ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 731/QĐ-UBND
|
Bình Phước, ngày 12 tháng 4 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
- XÃ HỘI VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC GIAI ĐOẠN
2019-2020 THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 2085/QĐ-TTG NGÀY 31/10/2016 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 2085/QĐ-TTg
ngày 31/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt
chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và
miền núi giai đoạn 2017-2020; Quyết định số 582/QĐ-TTg ngày 28/4/2017 về phê
duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2016-2020; Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ
về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-UBDT
ngày 22/5/2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc hướng dẫn thực hiện Quyết
định số 2085/QĐ-TTg ngày 31/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chính
sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền
núi giai đoạn 2017-2020.
Căn cứ Quyết định số 2195/QĐ-UBND
ngày 13/10/2014 của UBND tỉnh về định mức bình quân diện tích hỗ trợ đất sản xuất,
cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo trên địa bàn
tỉnh Bình Phước;
Xét đề nghị của Trưởng Ban Dân tộc
tỉnh tại Công văn số 100/BDT-KHTH ngày 09/4/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án thực hiện chính sách đặc thù hỗ
trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn
tỉnh Bình Phước giai đoạn 2019-2020 theo Quyết định số 2085/QĐ-TTg ngày
31/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ (Kèm theo Đề án).
Điều 2. Các ông/bà: Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Trưởng Ban Dân tộc; Thủ trưởng các sở, ban, ngành,
đoàn thể tỉnh; Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này, kể từ ngày ký.
Quyết định này thay thế Quyết định số
2333/QĐ-UBND ngày 20/9/2017 của UBND tỉnh phê duyệt Đề án thực hiện các chính
sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền
núi trên địa bàn tỉnh Bình Phước giai đoạn 2017-2020./.
Nơi nhận:
- UBDT; Bộ KHĐT; BTC;
- TTTU; TT.HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn Đại biểu QH tỉnh;
- Ban Dân tộc HĐND tỉnh;
- CT, Các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 2;
- LĐVP; các Phòng: KGVX, th;
- Lưu: VT(qđ012-19;11/4).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tiến Dũng
|
ĐỀ ÁN
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG
DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC GIAI ĐOẠN 2019-2020
THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 2085/QĐ-TTG NGÀY 31/10/2016 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
(Kèm theo Quyết định số: 731/QĐ-UBND ngày 12/4/2019 của UBND tỉnh)
Phần I
ĐẶC ĐIỂM CHUNG
VÀ TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ CỦA TỈNH
I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG
1. Vị trí - diện tích - dân số
Bình Phước là tỉnh miền núi, nằm
trong khu vực miền Đông Nam bộ; phía Đông giáp các tỉnh: Đăk Nông, Đồng Nai và
Lâm Đồng, phía Tây giáp tỉnh Tây Ninh và Campuchia, phía Bắc giáp Campuchia,
phía Nam giáp tỉnh Bình Dương; có hơn 260,433 km đường biên giới với Vương quốc
Campuchia. Diện tích tự nhiên 6.876,76 km2; có 41 thành phần dân tộc
sinh sống với tổng dân số đến cuối năm 2018 là 975.319 người,
với 196.446 người/40 thành phần dân tộc thiểu số tương đương 20,14% tổng số dân
toàn tỉnh.
2. Đơn vị hành chính
Toàn tỉnh có 08 huyện, 02 thị xã và
01 thành phố với 111 xã, phường, thị trấn (gồm 90 xã, 15 phường và 06 thị trấn).
Trong đó, có 09 xã và 51 thôn đặc biệt khó khăn và 01 xã biên giới (xã Lộc
Thành) được Chính phủ phê duyệt tiếp tục đầu tư Chương trình 135 giai đoạn 2017
- 2020.
3. Địa bàn sinh sống
Đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS) của
tỉnh sinh sống đan xen trên tất cả 08 huyện, 02 thị xã và
01 thành phố; phần lớn sinh sống ở các vùng khó khăn, vùng biên giới, cơ sở hạ
tầng thấp kém, kinh tế - xã hội chậm phát triển.
II. TÌNH HÌNH KINH
TẾ - XÃ HỘI VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC
Những năm qua, được sự quan tâm đầu
tư của Đảng và Nhà nước thông qua các chương trình, chính sách ưu tiên phát triển
vùng đồng bào DTTS như văn hóa, giáo dục, y tế, xóa đói giảm nghèo và các dự án
đầu tư cơ sở hạ tầng, kinh tế, hỗ trợ phát triển sản xuất cho vùng đồng bào dân
tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn như: Chương trình 135,
134, 1592, 193, 160, 168, 33, 32, 54, 102, 755... đến nay tình hình sản xuất, đời
sống kinh tế - an ninh - trật tự an toàn xã hội ở vùng đồng bào dân tộc ngày
càng ổn định và phát triển, có một số hộ đồng bào dân tộc đã định canh, định cư
có cuộc sống ổn định và đang trên đà phát triển, xuất hiện nhiều mô hình sản xuất
kinh tế hộ gia đình có hiệu quả, các vấn đề bức xúc của đồng bào từng bước được
giải quyết. Cụ thể, qua một số chính sách như sau:
- Quyết định số 755/QĐ-TTg: Từ năm
2014 đến năm 2016 đã thực hiện hỗ trợ chuyển đổi nghề được 1.253 hộ; hỗ trợ nước
phân tán 1.562 hộ;
- Quyết định số 33/2013/QĐ-TTg: Từ
năm 2009 đến 2016 thực hiện hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở được 681 hộ tại
09 dự án.
- Quyết định số 32/QĐ-TTg và Quyết định
số 54/2012/QĐ-TTg: Dư nợ cho vay vốn phát triển sản xuất đến nay là 1.954 hộ.
Do xuất phát điểm về kinh tế - xã hội
của vùng đồng bào dân tộc thấp, vốn đầu tư các chương trình thấp, hiệu quả đầu
tư chưa cao, công tác tham mưu thực hiện chủ trương, chính sách ở các cấp còn hạn
chế, chưa phát huy được sức mạnh tổng hợp mọi nguồn lực để
vực dậy vùng khó khăn này. Do đó, cuộc sống của đồng bào vùng dân tộc, vùng
sâu, vùng xa vẫn còn gặp nhiều khó
khăn thể hiện qua các mặt sau:
- Đồng bào dân tộc thiểu số còn sản
xuất mang tính quảng canh và chủ yếu phụ thuộc vào thiên nhiên, chưa biết tiết
kiệm đầu tư tái sản xuất nên đời sống còn gặp nhiều khó khăn kéo dài, chưa thể
khắc phục. Còn một bộ phận đồng bào dân tộc thiểu số không
có và thiếu đất sản xuất theo định mức chung quy định của tỉnh (0,5ha/hộ), đất ở, nhà ở tạm bợ, thiếu nước sinh hoạt, mức sống còn quá chênh lệch so với
mức bình quân chung cả tỉnh, đang cần được sự hỗ trợ của
Nhà nước và sự giúp đỡ của cộng đồng, xã hội.
- Số hộ đồng bào DTTS nghèo và các hộ
nghèo phần lớn sống tập trung ở các địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới
và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Cơ sở hạ tầng, vật chất
kỹ thuật còn yếu kém; giao thông, thông tin, liên lạc còn thiếu đã làm ảnh hưởng
đến tình hình phát triển sản xuất và đời sống vật chất, tinh thần.
- Bên cạnh đó, một số do tách hộ từ
những hộ đồng bào dân tộc thiểu số còn nghèo, khó khăn một bộ phận hộ đồng bào
dân tộc thiểu số nghèo không có tư liệu sản xuất, nhà ở tạm
bợ, thu nhập chủ yếu từ đi làm thuê, mướn, mót mủ cao su,... đời sống rất bấp
bênh. Ngoài ra, do quen lối sống du canh du cư, một bộ phận hộ đồng bào dân tộc
thiểu số chưa ý thức được tầm quan trọng của đất sản xuất nên bán đất để giải
quyết khó khăn trước mắt; sau đó đi phá rừng, cất nhà, làm rẫy sinh sống trên địa
phận đất lâm trường; khi có chủ trương thu hồi lại đất lâm phần bị xâm canh trái phép thì một bộ phận hộ đồng bào dân tộc thiểu số bản
địa lại rơi vào cảnh không có nhà ở, đất ở, đất sản xuất, cuộc sống khó khăn.
Hiện nay, vẫn còn một bộ phận đồng
bào DTTS chưa vượt qua chuẩn nghèo (theo số liệu điều tra chuẩn nghèo đa chiều
tại Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg; đến đầu năm 2019, toàn tỉnh còn 8.614 hộ
nghèo, chiếm 3,55% trên tổng số hộ dân, trong đó hộ nghèo DTTS là 4.545 hộ, chiếm
52,76% trong tổng số hộ nghèo; hộ cận nghèo toàn tỉnh có 6.617 hộ, chiếm tỷ lệ
2,73% trên tổng số hộ dân, trong đó
có 2.981 hộ cận nghèo là đồng bào DTTS, chiếm 45,05% trên tổng số hộ cận nghèo).
III. ĐÁNH GIÁ KẾT
QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN 01 NĂM (2017-2018)
1. Kết quả thực hiện Đề án
- Kế hoạch phân bổ vốn:
+ Từ năm 2017 đến nay, Trung ương
chưa phân bổ kinh phí thực hiện Quyết định số 2085/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ theo quy định.
+ Năm 2018, ngân sách tỉnh bố trí
4.100 triệu đồng, phân bổ cho UBND các huyện, thị xã thực hiện: Bù Đăng 1.000
triệu đồng; Đồng Phú 600 triệu đồng; Bù Đốp 500 triệu đồng;
Lộc Ninh 500 triệu đồng; Phú Riềng 500 triệu đồng; Hớn Quản 500 triệu đồng;
Bình Long 500 triệu đồng.
- Kết quả thực hiện: Đến ngày
31/12/2018 các huyện, thị xã, thành phố đã thực hiện giải ngân được 3.112,5 triệu
đồng, đạt 76,15% kế hoạch, cụ thể:
+ Hỗ trợ chuyển đổi nghề: 361 hộ,
kinh phí thực hiện 1.805 triệu đồng.
+ Hỗ trợ nước phân tán: 567 hộ, kinh
phí thực hiện 850,5 triệu đồng.
+ Thực hiện khai hoang, hỗ trợ đất sản
xuất cho các hộ thuộc Quyết định số 755/QĐ-TTg tại huyện Đồng Phú là 457 triệu
đồng.
+ Hỗ trợ vay vốn tín dụng ưu đãi: Doanh
số cho vay năm 2018 là 12.355 triệu đồng với 347 lượt khách hàng vay vốn; dư nợ
đến 24/12/2018 là 12.020 triệu đồng, số khách hàng dư nợ 337 khách hàng; định mức
vay bình quân 35,6 triệu đồng/hộ
2. Đánh giá chung
Việc triển khai thực hiện các chương trình,
chính sách dân tộc đã giúp đồng bào DTTS có điều kiện phát triển sản xuất, vươn
lên thoát nghèo, rút ngắn khoảng cách chênh lệch về trình độ phát triển giữa
các dân tộc. Các chính sách hỗ trợ đặc thù được ban hành góp phần thực hiện thắng
lợi các mục tiêu của chương trình, chính sách dân tộc đã đề ra.
Thực hiện Quyết định số 2085/QĐ-TTg
ngày 31/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chính sách đặc thù hỗ trợ
phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2017-2020, UBND tỉnh đã giao Ban Dân tộc phối hợp với các ngành liên quan khẩn
trương đôn đốc các địa phương rà soát, bình xét các đối tượng DTTS nghèo đủ điệu
kiện để hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt phân tán, vay vốn phát triển
sản xuất... Chính sách được ban hành tạo điều kiện cho đồng bào DTTS nghèo và hộ
nghèo ở xã đặc biệt khó khăn có điều kiện phát triển sản xuất, tăng thu nhập,
xóa đói giảm nghèo, thoát nghèo bền vững.
Bên cạnh những thuận lợi trong quá
trình thực hiện tỉnh còn gặp một số khó khăn như:
- Về thời gian
quy định gửi Đề án rất gấp: Quy định cho việc triển khai, bình xét đối tượng thụ
hưởng từ thôn ấp và tổng hợp rà soát quyết định phê duyệt
danh sách đối tượng thụ hưởng ở cấp huyện; tổng hợp đề án
chung của tỉnh trong khoảng thời gian gần 01 tháng, nên
khâu tổng hợp số liệu chưa được chính xác.
- Chính phủ ban hành các chính sách
liên quan đến việc quy hoạch quỹ đất tại địa phương:
+ Chính sách hỗ trợ đất ở: Giao UBND
tỉnh có trách nhiệm chủ động cân đối quỹ đất và chủ động bố
trí ngân sách để giao đất ở cho các hộ thuộc đối tượng thụ hưởng. Trong khi, quỹ đất ở tại các địa phương rất khó khăn; mặt khác, để
có cơ sở đề xuất định mức hỗ trợ cụ thể cho chính sách mới (ban hành chính sách
mới và quy định mức hỗ trợ kinh phí cho 01 hộ không có đất ở) phải căn cứ vào kế
hoạch dự toán ngân sách và xin ý kiến của HĐND tỉnh yêu cầu
phải có thời gian; mặt khác tỉnh Bình Phước là địa phương đang được Chính phủ
cân đối cấp bù ngân sách rất khó khăn trong thực hiện. Vì vậy, phải tăng cường công tác tuyên truyền, vận động để gia đình, cộng đồng san sẻ, giúp đỡ để hộ có đất ở.
+ Chính sách hỗ trợ hộ không có đất sản
xuất: Về định mức rất thấp (15 triệu đồng/hộ từ ngân sách nhà nước). Mặt khác,
hiện nay các địa phương đang phải tạm dừng các dự án liên quan đến hỗ trợ đất sản
xuất theo chỉ đạo của Chính phủ về đóng cửa rừng (dừng từ Chương trình 755 năm
2016 đến nay) nên khó khăn trong việc khai hoang, quy hoạch quỹ đất để cấp cho
các đối tượng thụ hưởng.
- Về kinh phí thực
hiện: Đề án 2085 được xây dựng để thực hiện giai đoạn 2017 - 2020, kinh phí thực
hiện quy định là ngân sách Nhà nước hỗ trợ; do tỉnh Bình Phước đang còn được
Chính phủ cân đối cấp bù ngân sách nên nhiệm vụ của Đề án tập trung vào nguồn
kinh phí Trung ương cấp. Tuy nhiên, đến nay Trung ương chưa phân bổ kinh phí cho tỉnh để triển khai thực hiện.
- Mặt khác, do Đề án 2085 phê duyệt
tháng 10 năm 2017, trong khi kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn
2016-2020 đã được phê duyệt, nên khó khăn trong bố trí nguồn lực thực hiện
chính sách.
- Về chỉ đạo rà
soát đối tượng thụ hưởng các chính sách theo Đề án 2085 được xây dựng để thực
hiện giai đoạn 2017-2020, đối tượng thụ hưởng là hộ nghèo cuối năm 2017 đến nay
đầu năm 2019 đã thoát nghèo vẫn chưa được thụ hưởng chính sách, nên các địa
phương rất khó khăn trong công tác tuyên truyền, vận động và thực hiện công tác
rà soát, phê duyệt danh sách hộ thụ hưởng bổ sung hằng năm tại cơ sở.
Phần II
NỘI DUNG ĐỀ ÁN
I. SỰ CẦN THIẾT
VÀ NHỮNG CĂN CỨ PHÁP LÝ ĐỂ LẬP ĐỀ ÁN
1. Sự cần thiết phải xây dựng đề
án
Xuất phát từ thực trạng đời sống kinh
tế - xã hội của đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và các hộ nghèo sống ở địa bàn
xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn (vùng đặc biệt khó khăn), yêu cầu đặt ra cho
chính quyền các cấp từ Trung ương đến địa phương phải xem xét hỗ trợ cho số hộ
đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo đời sống khó khăn, thiếu và không
có đất ở, đất sản xuất để phát triển sản xuất, thiếu nước sinh hoạt hợp vệ
sinh; còn du canh chưa có nơi ở ổn định; thiếu vốn phát
triển sản xuất đang cần được sự hỗ trợ của Đảng và Nhà nước. Nhằm tạo điều kiện
cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và các hộ nghèo ở xã đặc
biệt khó khăn có điều kiện phát triển sản xuất, từng bước tăng thu nhập, vươn
lên xóa đói giảm nghèo, ổn định cuộc sống; đảm bảo đời sống kinh tế của bà con
đồng bào dân tộc thiểu số và hộ nghèo thoát nghèo bền vững, tư tưởng ổn định,
yên tâm lao động sản xuất, giữ gìn khối đoàn kết giữa các dân tộc, góp phần giữ
vững an ninh chính trị vùng dân tộc và miền núi, vùng biên giới nói riêng và cả
tỉnh nói chung.
Do đó, việc xây dựng Đề án thực hiện
chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và
miền núi trên địa bàn tỉnh Bình Phước giai đoạn 2019-2020
theo Quyết định số 2085/QĐ-TTg ngày 31/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ (Đề án)
là rất cần thiết và là một nhiệm vụ quan trọng góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo
trên địa bàn tỉnh.
2. Những căn cứ pháp lý để lập Đề án
- Quyết định số 352/QĐ-TTg ngày
23/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành kế hoạch thực hiện Nghị quyết số
539/NQ-UBTVQH13 ngày 30/10/2012 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội về kết quả giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về đất ở, đất sản
xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số;
- Quyết định số 2085/QĐ-TTg ngày
31/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2017-2020;
- Quyết định số 582/QĐ-TTg ngày
28/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn,
xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi
giai đoạn 2016-2020;
- Quyết định 900/QĐ-TTg ngày
26/6/2017 về phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an
toàn khu vào diện đầu tư chương trình 135 giai đoạn 2017-2020;
- Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày
30/01/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận
nghèo áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020;
- Thông tư số 02/2017/TT-UBDT ngày 22/5/2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc hướng dẫn thực
hiện Quyết định số 2085/QĐ-TTg ngày 31/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê
duyệt chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi giai đoạn 2017-2020;
- Quyết định số 2195/QĐ-UBND ngày
13/10/2014 của UBND tỉnh về định mức bình quân diện tích hỗ trợ đất sản xuất, cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
- Công văn số 468/UBDT-CSDT ngày
26/5/2017 của Ủy ban Dân tộc về việc triển khai xây dựng Đề án Quyết định
2085/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
- Các Quyết định phê duyệt Đề án và
Báo cáo rà soát, bổ sung thực hiện các chính sách theo Quyết định số
2085/QĐ-TTg của 11 huyện, thị xã, thành phố, gồm: Đồng Phú, Bù Đăng, Bù Gia Mập,
Hớn Quản, Chơn Thành, Lộc Ninh và Bù Đốp, Phú Riềng; Bình Long, Phước Long và
thành phố Đồng Xoài.
II. MỤC TIÊU, PHẠM
VI ÁP DỤNG, NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN
1. Mục tiêu của Đề án
Tập trung giải quyết những vấn đề khó
khăn, bức xúc nhất về đời sống, sản xuất, từng bước cải thiện và nâng cao điều
kiện sống cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, hộ nghèo ở vùng đặc biệt khó
khăn; góp phần giảm nghèo bền vững, giảm dần chênh lệch trong phát triển giữa
vùng dân tộc thiểu số và miền núi của tỉnh.
Góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo ở vùng đồng
bào DTTS và miền núi từ 2% đến 2,5%/năm; hộ nghèo được xác định theo Quyết định
số 59/2015/QĐ-TTg ngày 30/01/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn
hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2016-2020.
Giải quyết đất sản xuất, chuyển đổi
nghề cho hộ đồng bào DTTS nghèo, hộ nghèo ở vùng đặc biệt khó khăn thiếu và
không có đất sản xuất; cơ bản giải quyết tình trạng thiếu nước sinh hoạt cho hộ
dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo sống phân tán ở vùng đặc
biệt khó khăn.
Hoàn thành các dự án định canh, định
cư tập trung theo kế hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt tại Quyết định số 1342/QĐ-TTg ngày 25/8/2009.
Tạo điều kiện thuận lợi để hộ đồng
bào DTTS nghèo, hộ nghèo ở vùng đặc biệt khó khăn vay vốn tín dụng ưu đãi để
phát triển sản xuất.
2. Phạm vi áp dụng
Chính sách này áp dụng ở vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng đặc biệt khó khăn của tỉnh Bình Phước.
3. Nguyên tắc thực hiện
3.1 Hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, chuyển
đổi nghề, nước sinh hoạt trực tiếp cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo trên
địa bàn tỉnh và những hộ nghèo ở xã, thôn đặc biệt khó khăn.
3.2 Bảo đảm hỗ trợ đúng đối tượng,
công khai, công bằng đến từng hộ, thôn, ấp, sóc trên cơ sở pháp luật và chính
sách của Nhà nước
3.3 Phù hợp với phong tục, tập quán của
mỗi dân tộc, địa phương, giữ gìn bản sắc văn hóa của từng dân tộc; phù hợp với
điều kiện thực tiễn và gắn với quy hoạch phát triển kinh tế
- xã hội của từng địa phương.
3.4 Những hộ thiếu đất ở, các địa
phương thực hiện tuyên truyền, vận động nhân dân, cộng đồng, dòng họ, cha mẹ
san sẻ, giúp đỡ.
3.5 Các hộ được hỗ trợ đất sản xuất,
đất ở, nước sinh hoạt phải sử dụng đúng mục đích để phát triển sản xuất, cải
thiện đời sống góp phần xóa đói giảm nghèo; không được chuyển nhượng, tặng,
cho, cầm cố, cho thuê đất sản xuất trong thời gian 10 năm kể từ ngày được nhà
nước giao đất; hộ được cấp đất sản xuất khi di chuyển đi nơi khác sinh sống
(ngoài địa bàn xã, phường, thị trấn) có trách nhiệm giao đất
sản xuất đã được hỗ trợ cho chính quyền xã (xã, phường, thị trấn) quản lý; đối
với hộ di chuyển đến nơi ở mới sinh sống theo quy hoạch của
Nhà nước thì tiếp tục được hưởng chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở theo quy
định.
3.6 Các hộ được hỗ trợ kinh phí để
chuyển đổi nghề, mua sắm nông cụ, dụng cụ sản xuất... phải sử dụng kinh phí
đúng mục đích, phù hợp với điều kiện thực tế, phát triển kinh tế hộ gia đình,
tăng thu nhập có cuộc sống ổn định.
III. NỘI DUNG
CÁC CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ
1. Hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước
sinh hoạt phân tán cho hộ dân tộc thiểu số nghèo, hộ nghèo ở xã khu vực III,
thôn, ấp, sóc (thôn) đặc biệt khó khăn
a) Đối tượng thụ hưởng: Hộ đồng bào
dân tộc thiểu số nghèo trên địa bàn tỉnh và những hộ nghèo ở xã khu vực III,
thôn đặc biệt khó khăn sinh sống bằng nghề nông, lâm nghiệp thiếu đất ở, đất sản
xuất theo mức bình quân của tỉnh, thiếu nước sinh hoạt;
chưa được hưởng các chính sách hỗ trợ về đất ở, đất sản
xuất, nước sinh hoạt phân tán.
b) Hỗ trợ đất ở: Thực hiện tuyên truyền,
vận động nhằm huy động, vận động từ gia đình, dòng tộc, cộng
đồng địa phương san sẻ, trợ giúp cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo
trên địa bàn toàn tỉnh và hộ nghèo ở các xã, thôn, bản đặc
biệt khó khăn thiếu hoặc không có đất ở.
c) Hỗ trợ đất sản xuất:
- Định mức hỗ trợ đất sản xuất cho hộ
chưa có đất: Căn cứ mức bình quân chung và tùy thuộc vào khả năng quỹ đất hiện
có của từng huyện, thị xã, thành phố để thực hiện việc hỗ trợ. Bình quân cho mỗi
hộ là 0,5 ha đối với đất nương rẫy, đất trồng cây lâu năm; 0,25 ha đối với đất
ruộng.
- Mức hỗ trợ trực tiếp bằng tiền cho
hộ chưa có đất sản xuất: Hộ chưa có đất sản xuất được địa phương trực tiếp giao
đất theo định mức quy định; hoặc hỗ trợ trực tiếp bằng tiền tối đa 15 triệu đồng/hộ
từ ngân sách nhà nước và được vay tín dụng theo định mức cho vay hộ nghèo theo
từng thời kỳ (Giai đoạn này mức tối đa 100 triệu đồng/hộ). Thời gian vay không
quá 10 năm với mức lãi suất cho vay bằng 50% lãi suất cho vay hộ nghèo theo từng
thời kỳ.
- Mức hỗ trợ trực tiếp bằng tiền cho
hộ thiếu đất sản xuất theo quy định chung của tỉnh được hỗ trợ chuyển đổi nghề
(mua máy móc, con giống, học nghề ....) từ ngân sách nhà nước bằng tiền tối đa
05 triệu đồng/hộ và vay tại Ngân hàng Chính sách xã hội quy định cho vay hộ
nghèo theo từng thời kỳ.
- Trường hợp các hộ có nhu cầu tự nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất sản xuất thì UBND cấp huyện hướng dẫn các hộ
thuộc đối tượng thụ hưởng chính sách thực hiện việc chuyển
nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai; mức hỗ trợ và vay
vốn theo số tiền giao dịch thực tế nhưng không vượt quá quy định tại khoản 3,
Điều 3 Thông tư số 02/2017/TT-UBDT ngày 22/5/2017 của Bộ
trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 2085/QĐ-TTg.
* Các đối tượng nêu trên chỉ được
thụ hưởng một trong hai chính sách hỗ trợ đất sản
xuất hoặc hỗ trợ chuyển đổi nghề.
d) Hỗ trợ nước sinh hoạt: Được ngân
sách nhà nước hỗ trợ bình quân 1,5 triệu đồng/hộ để hộ xây dựng bể chứa nước,
mua lu, stéc, vật dụng chứa nước, đào giếng nước... tự tạo nguồn nước sinh hoạt.
Hoặc tùy theo tình hình thực tế của từng thôn, ấp có thể tiến hành hỗ trợ theo
nhóm hộ trên cơ sở mức hỗ trợ bình quân 1,5 triệu đồng/hộ
để xây dựng những công trình sử dụng chung, nhóm hộ phải tự nguyện, cam kết bảo
vệ và duy trì công trình, đảm bảo có nguồn nước ổn định.
2. Hỗ trợ vay vốn tín dụng ưu đãi
a) Đối tượng, điều kiện vay vốn
- Hộ chưa có đất sản xuất hoặc thiếu
đất sản xuất (chuyển đổi nghề) quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 1 Thông tư số
02/2017/TT-UBDT ngày 22/5/2017.
- Hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo
sinh sống tại các xã khu vực III, thôn đặc biệt khó khăn.
- Các hộ được vay với các nội dung
theo Quyết định này không phải dùng tài sản đảm bảo tiền
vay, được miễn lệ phí làm thủ tục hành chính trong việc vay vốn.
b) Phương thức cho vay: Thực hiện
theo Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với
người nghèo và các đối tượng chính sách khác; định mức cho vay không vượt quá mức
cho vay tối đa áp dụng đối với hộ nghèo từng thời kỳ (thời kỳ hiện nay tối đa
là 100 triệu đồng/hộ); lãi suất và mục đích vay theo quy định.
IV. KẾT QUẢ RÀ
SOÁT ĐỐI TƯỢNG THỤ HƯỞNG
Sau 01 năm triển khai thực hiện Đề án
2085, căn cứ tình hình quy hoạch quỹ đất và công tác giảm nghèo, tổng số hộ rà
soát, điều chỉnh thụ hưởng chính sách giai đoạn 2019-2020 là 4.193 hộ, cụ thể:
1. Hỗ trợ đất ở: 361 hộ.
2. Hỗ trợ đất sản xuất (chuyển đổi
nghề): 2.341 hộ.
3. Hỗ trợ nước sinh hoạt phân tán:
1.682 hộ.
4. Vay vốn tín dụng ưu đãi: 1.043 hộ.
V. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Tổng kinh phí thực hiện các
chính sách đặc thù (quy định tại Quyết định số
2085/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Bình Phước) là 249.528 triệu
đồng, trong đó:
- Trung ương đầu tư hỗ trợ: 145.228
triệu đồng.
- Vốn vay từ Ngân hàng Chính sách xã
hội: 104.300 triệu đồng.
2. Nhu cầu kinh phí thực hiện cụ
thể từng chính sách
- Hỗ trợ
về đất ở: Tổng số 361 hộ đồng bào dân tộc thiểu số
nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh đang cần hỗ trợ
đất ở thì các cấp chính quyền địa phương tăng cường công tác tuyên truyền, vận
động cộng đồng, dòng họ, cha mẹ tự san sẻ và giúp đỡ đất ở cho các hộ để có đất
ở.
- Hỗ trợ về đất sản xuất: Tổng số 2.341 hộ (hỗ trợ chuyển đổi nghề); kinh phí thực hiện là 2.341
hộ x 05 triệu đồng/hộ = 11.705 triệu đồng (ngân sách Trung
ương hỗ trợ).
- Hỗ trợ về nước sinh hoạt: Ngân sách Trung ương hỗ trợ: 1.682 hộ x 1,5 triệu
đồng/hộ = 2.523 triệu đồng.
- Chính sách vay vốn tín dụng ưu
đãi: Tổng số hộ vay vốn là 1.043 hộ với kinh phí
104.300 triệu đồng.
- Hoàn chỉnh các dự án định canh định cư (ĐCĐC) tập trung tại huyện Lộc Ninh: 05 dự án ĐCĐC
với kinh phí là 131.000 triệu đồng (ngân sách Trung ương hỗ trợ), cụ thể:
+ Dự án đường giao thông ấp Tà Tê -
xã Lộc Thành: 37.000 triệu đồng.
+ Dự án đường giao thông ấp Chà Là -
xã Lộc Thịnh: 15.000 triệu đồng.
+ Xây dựng trường học ấp Chà Là - xã
Lộc Thịnh: 14.000 triệu đồng.
+ Dự án xây dựng đường giao thông xã
Lộc Hòa: 30.000 triệu đồng.
+ Dự án đường giao thông ấp Bù Núi -
xã Lộc Tấn: 35.000 triệu đồng.
(Kèm
theo biểu tổng hợp)
V. NGUỒN VỐN, CẤP
PHÁT VÀ THANH QUYẾT TOÁN
a) Nguồn vốn thực hiện
- Ngân sách địa phương bố trí hỗ trợ
một số chỉ tiêu, công tác chuẩn bị đầu tư để thực hiện các chính sách; ngân
sách Trung ương bố trí trong kế hoạch trung hạn giai đoạn 2019 - 2020 hỗ trợ có
mục tiêu cho tỉnh để thực hiện các chính sách hằng năm theo kế hoạch.
- Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh được
Ngân sách Chính sách xã hội Trung ương quyết định phân bổ nguồn vốn vay theo kế
hoạch hằng năm do Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh phối hợp với Ban Dân tộc xây
dựng để đảm bảo cho các đối tượng thụ hưởng được vay vốn theo quy định hiện
hành.
b) Cấp phát, thanh quyết toán vốn
Việc cấp phát, thanh toán vốn thực hiện
các chính sách tại Quyết định số 2085/QĐ-TTg phải chặt chẽ, đảm bảo đúng mục
tiêu, đúng đối tượng và đúng theo Thông tư số 02/2017/TT-UBDT ngày 22/5/2017 và các quy định hiện hành về quản lý
ngân sách Nhà nước.
Hằng năm, căn cứ Đề án thực hiện Quyết
định số 2085/QĐ-TTg và kế hoạch thực hiện Đề án được UBND
tỉnh phê duyệt, Ban Dân tộc tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố
xây dựng dự toán ngân sách báo cáo, tham mưu UBND tỉnh trình Ủy ban Dân tộc, Bộ
Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam phân bổ
nguồn vốn theo từng chính sách cụ thể, trong đó, xác định rõ các nguồn hỗ trợ từ
Ngân sách Trung ương, nguồn ngân sách địa phương, nguồn vốn vay từ Ngân hàng
CSXH và các nguồn huy động hợp pháp khác (nếu có).
Hằng năm, căn cứ nguồn kinh phí được
Trung ương phân bổ, Ban Dân tộc chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính, Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh phân bổ nguồn vốn và giao dự toán cụ
thể từng chỉ tiêu, chính sách theo Đề án cho UBND các huyện, thị xã, thành phố
triển khai thực hiện đạt hiệu quả, đúng đối tượng thụ hưởng.
Phần III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
ĐỀ ÁN
1. Ban Dân tộc: Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính có nhiệm vụ:
- Hướng dẫn các địa phương rà soát, điều
chỉnh Đề án thực hiện các chính sách quy định tại Quyết định số 2085/QĐ-TTg.
- Tổng hợp nhu cầu kinh phí, phối hợp
phân bổ kinh phí thực hiện và xây dựng kế hoạch thực hiện các chính sách quy định,
tham mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ, ngành Trung ương và trình Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định trong dự toán ngân sách địa phương hằng năm.
- Theo dõi, đôn đốc, thanh tra, kiểm
tra, tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện Quyết định này theo quy định; tổng kết,
đánh giá các chính sách khi kết thúc.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính,
Ban Dân tộc và các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã tham mưu UBND tỉnh bố trí
nguồn vốn đầu tư phát triển hằng năm theo kế hoạch đầu tư công trung hạn giai
đoạn 2016 - 2020 đã được HĐND tỉnh thông qua.
- Phối hợp với Ban Dân tộc và các sở,
ngành liên quan hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố và chủ đầu tư xây dựng,
lập kế hoạch thực hiện các chính sách theo đúng mục tiêu đã được duyệt.
- Phối hợp với Ban Dân tộc và các sở,
ngành liên quan trong việc tổ chức thực hiện các chương trình, chính sách đầu
tư phát triển kinh tế - xã hội vào vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
3. Sở Tài chính
- Căn cứ khả năng cân đối ngân sách
nhà nước hằng năm chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc, Sở Kế
hoạch và Đầu tư bố trí kinh phí quản lý cho Ban chỉ đạo các cấp; cấp vốn và
kinh phí quản lý thực hiện chính sách theo tiến độ; chỉ đạo công tác theo dõi,
giám sát, kiểm tra và hướng dẫn việc cấp vốn đến đúng đối tượng.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan xem xét nguồn ngân sách địa phương và nguồn huy động khác để thực hiện
các chính sách theo quy định ở địa phương, tham mưu UBND tỉnh
trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định trong dự toán ngân sách địa phương
hằng năm.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan; với UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ động tham mưu, đề xuất
UBND tỉnh báo cáo Tỉnh ủy thuận quy hoạch quỹ đất để thực hiện các dự án và hỗ
trợ cho các đối tượng thụ hưởng chính sách đặc thù theo đề án của UBND tỉnh phê
duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện,
thị xã, thành phố tổ chức thực hiện công tác khuyến nông cho các đối tượng được
thụ hưởng đất sản xuất.
5. Sở Tài Nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện,
thị xã, thành phố và các sở, ngành liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh báo
cáo Tỉnh ủy thuận quy hoạch quỹ đất để thực hiện hỗ trợ cho các đối tượng thụ
hưởng các chính sách theo đề án của UBND tỉnh phê duyệt.
- Hướng dẫn các địa phương thực hiện
các bước hỗ trợ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đối tượng thụ hưởng theo quy định.
6. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội
Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc, Sở
Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, chủ động tham mưu, báo cáo dự toán
Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững báo cáo UBND tỉnh gửi các bộ,
ngành quản lý chương trình để tổng hợp trình Chính phủ quyết định.
7. Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
Căn cứ Đề án được phê duyệt, xây dựng
kế hoạch kinh phí cho vay hằng năm để tổng hợp trình UBND tỉnh báo cáo Ngân
hàng Chính sách xã hội Trung ương, Ủy ban Dân tộc xem xét, bố trí vốn theo kế hoạch. Hướng dẫn quy trình và thủ
tục cho vay, định kỳ báo cáo UBND tỉnh; đồng thời, gửi Ban Dân tộc, Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư về kết quả việc triển khai thực hiện.
8. Các tổ chức Hội, Đoàn thể và sở,
ngành có liên quan
Phối hợp, tăng cường công tác tuyên
truyền, vận động đến các cộng đồng, dòng tộc và các hội, đoàn viên san sẻ và
giúp đỡ các đối tượng nghèo được thụ hưởng chính sách biết áp dụng khoa học kỹ
thuật vào chăn nuôi, sản xuất tăng thu nhập, sớm thoát nghèo, ổn định cuộc sống.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của
đơn vị và các chỉ tiêu, chính sách có trách nhiệm kiểm tra, hỗ trợ để thực hiện
có hiệu quả chính sách trên địa bàn tỉnh.
9. UBND các huyện, thị xã, thành
phố
- Chịu trách nhiệm trực tiếp và toàn
diện trong việc phê duyệt danh sách đối tượng thụ hưởng và triển khai thực hiện
Đề án chính sách theo quy định tại Quyết định 2085/QĐ-TTg.
- Chủ động đề xuất việc lồng ghép nguồn
vốn chính sách với các chương trình dự án, các chính sách khác trên địa bàn; tổ
chức thực hiện có hiệu quả chính sách để đẩy nhanh việc giảm nghèo, nâng cao đời
sống cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo được thụ hưởng chính sách.
- Thực hiện nhiệm vụ cấp đất sản xuất
và các thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đối tượng thụ hưởng
theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan khảo sát quỹ đất, đề xuất bố trí cho các đối tượng thụ hưởng.
- Hỗ trợ và chỉ đạo UBND cấp xã tạo
điều kiện để Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện việc cho vay và thu hồi nợ.
- Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện,
đảm bảo việc thực hiện đúng mục đích, đúng đối tượng, không để xảy ra thất
thoát, tiêu cực.
- Thực hiện chế độ báo cáo tiến độ thực
hiện theo định kỳ, đột xuất theo yêu cầu của UBND tỉnh (qua Ban Dân tộc tổng hợp
tham mưu) để báo cáo các Bộ, ngành Trung ương.
Trên đây là Đề án thực hiện các chính
sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền
núi trên địa bàn tỉnh Bình Phước giai đoạn 2019-2020 theo Quyết định số
2085/QĐ-TTg ngày 31/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ. Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu
các cấp, các ngành triển khai thực hiện nghiêm túc, đạt hiệu quả thiết thực./.