ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 478/QĐ-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 13
tháng 02 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TỈNH HÀ TĨNH ĐẾN
NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày
25/11/2014;
Căn cứ Nghị định số
99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị định số 100/2015/NĐ-CP
ngày 20/10/2015 của Chính phủ Quy định chi tiết về phát triển và quản lý nhà ở
xã hội;
Thực hiện Quyết định số
2127/QĐ-TTg ngày 30/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược
phát triển nhà ở quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Thực hiện Nghị quyết số
111/NQ-HĐND ngày 13/12/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Tĩnh khóa XVII, kỳ họp
thứ 8 về Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2030;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng
tại Văn bản số 125/SXD-QLN2 ngày 15/01/2019; Ý kiến của Sở Tài chính tại Văn bản
số 349/STC-TCĐT ngày 25/01/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Hà Tĩnh
đến năm 2030 với một số nội dung chính như sau:
1. Quan
điểm phát triển nhà ở
a) Chương trình phát triển nhà ở
đảm bảo phù hợp với Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia và Quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội; tuân thủ quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch nông
thôn mới, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển bền vững theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
b) Phát triển nhà ở là nhiệm vụ
của các cấp ủy, chính quyền, cộng đồng xã hội và của người dân trên địa bàn tỉnh.
Thực hiện lồng ghép các chương trình mục tiêu của Trung ương và địa phương để
phát triển và hỗ trợ cho các đối tượng chính sách xã hội, người thu nhập thấp
và người nghèo gặp khó khăn về nhà ở.
c) Đa dạng hóa sản phẩm nhà ở để
phù hợp với nhu cầu của mọi đối tượng trong xã hội, khuyến khích xây dựng nhà ở
để cho thuê, mua, bán trả dần; phát triển nhà ở có kết hợp giữa xây mới và cải
tạo, giữa hiện đại và giữ gìn bản sắc của địa phương.
d) Phát triển nhà ở trên cơ sở
sử dụng tiết kiệm các nguồn lực, đặc biệt là tài nguyên đất đai; bảo đảm an
toàn và đáp ứng các điều kiện về chất lượng xây dựng, kiến trúc, cảnh quan, tiện
nghi và môi trường; đủ khả năng ứng phó với biến đổi khí hậu, thảm họa thiên
tai.
2. Mục tiêu
thực hiện
a) Đến năm 2020
- Chỉ tiêu về diện tích nhà ở
bình quân toàn tỉnh đến năm 2020 đạt
25,3m2/người (trong
đó: Đô thị đạt 30,0m2/người; nông thôn đạt 24,6m2/người).
Diện tích nhà ở tối thiểu đạt 8,5m2 sàn/người;
- Tổng diện tích nhà ở tăng
thêm đạt 2.087.481m2 sàn, trong đó: Diện tích nhà ở thương mại đạt
450.000m2 sàn; Diện tích nhà ở xã hội đạt 44.481m2 sàn;
Nhà ở dân tự xây dựng đạt 1.479.550m2 sàn. Hoàn thành 113.450m2
sàn hỗ trợ nhà ở cho các đối tượng theo Chương trình mục tiêu (trong đó: Nhà ở
cho người có công với cách mạng 38.300m2 sàn; nhà ở cho hộ nghèo
75.150m2 sàn);
- Chất lượng nhà ở: Tỷ lệ nhà ở
kiên cố đạt 90%, tỷ lệ nhà ở bán kiên cố 9%, giảm tỷ lệ nhà ở thiếu kiên cố còn
1%, không còn nhà ở đơn sơ.
b) Tầm nhìn giai đoạn 2021-2030
- Chỉ tiêu về diện tích nhà ở
bình quân toàn tỉnh đến năm 2030 đạt 30,2m2/người (trong đó: Đô thị
đạt 32,0m2/người; nông thôn đạt 29,0m2/người). Diện tích
nhà ở tối thiểu đạt 12,5m2 sàn/người;
- Tổng diện tích nhà ở tăng
thêm đạt 14.686.000m2 sàn, trong đó: Nhà ở thương mại đạt 1.000.000m2
sàn; nhà ở công nhân, người lao động tại các khu công nghiệp 36.000m2
sàn; nhà ở xã hội cho các đối tượng có thu nhập thấp, cán bộ công chức, viên chức
đạt 150.000m2 sàn; nhà ở dân tự xây dựng đạt 13.500.000m2
sàn.
- Chất lượng nhà ở: Tỷ lệ nhà ở
kiên cố đạt 95%, tỷ lệ nhà ở bán kiên cố 5%, không còn nhà ở thiếu kiên cố, nhà
ở đơn sơ.
3. Nguồn vốn,
cơ cấu nguồn vốn
a) Giai đoạn 2019-2020, dự kiến
15.250 tỷ đồng, gồm:
- Vốn ngân sách tỉnh: Khoảng 60
tỷ đồng;
- Vốn của doanh nghiệp: Khoảng
4.749 tỷ;
- Vốn của người dân và nguồn lực
khác: Khoảng 10.444 tỷ đồng.
b) Giai đoạn 2021-2030, dự kiến
103.250 tỷ đồng, gồm:
- Vốn ngân sách tỉnh: Khoảng
150 tỷ đồng;
- Vốn của doanh nghiệp: Khoảng
11.200 tỷ đồng;
- Vốn của người dân và nguồn lực
khác: Khoảng 91.900 tỷ đồng.
4. Định hướng
phát triển nhà ở
a) Phát triển nhà ở khu vực đô
thị
- Phát triển nhà ở theo dự án đồng
bộ về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội liên kết chặt chẽ với phát triển hệ thống
đô thị trên địa bàn, phân bố dọc theo tuyến quốc lộ 1A, đường ven biển, đường Hồ
Chí Minh và quốc lộ 8A;
- Kêu gọi đầu tư xây dựng các dự
án nhà ở xã hội tại thành phố Hà Tĩnh và tại các đô thị khác có nhu cầu về nhà ở
xã hội trên địa bàn.
b) Phát triển nhà ở khu vực
nông thôn
- Phát triển nhà ở kết hợp giữa
hoàn thiện cơ sở hạ tầng theo quy hoạch nông thôn mới với xây dựng và cải tạo
nhà ở. Đẩy mạnh việc thực hiện quy hoạch các điểm dân cư nông thôn để đảm bảo đồng
bộ giữa phát triển nhà ở và phát triển hạ tầng;
- Phát triển nhà ở phải kết hợp
giữa xây dựng mới với cải tạo, giữa hiện đại với giữ gìn bản sắc địa phương;
- Tập trung cao cho sự phát triển
các khu dân cư tại các địa phương có khu công nghiệp đóng trên địa bàn;
- Khuyến khích người dân tự cải
tạo, chỉnh trang nhà ở hiện có và xây dựng nhà ở trên đất ở mới.
5. Các giải
pháp thực hiện
a) Hoàn thiện hệ thống cơ chế
chính sách
- Triệt để thực hiện nguyên tắc
chấp thuận đầu tư phát triển dự án nhà ở khi đảm bảo đáp ứng hạ tầng kỹ thuật
và hạ tầng xã hội;
- Đơn giản hóa thủ tục hành
chính để rút ngắn thời gian chấp thuận chủ trương đầu tư, giao đất, cấp phép
xây dựng các dự án nhà ở;
- Ban hành cơ chế, chính sách cụ
thể nhằm phát triển và quản lý có hiệu quả quỹ nhà ở xã hội; xem xét bố trí vốn
ngân sách tỉnh hỗ trợ một phần kinh phí đầu tư xây dựng hạ tầng trong phạm vi dự
án nhà ở xã hội;
- Ban hành chính sách ưu đãi, hỗ
trợ các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, sử dụng vật liệu, thiết bị tiết kiệm
năng lượng và thân thiện với môi trường;
- Xây dựng hệ thống thông tin về
nhà ở và thị trường bất động sản theo Nghị định số 117/2015/NĐ-CP ngày
12/11/2015 của Chính phủ về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về
nhà ở và thị trường bất động sản.
b) Giải pháp về quy hoạch, kiến
trúc
- Xây dựng quy chế quản lý quy
hoạch, kiến trúc trong đó quy định phân khu cho việc xây dựng nhà ở của từng
nhóm nhà ở đô thị, nhà ở nông thôn;
- Rà soát, điều chỉnh quy hoạch
để bổ sung quỹ đất xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở thương mại phù hợp với nhu cầu
phát triển nhà tại khu vực đô thị;
- Khuyến khích thiết kế và áp dụng
mô hình nhà ở sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo;
- Ban hành các thiết kế mẫu nhà
ở phù hợp với tập quán sinh hoạt, điều kiện sản xuất và truyền thống văn hóa của
địa phương, có khả năng ứng phó với thiên tai, biến đổi khí hậu.
c) Giải pháp về đất ở
- Rà soát, điều chỉnh quy hoạch
sử dụng đất, quy hoạch chung xây dựng và quy hoạch phân khu đã được phê duyệt,
trong đó đặc biệt quan tâm tới quỹ đất, quỹ nhà ở để bố trí tái định cư phục vụ
cho nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng và chỉnh trang đô thị;
- Quy hoạch, bố trí quỹ đất để
đầu tư xây dựng nhà ở cho từng nhóm đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về
nhà ở xã hội;
- Rà soát, bố trí đủ quỹ đất
trong các dự án nhà ở thương mại theo đúng quy định của pháp luật để thúc đẩy đầu
tư xây dựng, tạo lập quỹ nhà ở xã hội;
- Thiết lập danh sách quỹ đất dự
kiến giới thiệu địa điểm từng địa phương để thực hiện các dự án phát triển nhà ở
và công bố công khai làm căn cứ kêu gọi đầu tư.
d) Giải pháp về vốn
- Tận dụng tối đa các nguồn vốn
hỗ trợ từ Trung ương, vốn vay từ các tổ chức tín dụng, nguồn vốn ngân sách tỉnh,
nguồn vốn huy động hợp pháp từ các tổ chức, doanh nghiệp và người dân để đầu tư
xây dựng nhà ở;
- Huy động vốn từ các tổ chức
tín dụng - tài chính cho việc đầu tư xây dựng các dự án nhà ở, hỗ trợ các đối
tượng được hưởng chính sách ưu đãi về nhà ở xã hội với lãi suất ưu đãi, hỗ trợ
các doanh nghiệp vay vốn để đầu tư phát triển hạ tầng và xây dựng nhà ở;
- Đẩy mạnh thu hút nguồn vốn xã
hội hóa phát triển các khu đô thị, khu nhà ở, các công trình công cộng phục vụ
các khu nhà ở;
- Tạo điều kiện về giải phóng mặt
bằng, công trình hạ tầng, thủ tục hành chính để huy động nhanh nguồn vốn từ
nhân dân, doanh nghiệp.
e) Giải pháp tuyên truyền, vận
động
- Tuyên truyền các cơ chế,
chính sách phát triển nhà ở mới ban hành cho các tầng lớp dân cư thông qua
phương tiện thông tin đại chúng;
- Tích cực vận động nhân dân
tham gia xây dựng phát triển nhà ở văn minh, hiện đại theo hướng thay đổi
phương thức, tập quán định cư;
- Giới thiệu các mẫu thiết kế,
công nghệ thi công, vật liệu xây dựng nhà ở phù hợp với từng khu vực trên địa
bàn: Khu vực nông thôn, khu vực thường xuyên chịu ảnh hưởng bởi thiên tai, lũ lụt.
Điều 2.
Tổ chức thực hiện
1. Sở Xây dựng
a) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan và các địa phương tổ chức triển khai thực hiện Chương trình phát
triển nhà ở; Hướng dẫn, đôn đốc và giải quyết theo thẩm quyền đối với những khó
khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện, trường hợp vượt thẩm quyền,
báo cáo UBND tỉnh để xem xét, chỉ đạo.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan tổ chức lập kế hoạch phát triển nhà ở 05 năm và hằng năm, trình
UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
c) Thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về phát triển nhà ở.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với các Sở:
Tài chính, Xây dựng và các cơ quan liên quan tham mưu bố trí kế hoạch vốn hàng
năm và từng thời kỳ để thực hiện Chương trình theo quy định.
3. Các sở, ban, ngành liên
quan
Theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp
với Sở Xây dựng và UBND các huyện, thành phố, thị xã trong quá trình triển khai
thực hiện Chương trình phát triển nhà ở.
4. Các tổ chức đoàn thể
Tổ chức tuyên truyền, vận động
các tổ chức, cá nhân và người dân phối hợp, tham gia thực hiện chương trình
phát triển nhà ở, đặc biệt tham gia hỗ trợ, xây dựng nhà ở cho các hộ nghèo, hộ
gia đình chính sách.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành.
Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND
và UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các
huyện, thành phố, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 4;
- Bộ Xây dựng (để báo cáo);
- TTr: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBMTTQ tỉnh (để báo cáo);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các PVP Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh;
- Trung tâm TT-CB-TH;
- Lưu: VT, XD1.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đặng Quốc Khánh
|