HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 98/QĐ-HĐND
|
Hà Giang, ngày 17
tháng 8 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ CỦA VĂN PHÒNG
ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI VÀ HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Nghị quyết số 1097/2015/UBTVQH13 ngày 22
tháng 12 năm 2015 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội thành lập và quy định chức
năng, nhiệm vụ cơ cấu tổ chức của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 48/2016/NĐ-CP ngày 27 tháng
5 năm 2016 của Chính phủ quy định cụ thể về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ
cấu tổ chức và biên chế của Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 13/NQ-HĐND ngày 10 tháng 7
năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc tổ chức lại Văn phòng Đoàn đại biểu
Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh thành Văn phòng Đoàn đại biểu
Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh và Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang.
Theo đề nghị của Trưởng Ban Tổ chức - Nội vụ tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định vị trí, chức
năng của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang
1. Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng
nhân dân tỉnh là cơ quan tham mưu, giúp việc, phục vụ hoạt động của các đại biểu
Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Hà Giang; của Hội đồng nhân dân, Thường
trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh.
2. Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng
nhân dân tỉnh có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Trong công tác tham mưu, giúp việc, phục vụ hoạt
động của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh:
a) Tham mưu, tổ chức phục vụ Đoàn đại biểu Quốc hội
thảo luận về dự án luật, pháp lệnh và các dự án khác, dự kiến chương trình kỳ họp
Quốc hội theo yêu cầu của Ủy ban thường vụ Quốc hội; phối hợp với các cơ quan,
tổ chức hữu quan giúp đại biểu Quốc hội thực hiện quyền trình dự án luật, pháp
lệnh và kiến nghị về luật, pháp lệnh;
b) Tham mưu, tổ chức phục vụ hoạt động giám sát, khảo
sát của đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội; thực hiện chỉ đạo của Đoàn đại
biểu Quốc hội trong phối hợp với các cơ quan, tổ chức hữu quan phục vụ hoạt động
giám sát, khảo sát của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy
ban của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội tại địa phương;
c) Tham mưu, tổ chức phục vụ đại biểu Quốc hội
trong việc tiếp xúc cử tri; giúp Đoàn đại biểu Quốc hội tổng hợp ý kiến, kiến
nghị của cử tri chuyển đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét,
giải quyết theo quy định của pháp luật;
d) Tham mưu, tổ chức phục vụ đại biểu Quốc hội
trong việc tiếp công dân và xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân gửi
đến đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân do đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu
Quốc hội chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết;
đ) Phối hợp phục vụ hoạt động của đại biểu Quốc hội,
Đoàn đại biểu Quốc hội tại kỳ họp Quốc hội; giúp đại biểu Quốc hội tham gia hoạt
động của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội mà đại biểu là thành viên và các
hoạt động khác của các cơ quan của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
e) Giúp Đoàn đại biểu Quốc hội xây dựng chương
trình, kế hoạch hoạt động hàng tháng, hàng quý, 06 tháng và cả năm; báo cáo Ủy
ban thường vụ Quốc hội về tình hình hoạt động của đại biểu Quốc hội, Đoàn đại
biểu Quốc hội 06 tháng, cả năm hoặc theo yêu cầu của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
g) Giúp Đoàn đại biểu Quốc hội lập dự toán kinh phí
hoạt động hàng năm, quản lý kinh phí và tài sản của Đoàn đại biểu Quốc hội để bảo
đảm các điều kiện hoạt động của đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội;
h) Giúp Đoàn đại biểu Quốc hội, Trưởng Đoàn đại biểu
Quốc hội giữ mối liên hệ công tác với các cơ quan trung ương và Đoàn đại biểu
Quốc hội các tỉnh, thành phố khác trực thuộc Trung ương; Thường trực tỉnh ủy,
thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh và các cơ quan, tổ chức khác ở địa
phương;
i) Xây dựng, khai thác hệ thống thông tin, dữ liệu
phục vụ hoạt động của đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội; tổ chức nghiên
cứu, ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác của Văn phòng.
2. Trong công tác tham mưu, giúp việc, phục vụ hoạt
động của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng
nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh:
a) Giúp Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng
nhân dân và các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh xây dựng chương trình làm việc,
kế hoạch hoạt động hàng tháng, hàng quý, sáu tháng và hàng năm; tổ chức phục vụ
việc thực hiện chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt;
b) Phục vụ Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch,
Phó Chủ tịch điều hành công việc chung của Hội đồng nhân dân tỉnh; điều hòa, phối
hợp hoạt động các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh; bảo đảm việc thực hiện quy chế
hoạt động của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội
đồng nhân dân tỉnh, nội quy kỳ họp Hội đồng nhân dân; giúp Thường trực Hội đồng
nhân dân giữ mối liên hệ với Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; phục
vụ Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân
dân tỉnh trong hoạt động đối ngoại;
c) Giúp Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh xây dựng
chương trình, tổ chức phục vụ kỳ họp Hội đồng nhân dân, phiên họp của Thường trực
Hội đồng nhân dân và các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh; phối hợp với các cơ quan,
tổ chức hữu quan chuẩn bị tài liệu phục vụ kỳ họp Hội đồng nhân dân, phiên họp
của Thường trực Hội đồng nhân dân, cuộc họp của các Ban thuộc Hội đồng nhân dân
tỉnh; tổng hợp chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân;
d) Tham mưu, phục vụ Thường trực Hội đồng nhân dân,
các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh xây dựng báo cáo công tác; tham mưu, phục vụ
các Ban của Hội đồng nhân dân thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án; giúp
Thường trực Hội đồng nhân dân hoàn thiện các dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân
dân tỉnh;
đ) Tham mưu, phục vụ Hội đồng nhân dân, Thường trực
Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân
và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh trong hoạt động giám sát; khảo sát, theo
dõi, tổng hợp, đôn đốc cơ quan, tổ chức, cá nhân thực
hiện nghị quyết về giám sát;
e) Phục vụ Thường trực Hội đồng nhân dân và đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh tiếp công dân; tiếp nhận, tham
mưu xử lý kiến nghị, đơn thư khiếu nại, tố cáo của cơ quan, tổ chức, công dân gửi
đến Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; theo dõi, đôn đốc việc
giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cơ quan, tổ chức, công dân;
g) Phối hợp với cơ quan, tổ chức hữu quan phục vụ đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tiếp xúc cử tri; giúp Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh tổng hợp ý kiến, nguyện vọng của nhân dân và gửi cơ quan, tổ chức có trách
nhiệm xem xét giải quyết;
h) Phục vụ Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức
lấy ý kiến đóng góp vào dự án Luật, dự án Pháp lệnh và dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật khác theo yêu cầu của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ và các Bộ,
ngành;
i) Phục vụ Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thực
hiện việc: bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp; phê chuẩn kết quả bầu, miễn
nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp huyện;
k) Tham mưu, phục vụ Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh giải quyết các vấn đề giữa hai kỳ họp; giúp các Ban của Hội đồng nhân dân
tỉnh thẩm tra các văn bản do Ủy ban nhân dân trình giữa hai kỳ họp của Hội đồng
nhân dân theo sự phân công của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
l) Tham mưu, phục vụ Thường trực Hội đồng nhân dân,
các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức các cuộc họp giao ban, trao đổi kinh
nghiệm, bồi dưỡng kỹ năng hoạt động cho đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp;
m) Tham mưu, phục vụ Hội đồng nhân dân, Thường trực
Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh giữ mối liên hệ công tác
với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các cơ quan, tổ chức Trung ương đóng trên địa
bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thường trực Tỉnh ủy, Ủy ban nhân
dân, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm
sát nhân dân và các cơ quan, tổ chức, đoàn thể ở địa phương;
n) Được ký văn bản thông báo ý kiến, kết luận của
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; được quyền đề nghị hoặc yêu cầu các đơn vị
cùng cấp, cấp dưới phối hợp thực hiện nhiệm vụ; được quyền yêu cầu các tổ chức,
cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu cho Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng
nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh hoạt động theo quy định;
o) Tham mưu, giúp Hội đồng nhân dân tỉnh: lập dự
toán kinh phí hoạt động hàng năm; tổ chức thực hiện dự toán; quản lý kinh phí
hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh;
p) Giúp Hội đồng nhân dân tỉnh: bảo đảm điều kiện
hoạt động của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng
nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; thực
hiện chế độ, chính sách đối với đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Quản lý cơ sở vật chất, hoạt động nghiên cứu
khoa học, công tác hành chính, văn thư, lưu trữ, bảo vệ và lễ tân của cơ quan,
của Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh.
4. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
và thực hiện việc quản lý công chức, người lao động của Văn phòng theo quy định
của pháp luật.
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng Đoàn, Phó
Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh và các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Lãnh đạo Văn phòng Đoàn
đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Lãnh đạo Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội
đồng nhân dân tỉnh gồm: Chánh Văn phòng và không quá 03 Phó Chánh Văn phòng.
2. Chánh Văn phòng là người đứng đầu Văn phòng Đoàn
đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, quản lý, điều hành công việc chung
của Văn phòng và chịu trách nhiệm trước Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Hà Giang, Hội
đồng nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Văn phòng; phối
hợp với người đứng đầu các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh để giải quyết những công
việc có liên quan.
3. Phó Chánh Văn phòng giúp Chánh Văn phòng thực hiện
nhiệm vụ theo phân công của Chánh Văn phòng, chịu trách nhiệm trước Chánh Văn
phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Chánh Văn phòng vắng mặt,
một Phó Chánh Văn phòng được Chánh Văn phòng ủy quyền điều hành các hoạt động của
Văn phòng.
4. Việc bổ nhiệm Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn
phòng thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật và phân cấp quản lý của tỉnh.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức của Văn
phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Cơ cấu tổ chức của Văn phòng gồm 03 phòng, cụ thể
như sau:
a) Phòng Công tác Đại biểu Quốc hội;
b) Phòng Công tác Hội đồng nhân dân;
c) Phòng Hành chính - Tổ chức - Quản trị.
2. Sau khi có ý kiến thống nhất của Đoàn đại biểu
Quốc hội tỉnh và Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Chánh Văn phòng Đoàn đại
biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của từng phòng thuộc Văn phòng đảm bảo phù hợp với Quyết định này và quy định
hiện hành.
3. Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng
nhân dân tỉnh bổ nhiệm Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng theo quy định của pháp
luật về bổ nhiệm công chức và phân cấp quản lý của tỉnh.
Điều 5. Biên chế công chức và hợp
đồng lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc
hội và Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Biên chế công chức và hợp đồng lao động theo Nghị
định số 68/2000/NĐ-CP của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và HĐND tỉnh được
giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động
và nằm trong tổng biên chế công chức, hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP
của tỉnh do cấp có thẩm quyền giao theo quy định.
2. Năm 2020, tổng số biên chế, hợp đồng theo Nghị định
số 68/2000/NĐ-CP của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và HĐND tỉnh là 34 biên
chế (trong đó 28 biên chế công chức và 06 hợp đồng lao động theo Nghị định số
68/2000/NĐ-CP), điều chuyển từ Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh sang (do
thực hiện tổ chức lại bộ máy).
Điều 6. Mối quan hệ công tác
1. Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng
nhân dân tỉnh chủ động phối hợp với Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh, Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các cơ quan, tổ
chức khác ở địa phương và Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và HĐND các tỉnh,
thành phố khác trực thuộc Trung ương trong công tác tham mưu, giúp việc, phục vụ
hoạt động của đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Hà Giang. Giữ mối
liên hệ thường xuyên với các vụ, đơn vị thuộc Văn phòng Quốc hội và các cơ
quan, tổ chức hữu quan, bảo đảm thực hiện công tác tham mưu, giúp việc, phục vụ
hoạt động của đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Hà Giang.
2. Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng
nhân dân tỉnh có quan hệ công tác với Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ,
Bộ Nội vụ, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh, các sở, ngành tỉnh và các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác ở địa
phương để phối hợp phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng
nhân dân, Tổ đại biểu HĐND tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng
nhân dân tỉnh có mối quan hệ phối hợp công tác với Văn phòng UBND tỉnh để chỉ đạo
hoạt động của Trung tâm thông tin - Công báo (là đơn vị sự nghiệp trực thuộc
Văn phòng UBND tỉnh) trong việc xây dựng, khai thác hệ thống thông tin, dữ
liệu phục vụ hoạt động của đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội. Tổ chức
quản lý, cập nhật thông tin phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Hội đồng
nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân; quản lý và công bố các thông tin chính
thức về hoạt động của Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội
đồng nhân dân trên Cổng thông tin điện tử tỉnh và Trang thông tin điện tử Đại
biểu nhân dân tỉnh Hà Giang.
Điều 7. Chế độ làm việc
1. Chế độ làm việc của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc
hội và Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện theo chế độ thủ trưởng kết hợp với chế
độ chuyên viên.
2. Căn cứ các quy định của pháp luật, Chánh Văn
phòng ban hành Quy chế làm việc của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng
nhân dân tỉnh và chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện Quy chế theo quy định.
Điều 8. Kinh phí hoạt động
Kinh phí hoạt động của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc
hội và Hội đồng nhân dân tỉnh do ngân sách địa phương đảm bảo theo phân cấp quản
lý của tỉnh (không bao gồm kinh phí hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội,
lương của đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách, kinh phí của HĐND tỉnh).
Điều 9. Hiệu lực và trách nhiệm
thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban
hành.
2. Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng
nhân dân tỉnh; Trưởng Ban Tổ chức - Nội vụ tỉnh; Giám đốc các sở, Thủ trưởng
các ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố và các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 9;
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Thủ tướng Chính phủ;
- Ban Tổ chức Trung ương;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND, UBND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội khóa XIV tỉnh Hà Giang;
- Các Ban Đảng Tỉnh ủy, Văn phòng Tỉnh ủy;
- Đảng ủy Khối các cơ quan - doanh nghiệp tỉnh;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh; LĐ các phòng trực thuộc Văn phòng;
- Kho bạc Nhà nước tỉnh;
- Công an tỉnh;
- Tòa án nhân dân tỉnh;
- Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh;
- TTr. HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- VNPT ioffice;
- Lưu: VT, HĐND (1b).
|
TM. THƯỜNG TRỰC
HĐND TỈNH
CHỦ TỊCH
Thào Hồng Sơn
|