ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1107/QĐ-UBND
|
Khánh Hòa, ngày 22 tháng 4 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP
ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Thông tư số 15/2021/TT-BGTVT ngày 30 tháng 7 năm 2021 của Bộ Giao thông vận tải hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về giao thông vận tải
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao
thông vận tải tại Tờ trình số 3028/TTr-SGTVT ngày 28 tháng 10 năm 2021; đề nghị
của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 2818/TTr-SNV ngày 10 tháng 11 năm 2021
và Công văn số 658/SNV-TCBC-CCVC ngày 18/3/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của Sở Giao thông vận tải như sau:
1. Vị trí, chức năng
1.1. Sở Giao thông vận tải là cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về: đường bộ, đường thủy nội địa, đường sắt
đô thị; vận tải; an toàn giao thông; quản lý, khai thác, duy tu, bảo trì hạ tầng
giao thông đô thị gồm: cầu đường bộ, cầu vượt, hè phố, đường phố, dải phân
cách, hệ thống biển báo hiệu đường bộ, đèn tín hiệu điều khiển giao thông, hầm
dành cho người đi bộ, hầm cơ giới đường bộ, cầu dành cho người đi bộ, bến xe,
bãi đỗ xe trên địa bàn.
1.2. Sở Giao thông vận tải có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Giao thông vận tải.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
2.1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, quy định, quy
hoạch, kế hoạch, đề án, dự án của Ủy ban nhân dân tỉnh về giao thông vận tải và
các văn bản khác theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; chương trình, biện
pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh
trong phạm vi quản lý của Sở Giao thông vận tải;
b) Dự thảo quyết định về phân cấp, ủy
quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về giao thông vận tải cho Sở Giao thông vận tải,
Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Dự thảo quyết định quy định cụ thể
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải;
d) Dự thảo quyết định thành lập, tổ
chức lại, giải thể các tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở
Giao thông vận tải;
đ) Quyết định các dự án đầu tư về
giao thông vận tải thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các văn bản về giao thông
vận tải thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo phân
công;
b) Dự thảo quyết định quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở
Giao thông vận tải;
c) Quyết định xếp hạng các đơn vị sự
nghiệp, dịch vụ công lập do Sở Giao thông vận tải quản lý theo quy định của
pháp luật, hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải và Bộ Nội vụ.
2.3. Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật và các văn bản khác trong lĩnh vực giao thông vận tải được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt; thông tin, tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý nhà nước được giao.
2.4. Về kết cấu hạ tầng giao thông:
a) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của cơ quan quyết định đầu tư, chủ đầu tư, cơ quan chuyên môn về xây dựng đối
với các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông thuộc phạm vi quản lý
hoặc được phân cấp, ủy quyền theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức quản lý, bảo trì, bảo đảm
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật mạng lưới công trình giao thông đường bộ, đường
sắt đô thị, đường thủy nội địa địa phương đang khai thác thuộc phạm vi quản lý
hoặc được phân cấp, ủy quyền theo quy định của pháp luật;
a) Thực hiện các hoạt động bảo đảm an
toàn và duy trì tuổi thọ của công trình giao thông, tổ chức phòng ngừa, ngăn chặn,
xử lý hành vi xâm phạm kết cấu hạ tầng giao thông trên địa bàn theo quy định của
pháp luật;
b) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
hoặc quyết định theo thẩm quyền công tác quản lý kết cấu hạ tầng giao thông
theo quy định của pháp luật;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân loại,
điều chỉnh hệ thống đường tỉnh, đường đô thị, các đường khác và công bố tải trọng,
khổ giới hạn của cầu, đường bộ thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp
luật;
c) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh thỏa
thuận hoặc thỏa thuận theo thẩm quyền về nội dung liên quan đến đường thủy nội
địa đối với công trình không thuộc kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa và các hoạt
động trên đường thủy nội địa; cấp phép thi công trên các tuyến đường bộ, đường
thủy nội địa đang khai thác do địa phương quản lý hoặc được phân cấp, ủy quyền
theo quy định của pháp luật;
g) Tổ chức thực thi các nhiệm vụ, quyền
hạn quản lý nhà nước tại bến xe ô tô, bãi đỗ xe, nhà ga đường sắt đô thị, trạm
dừng nghỉ và cảng, bến thủy nội địa trên các tuyến đường bộ, đường thủy nội địa
do địa phương quản lý hoặc được phân cấp, ủy quyền theo quy định của pháp luật.
2.5. Về phương tiện và người điều khiển
phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công
chuyên dùng trong giao thông vận tải (trừ phương tiện phục vụ vào mục đích quốc phòng, an
ninh và tàu cá) và trang bị, thiết bị kỹ thuật chuyên
ngành giao thông vận tải:
a) Tổ chức thực hiện việc đăng ký
phương tiện giao thông đường thủy nội địa, phương tiện phục vụ vui chơi giải
trí dưới nước; đăng ký, cấp biển số cho xe máy chuyên dùng
của tổ chức và cá nhân ở địa phương hoặc được phân cấp theo quy định của pháp
luật;
b) Tổ chức thực hiện việc kiểm tra an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện giao thông đường bộ, đường
thủy nội địa ở địa phương hoặc được phân cấp theo quy định của pháp luật;
c) Thẩm định thiết kế kỹ thuật trong
sửa chữa, hoán cải phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi
công chuyên dùng trong giao thông vận tải đường bộ, đường thủy nội địa ở địa
phương hoặc được phân cấp theo quy định của pháp luật;
đ) Tổ chức thực hiện và chịu trách
nhiệm về đào tạo, sát hạch cấp, đổi, thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận khả
năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn cho người điều khiển phương tiện giao
thông, người vận hành phương tiện, thiết bị chuyên dùng trong giao thông đường
bộ, đường thủy nội địa; cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe, cấp
giấy phép xe tập lái của các cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn; cấp hoặc đề nghị
cơ quan có thẩm quyền cấp, thu hồi giấy phép và quản lý việc đào tạo lái xe đối
với các cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn theo quy định của pháp luật và phân cấp
của Bộ Giao thông vận tải.
2.6. Về vận tải:
a) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ
quan liên quan triển khai thực hiện các chính sách phát triển vận tải hành
khách công cộng theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Tổ chức thực hiện việc quản lý hoạt
động vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, đường thủy nội địa, đường sắt
đô thị trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; cấp phép lưu hành cho
phương tiện giao thông cơ giới đường bộ thuộc phạm vi quản lý hoặc được phân cấp
theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn, kiểm tra xây dựng và
công bố bến xe, điểm đỗ xe taxi, điểm đón, trả khách trên địa bàn theo quy hoạch
được phê duyệt.
2.7. Về an toàn giao thông:
a) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ
quan liên quan thực hiện công tác ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm, cứu
nạn đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải, hàng
không, xử lý tai nạn giao thông xảy ra trên địa bàn theo quy định của pháp luật
và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Tổ chức thực hiện các biện pháp
phòng ngừa nhằm giảm thiểu tai nạn giao thông, ùn tắc giao thông; ngăn chặn và
xử lý các hành vi gây mất an toàn giao thông trên địa bàn theo thẩm quyền và
quy định của pháp luật;
c) Là cơ quan thường trực của Ban An
toàn giao thông tỉnh theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Thẩm định an toàn giao thông thuộc
phạm vi quản lý hoặc được phân cấp, ủy quyền theo quy định của pháp luật;
đ) Chủ trì hoặc phối hợp trình Ủy ban
nhân dân tỉnh việc tổ chức giao thông trên hệ thống đường bộ, đường thủy nội địa
thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;
e) Chủ trì hoặc phối hợp xử lý đột xuất
điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông, đảm bảo giao thông trên hệ thống đường
bộ, đường thủy nội địa thuộc phạm vi quản lý hoặc được phân cấp, ủy quyền theo
quy định của pháp luật;
g) Chủ trì hoặc phối hợp thực hiện kiểm
tra tải trọng xe trên hệ thống đường bộ thuộc phạm vi quản lý hoặc được phân cấp,
ủy quyền theo quy định của pháp luật.
2.8. Tổ chức thực hiện các quy định về
bảo vệ môi trường trong giao thông vận tải thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở
Giao thông vận tải theo quy định của pháp luật.
2.9. Quản lý theo quy định của pháp
luật đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội
và tổ chức phi chính phủ thuộc lĩnh vực quản lý của Sở Giao thông vận tải.
2.10. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ
thuộc ngành, lĩnh vực quản lý đối với Phòng Quản lý đô thị hoặc Phòng Kinh tế
và Hạ tầng và chức danh chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
2.11. Hướng dẫn thực hiện cơ chế tự
chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực quản lý theo
quy định của pháp luật; quản lý hoạt động của các đơn vị sự nghiệp trong và
ngoài công lập thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực.
2.12. Thực hiện hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực giao thông vận tải theo quy định của pháp luật và phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học -
kỹ thuật và công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản
lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ.
2.13. Kiểm tra, thanh tra theo ngành,
lĩnh vực được phân công phụ trách đối với tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện
các quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí và xử lý các vi phạm pháp luật thuộc phạm vi quản
lý của Sở Giao thông vận tải theo quy định của pháp luật và theo sự phân công
hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.14. Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của các tổ chức thuộc Sở Giao thông vận tải theo
thẩm quyền và quy định của pháp luật.
2.15. Quản lý tổ chức bộ máy, vị trí
việc làm và biên chế công chức, vị trí việc làm và số lượng người làm việc tại
đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ
đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức
và người lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự
phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.16. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo sự phân công
hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.17. Thực hiện công tác thông tin,
báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy
ban nhân dân tỉnh và Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia.
2.18. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Giám đốc Sở Giao thông
vận tải có trách nhiệm:
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thành
lập, tổ chức lại, giải thể các tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở
Giao thông vận tải theo quy định pháp luật; bảo đảm phù hợp với quy hoạch mạng
lưới các đơn vị sự nghiệp công lập của ngành giao thông vận tải được cấp có thẩm
quyền phê duyệt và hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải, Bộ Nội vụ.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và
các sở, ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn Ủy ban nhân dân
cấp huyện quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của
Phòng Quản lý đô thị (hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng) cấp huyện theo quy định của
pháp luật, bảo đảm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
3. Xây dựng và chỉ đạo việc xây dựng,
điều chỉnh Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của Sở Giao thông vận
tải; Đề án vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong
đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Giao thông vận tải theo quy định.
4. Quy định cụ thể vị trí, chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức thuộc Sở Giao thông vận tải; trình UBND tỉnh
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các tổ chức, đơn
vị trực thuộc theo quy định pháp luật.
5. Xây dựng và ban hành quy chế làm
việc của Sở Giao thông vận tải; chỉ đạo việc xây dựng quy chế tổ chức và hoạt động
của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Giao thông vận tải.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Giám đốc các Sở: Nội vụ, Giao thông vận tải, Tài chính; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Giao thông vận tải;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT.UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: VT,HM,HP,TP.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Tấn Tuân
|