- Tổ chức tích hợp các cơ sở dữ liệu cấp xã thành cơ sở dữ liệu đất đai cấp
huyện (Quy chủ, ghép biên các xã), trước khi chuyển đổi vào cơ sở dữ liệu đất
đai cấp tỉnh.
- Ngay sau khi cập nhật vào cơ sở dữ liệu đất đai cấp tỉnh, phải tổ chức
đưa hệ thống vào vận hành, đảm bảo các biến động tiếp theo được thực hiện trực
tiếp trên hệ thống cơ sở dữ liệu cấp tỉnh thông qua hệ thống phần mềm ứng dụng.
Điều 8. Đảm bảo hệ thống vận hành ổn định, an ninh, an
toàn hệ thống
Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức vận
hành hệ thống đảm bảo tính ổn định thường xuyên, liên tục đảm bảo an ninh hệ thống,
an toàn dữ liệu. Cụ thể:
1. Giao Trung tâm Công nghệ thông tin thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường chịu
trách nhiệm duy trì hệ thống máy chủ, đường truyền được vận hành ổn định, thông
suốt, đảm bảo an ninh an toàn mức vật lý đối với hệ thống cơ sở dữ liệu đất
đai:
- Đảm bảo hệ thống máy chủ được hoạt động ổn định, thường xuyên, liên tục;
- Đảm bảo đường truyền kết nối từ Trung tâm Công nghệ thông tin thuộc sở tới
các đơn vị sử dụng hệ thống hoạt động thông suốt, ổn định, liên tục;
- Đảm bảo an ninh dữ liệu, an toàn hệ thống mức vật lý;
- Đảm bảo an toàn công tác phòng cháy chữa cháy và các biện pháp phòng ngừa
khác để đảm bảo an toàn tuyệt đối cho phòng hệ thống máy chủ cơ sở dữ liệu;
- Phối hợp với các đơn vị có liên quan xử lý các sự cố trong quá trình vận
hành.
- Hàng năm tham mưu cho Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng kế hoạch và dự
toán chi tiết cho việc bảo trì và duy trì vận hành hệ thống hạ tầng công nghệ
thông tin của hệ thống cơ sở dữ liệu đất đai.
2. Giao Văn phòng Đăng ký đất đai thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường chịu
trách nhiệm đảm bảo hệ thống phần mềm và cơ sở dữ liệu đất đai được khai thác,
vận hành ổn định, thông suốt, đảm bảo an ninh an toàn dữ liệu:
- Đảm bảo cơ sở dữ liệu đất đai và hệ thống phần mềm được hoạt động ổn định,
thường xuyên, liên tục;
- Tổ chức phân quyền truy cập dữ liệu, sử dụng các chức năng của hệ thống
phần mềm cho các cơ quan đơn vị và các cá nhân, tổ chức có liên quan theo chức
năng nhiệm vụ và quy định của pháp luật;
- Tổ chức sao lưu dữ liệu định kỳ hoặc đột xuất để phòng tránh trường hợp
sai, hỏng, mất dữ liệu trong quá trình quản lý, sử dụng;
- Khi xảy ra sự cố đối với hệ thống, bằng mọi biện pháp phối hợp với các
đơn vị liên quan khắc phục sự cố, đưa hệ thống vận hành trở lại trong thời gian
sớm nhất;
- Phối hợp với các đơn vị liên quan tiến hành nâng cấp, bảo trì hệ thống
cơ sở dữ liệu đất đai khi có nhu cầu;
- Hàng năm tham mưu cho Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng kế hoạch và dự
toán chi tiết cho việc, chỉnh lý, cập nhật dữ liệu vào hệ thống.
Điều 9. Chế độ bảo mật dữ liệu đất đai và an toàn
thông tin
1. Chế độ bảo mật dữ liệu đất đai: Theo quy định tại Điều 19, Thông tư
34/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và các quy định
hiện hành do Nhà nước ban hành.
2. An toàn thông tin:
a) Chỉ người sử dụng được trao quyền mới có thể truy nhập cơ sở dữ liệu đất
đai gốc và người sử dụng chỉ có thể cập nhật vào cơ sở dữ liệu đất đai gốc
trong phạm vi thẩm quyền của mình;
b) Cơ sở dữ liệu đất đai phải được đảm bảo an toàn trước những thay đổi dữ
liệu ngoài ý muốn và các hành động phá hoại;
c) Không được cung cấp trái phép cơ sở dữ liệu đất đai dưới bất kỳ hình thức
nào;
d) Không được phép chia sẻ, cung cấp ngoài thẩm quyền tài khoản truy cập đến
dữ liệu đất đai dưới bất kỳ hình thức nào;
đ) Không được cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai ngoài thẩm quyền được giao
theo quy định.
Điều 10. Trách nhiệm cập nhật dữ liệu cho hệ thống cơ
sở dữ liệu đất đai
1. Việc thực hiện cập nhật dữ liệu cho hệ thống cơ sở dữ liệu đất đai tỉnh
Bình Thuận được thực hiện theo Điều 16, Thông tư số 04/2013/TTBTNMT ngày
24/4/2013 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Việc cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai phải thông qua phần mềm ELIS. Không
được sử dụng các phần mềm quản trị cơ sở dữ liệu hoặc các phần mềm khác có chức
năng tương đương để cập nhật, thay đổi cấu trúc cơ sở dữ liệu đất đai.
3. Văn phòng Đăng ký đất đai thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách
nhiệm cập nhật dữ liệu biến động đối với các thửa đất do tổ chức, cá nhân, hộ
gia đình sử dụng, theo phân cấp của Sở Tài nguyên và Môi trường, hướng dẫn của
Bộ Tài nguyên và Môi trường và quy định của pháp luật.
4. Các cơ quan quản lý nhà nước khác trên địa bàn tỉnh: Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Sở Giao thông vận tải, Sở Xây dựng,…chịu trách nhiệm cập
nhật các loại dữ liệu khác liên quan đến đất đai theo chức năng nhiệm vụ và quy
định của pháp luật.
5. Những đơn vị có chức năng quản lý nhà nước về đất đai được cấp tài khoản
cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai tùy theo chức năng nhiệm vụ được giao. Việc cập
nhật cơ sở dữ liệu đất đai thông qua các hoạt động nghiệp vụ của đơn vị chuyên
môn phải đảm bảo đầy đủ thông tin, không được nhập dữ liệu dư thừa.
6. Những đơn vị khác được Sở Tài nguyên và Môi trường giao nhiệm vụ thực
hiện các dự án liên quan đến việc xây dựng, hoàn thiện cơ sở dữ liệu đất đai được
phép cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai theo thiết kế kỹ thuật đã được phê duyệt.
Việc cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai thông qua các công trình dự án phải đảm bảo
các yêu cầu trong thiết kế kỹ thuật và không làm gián đoạn các công tác cập nhật
dữ liệu thường xuyên. Dữ liệu trước khi cập nhật vào cơ sở dữ liệu đất đai phải
được kiểm tra, nghiệm thu theo quy định.
Điều 11. Trách nhiệm kiểm duyệt dữ liệu được cập nhật
vào hệ thống cơ sở dữ liệu đất đai cấp tỉnh
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì chịu trách nhiệm kiểm duyệt các
thông tin được cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu đất đai cấp tỉnh trên cơ sở
các quy định do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành và đảm bảo lưu vết
(log) hệ thống của toàn bộ các quá trình cập nhật dữ liệu vào hệ thống cơ sở dữ
liệu cấp tỉnh. Là đơn vị chịu trách nhiệm cao nhất về tính chính xác, độ tin cậy
của các thông tin được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu đất đai cấp tỉnh.
2. Các đơn vị trực tiếp cập nhật dữ liệu vào cơ sở dữ liệu chịu trách nhiệm
liên quan đối với các phần dữ liệu được phân công cập nhật.
Chương III
KHAI THÁC HỆ THỐNG CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐẤT ĐAI
Điều 12. Nguyên tắc quản lý, khai thác hệ thống cơ sở
dữ liệu đất đai
Việc khai thác hệ thống cơ sở dữ liệu đất đai tỉnh Bình Thuận phải đảm bảo
các nguyên tắc sau:
- Phục vụ kịp thời công tác quản lý nhà nước và đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh;
- Bảo đảm tính chính xác, trung thực, khách quan;
- Bảo đảm tính khoa học, thuận tiện cho khai thác và sử dụng;
- Bảo đảm tính cập nhật, đầy đủ và có hệ thống;
- Sử dụng dữ liệu đúng mục đích;
- Khai thác và sử dụng dữ liệu phải thực hiện nghĩa vụ tài chính;
- Tuân theo các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 13. Các hình thức khai thác thông tin từ hệ thống
cơ sở dữ liệu đất đai cấp tỉnh
Việc khai thác thông tin từ hệ thống cơ sở dữ liệu đất đai cấp tỉnh được
thực hiện thông qua các hình thức sau đây:
1. Truy xuất trực tiếp vào hệ thống cơ sở dữ liệu, thông qua hệ thống phần
mềm ứng dụng ELIS trên hạ tầng mạng LAN, WAN, hoặc hệ thống mạng chuyên dùng:
Dành cho các cơ quan chuyên môn thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, các huyện,
thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, nhằm phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất
đai trên địa bàn tỉnh.
2. Khai thác thông tin trên mạng được thực hiện thông qua Cổng thông tin đất
đai tỉnh Bình Thuận; phục vụ các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh
như: Sở Xây dựng, Ban Quản lý Khu công nghiệp, Cục Thuế tỉnh, Ngân hàng Nhà nước
tỉnh,… có nhu cầu khai thác chia sẻ thông tin từ hệ thống cơ sở dữ liệu đất đai
cấp tỉnh (Sở Tài nguyên và Môi trường sẽ cấp tài khoản và phân quyền khai thác
cho các cơ quan); phục vụ nhu cầu khai thác thông tin đất đai của người dân, cá
nhân, tổ chức xã hội.
3. Cung cấp thông tin thông qua hệ thống tổng đài nội dung số: Nhằm phục vụ
việc cung cấp thông tin từ hệ thống cơ sở dữ liệu đất đai cấp tỉnh cho các cá
nhân tổ chức có nhu cầu.
Tùy theo đối tượng khai thác, nội dung thông tin được cung cấp từ hệ thống
cơ sở dữ liệu đất đai cấp tỉnh phù hợp với quy định của pháp luật:
1. Nội dung thông tin được khai thác: Quy định tại Điều 3, Nghị định số
102/2008/NĐ-CP ngày 15/9/2008 của Chính phủ quy định về dữ liệu đất đai gồm:
a) Số liệu phân hạng, đánh giá đất, thống kê, kiểm kê đất đai và bản đồ
phân hạng đất, bản đồ hiện trạng sử dụng đất; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất và tài sản gắn liền với đất; số liệu điều tra về giá đất;
b) Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt;
c) Bản đồ địa chính: Kết quả giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục
đích sử dụng đất, thực hiện các quyền của người sử dụng đất.
2. Đối tượng khai thác là các cơ quan chuyên môn thuộc Sở Tài nguyên và
Môi trường, các Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện, thị xã, thành phố
trực thuộc tỉnh; cán bộ địa chính các xã, phường, thị trấn. Nội dung thông tin
được khai thác theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường và quy định của
pháp luật.
3. Đối tượng khai thác là các tổ chức, cơ quan quản lý nhà nước trên địa
bàn tỉnh: Nội dung thông tin được khai thác theo chức năng nhiệm vụ và thẩm quyền
được Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
4. Đối với đối tượng khai thác là các cá nhân, tổ chức trong và ngoài tỉnh:
Nội dung thông tin được cung cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường
và Ủy ban nhân dân tỉnh, HĐND tỉnh.
Các tổ chức và cá nhân khai thác thông tin từ hệ thống cơ sở dữ liệu đất
đai cấp tỉnh phải nộp phí khai thác thông tin địa chính theo quy định của pháp
luật về phí, lệ phí.
1. Việc khai thác và sử dụng dữ liệu về đất đai từ hệ thống cơ sở dữ liệu
đất đai cấp tỉnh đối với tổ chức được thu thập bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước
hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước để phục vụ cho các mục đích quốc phòng
và an ninh, phục vụ yêu cầu trực tiếp của lãnh đạo Đảng và Nhà nước hoặc trong
tình trạng khẩn cấp thì không phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo nội dung
thông tin và hình thức quy định tại Điều 13 và Điều 14 của Quy chế này.
2. Các đối tượng khai thác cá nhân, tổ chức trên địa bàn tỉnh phải trả
phí, lệ phí khai thác thông tin đất đai theo quy định. Nội dung thông tin và
hình thức khai thác theo quy định tại Điều 13 và Điều 14 của Quy chế này.
Mức thu cụ thể đối với từng nội dung thông tin và hình thức khai thác theo
quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng nhân dân tỉnh.
Các đối tượng khai thác thông tin từ hệ thống cơ sở dữ liệu đất đai cấp tỉnh
theo nội dung và hình thức được quy định tại Điều 13 và Điều 14 của Quy chế này
chỉ được sử dụng theo đúng mục đích, nghiêm cấm cung cấp lại cho bên thứ 3 mà
chưa được phép của Sở Tài nguyên và Môi trường.
Khuyến khích các tổ chức, cá nhân phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
tổ chức cung cấp thông tin từ hệ thống cơ sở dữ liệu đất đai cấp tỉnh cho các
cá nhân, tổ chức có nhu cầu dưới nhiều hình thức đa dạng hơn, thuận tiện hơn và
phù hợp với quy định của pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
- Sở Tài nguyên và Môi trường là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm
tra, hướng dẫn và tổ chức thực hiện Quy chế này;
- Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức hướng dẫn và
phối hợp thủ trưởng các sở, ngành có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố tổ chức thi hành Quy chế này trên địa bàn tỉnh.
1. Mọi tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm Quy chế thì tùy theo tính chất,
mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Cán bộ, công chức nhà nước lợi dụng chức vụ, quyền hạn, có hành vi vi
phạm Quy chế thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc
truy cứu trách nhiệm hình sự./.