ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA-VŨNGTÀU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 76/KH-UBND
|
Bà Rịa-Vũng Tàu,
ngày 10 tháng 05 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
HỖ TRỢ ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP, ĐÀO TẠO DƯỚI 03 THÁNG NĂM
2022 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Quyết định số
46/2015/QĐ-TTg ngày 28/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ Quy định chính sách Hỗ trợ
đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng;
Căn cứ Thông tư 152/TT-BTC ngày
17/10/2016 của Bộ Tài chính về Quy định quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ đào
tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng;
Căn cứ Kế hoạch số 158/KH-UBND
ngày 11/10/2021 của UBND tỉnh về việc Hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới
03 tháng giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch Hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng năm 2022 trên địa
bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích:
- Bảo đảm thực hiện công bằng
xã hội về cơ hội học nghề đối đồng thời nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống người
dân và chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển.
- Triển khai thực hiện chính
sách đào tạo nghề trong giai đoạn 2021-2025, qua đó nhằm tạo việc làm, tăng thu
nhập cho lao động trên địa bàn tỉnh; góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ
cấu kinh tế, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn và xây dựng nông thôn mới.
2. Yêu cầu:
- Đào tạo nghề gắn với mục
tiêu, nhiệm vụ trọng tâm, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh giai đoạn 2021 - 2025.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả
đào tạo và tạo điều kiện thuận lợi để người lao động tham gia học nghề phù hợp
với trình độ học vấn, điều kiện kinh tế và nhu cầu học nghề; đảm bảo đúng đối
tượng được thụ hưởng chính sách theo quy định; người học nghề sau khi học xong
thực hiện được kỹ năng nghề đã được đào tạo.
II. NỘI DUNG
1. Số người học:
Trong năm 2022, số người được hỗ
trợ học nghề 65 người; cụ thể:
Stt
|
Đơn vị/ địa phương
|
Số lượng đăng ký học nghề
|
Số lớp
|
Tổng
|
Nghề NN
|
Nghề phi NN
|
Tổng
|
Nghề NN
|
Nghề phi NN
|
1
|
Huyện Côn Đảo
|
25
|
0
|
25
|
01
|
0
|
01
|
2
|
Thị xã Phú Mỹ
|
40
|
0
|
40
|
02
|
0
|
02
|
Tổng cộng
|
65
|
0
|
65
|
03
|
0
|
03
|
2. Đối tượng được hỗ trợ
chính sách đào tạo nghề: Theo khoản 2 mục III của Kế hoạch số 158/KH-UBND
ngày 11/10/2021 của UBND tỉnh.
3. Điều kiện được hỗ trợ học
nghề: theo khoản 3 mục III của Kế hoạch số 158/KH-UBND ngày 11/10/2021 của
UBND tỉnh..
4. Danh mục nghề và chính
sách hỗ trợ đào tạo: Theo Quyết định số 1223/QĐ- UBND ngày 18/04/2022 của
UBND tỉnh về phê duyệt danh mục nghề đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3
tháng giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh.
5. Tổ chức đào tạo trình độ
sơ cấp và dưới 3 tháng
5.1. Quy mô, phương thức,
chương trình đào tạo:
- Quy mô đào tạo nghề: quy mô mỗi
lớp học không quá 35 người, bố trí giáo viên giảng dạy thực hành tối đa không
quá 18 học viên/01 giáo viên.
- Phương thức đào tạo: đào tạo
tập trung theo lớp học đến hết chương trình.
- Hình thức đào tạo: Vận dụng
linh hoạt giữa đào tạo chính quy và đào tạo thường xuyên, tạo điều kiện thuận lợi
nhất cho đối tượng học nghề tham gia đầy đủ các giờ giảng để phát huy hiệu quả
đào tạo.
- Địa điểm tổ chức đào tạo: tổ
chức tại cơ sở đào tạo hoặc tại địa phương. Lựa chọn địa điểm tổ chức đào tạo
phải phù hợp với điều kiện cụ thể của từng lớp và đáp ứng các yêu cầu về cơ sở
vật chất để bố trí trang thiết bị, nguyên vật liệu để thực hành cho các lớp đào
tạo đảm bảo theo quy định.
- Chương trình, giáo trình đào
tạo nghề:
+ Chương trình đào tạo trình độ
sơ cấp: thời gian thực học tối thiểu là 300 giờ, trong đó thời gian thực hành tối
thiểu chiếm từ 70% thời gian thực học.
+ Chương trình đào tạo dưới 03
tháng: thời gian thực học từ 100 giờ đến dưới 300 giờ, trong đó thời gian thực
hành tối thiểu chiếm 80% thời gian thực học.
5.2. Đơn vị tham gia đào tạo
nghề:
Các trường cao đẳng, trung cấp,
trung tâm, tổ chức chính trị - xã hội, địa phương, doanh nghiệp, hợp tác xã,
các Viện nghiên cứu và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ…có đủ điều kiện
đào tạo nghề nếu có nhu cầu tham gia; cụ thể:
- Cơ sở tham gia đào tạo nghề
trình độ sơ cấp phải được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đào tạo nghề đối
với nghề đào tạo.
- Cơ sở tham gia đào tạo nghề
dưới ba tháng phải chuẩn bị đủ các điều kiện để dạy nghề và được Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội kiểm tra, thông báo bằng văn bản về nghề đào tạo, quy mô
đào tạo đối với từng nghề. Các điều kiện để dạy nghề, gồm:
+ Có đội ngũ giáo viên hoặc người
đào tạo nghề có chuyên môn, tay nghề, kinh nghiệm thực tế về nghề sẽ tổ chức
đào tạo; đã được bồi dưỡng kỹ năng đào tạo nghề và phải có ít nhất 02 giáo viên
hoặc người đào tạo nghề trực tiếp giảng dạy ở 01 lớp đào tạo nghề;
+ Có đủ cơ sở vật chất, thiết bị,
phương tiện dạy nghề phù hợp với nghề sẽ tổ chức đào tạo và số lượng người học;
+ Có chương trình, tài liệu dạy
nghề của nghề sẽ tổ chức đào tạo được xây dựng và phê duyệt phù hợp với đặc điểm,
điều kiện cụ thể theo yêu cầu sản xuất, kinh doanh hoặc quy trình sinh trưởng của
cây trồng, vật nuôi và điều kiện của người học ở từng vùng; chương trình đào tạo
phải xác định rõ thời gian đào tạo và thời gian thực học của từng nghề.
6. Nhiệm vụ và giải pháp:
6.1. Tuyên truyền, tư vấn học
nghề và việc làm:
- Phổ biến chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước về chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo
dưới 03 tháng; các mô hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, mô hình hiệu quả trong sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ...sau khi học nghề.
- Tăng cường và nâng cao chất
lượng công tác tư vấn định hướng nghề nghiệp và thông tin thị trường lao động.
- Tuyên truyền nhằm nâng cao nhận
thực của người dân để tích cực tham gia học nghề tạo việc làm, nâng cao thu nhập
và ổn định cuộc sống đồng thời góp phần xây dựng nông thôn mới.
6.2. Hỗ trợ đào tạo nghề cho
người lao động:
Tổ chức đào tạo nghề trình sơ cấp,
đào tạo dưới 03 tháng cho lao động có nhu cầu học nghề đúng quy định. Trong đó:
trong đó ưu tiên người khuyết tật và các đối tượng là người thuộc diện được hưởng
chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, người dân tộc thiểu số, người
thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp,
đất kinh doanh, lao động nữ bị mất việc làm, ngư dân và các chương trình, đề án
khác.
6.3 Kiểm tra, giám sát, báo
cáo đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch:
- Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn
vị liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch
đối với các huyện, thị xã, thành phố, đơn vị và tổ chức có liên quan.
- Đối với các lớp đào tạo nghề
phi nông nghiệp giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện kiểm tra
giám sát; đối với các lớp đào tạo nghề nông nghiệp giao Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn kiểm tra, giám sát (hình thức: kiểm tra thực tế, đột xuất hoặc
theo kế hoạch ít nhất 01 lần/ lớp).
- UBND các huyện, thị xã, thành
phố chỉ đạo các cơ quan chuyên môn cử công chức tham gia kiểm tra, giám sát các
lớp đào tạo trên địa bàn do địa phương đề xuất mở lớp cùng với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện:
Tổng kinh phí thực hiện trong
năm 2022 là 318.900.000 đồng (ba trăm mười tám triệu, chín
trăm ngàn đồng); trong đó:
- Hỗ trợ đào tạo nghề:
217.500.000 đồng;
- Hỗ trợ tiền ăn cho người học:
10.000.000 đồng;
- Hỗ trợ đi lại cho người học:
4.000.000 đồng;
- Kiểm tra, giám sát, hội nghị,
tập huấn:
87.400.000 đồng;
(Chi tiết theo phụ lục số 01
và 02 đính kèm).
2. Cơ chế tài chính:
- Nguồn kinh phí thực hiện: nguồn
ngân sách tỉnh.
- Cơ chế phân bổ kinh phí: Sở
Tài chính tham mưu UBND tỉnh phân bổ kinh phí gắn với nhiệm vụ của từng cơ
quan, đơn vị, địa phương. UBND cấp huyện tiếp nhận kinh phí và triển khai đặt
hàng đào tạo với cơ sở đào tạo đủ điều kiện.
- Việc sử dụng kinh phí để tổ
chức hỗ trợ đào tạo nghề trình độ sơ cấp và đào tạo nghề dưới 03 tháng thực hiện
theo cơ chế đặt hàng, giao nhiệm vụ theo quy định của Luật Đấu thầu, Luật Ngân
sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật.
- Huy động thêm nguồn lực của
các cơ sở đào tạo nghề, doanh nghiệp, cá nhân và cộng đồng để bổ sung cho việc
thực hiện Kế hoạch. Các khoản chi phí, hỗ trợ của doanh nghiệp cho hoạt động
đào tạo nghề được tính là các khoản giảm trừ khi tính thu nhập chịu thuế theo
quy định của pháp luật.
- Ngân sách tỉnh đảm bảo các hoạt
động của kế hoạch gồm:
+ Đào tạo trình độ sơ cấp, đào
tạo dưới 03 tháng.
+ Hỗ trợ tiền ăn và đi lại (nếu
đối tượng đủ điều kiện).
+ Hoạt động kiểm tra, giám sát,
hội thảo, hội nghị và đánh giá của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở nông
nghiệp và PTNT.
- Ngân sách cấp huyện: UBND các
huyện, thị xã, thành phố tự cân đối thêm để đảm bảo kinh phí chi cho công tác
tuyên truyền, kiểm tra, giám sát của các cơ quan chuyên môn và UBND cấp xã trên
địa bàn.
3. Hồ sơ, sổ sách, biểu mẫu:
Hồ sơ biểu mẫu, sổ sách thực hiện
theo Thông tư số 42/2015/QĐ-BLĐTBXH ngày 20/10/2015 và Thông tư số
43/2015/TT-BLĐTBXH ngày 20/10/2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội Quy định về đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo thường xuyên.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội:
- Là cơ quan thường trực giúp
UBND tỉnh triển khai thực hiện; tổ chức kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện
hỗ trợ đào tạo nghề theo Kế hoạch này đối với các địa phương, cơ quan đơn vị và
cơ sở đào tạo nghề có liên quan; đôn đốc và báo cáo tình hình, kết quả thực hiện
kế hoạch theo định kỳ 06 tháng, hàng năm và đột xuất khi có yêu cầu.
- Chủ trì phối hợp Sở Tài
chính, Sở NT&PTNT hướng dẫn thực hiện thanh quyết toán kinh phí theo kế hoạch.
2. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn: Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện
kiểm tra liên ngành (nếu có) báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình đào tạo nghề
nông nghiệp trên địa bàn tỉnh; Tiếp nhận kinh phí thực hiện trên cơ sở nhiệm vụ
được giao theo kế hoạch.
3. Công an tỉnh: Chỉ đạo
Công an các địa phương phối hợp với UBND cấp xã tuyên truyền, vận động người chấp
hành xong hình phạt tù trở về cư trú tại địa phương tham gia học nghề và hỗ trợ
tìm kiếm việc làm thông qua các sàn giao dịch việc làm.
4. Sở Tài chính: Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí
kinh phí thực hiện kế hoạch; Kiểm tra, hướng dẫn thực hiện kinh phí của kế hoạch
đối với các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh.
5. Sở Công thương: Hướng
dẫn, hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông thôn và người lao động đang làm việc tại
các cơ sở công nghiệp nông thôn đăng ký học nghề với địa phương nơi cơ sở đang
hoạt động khi có nhu cầu; Chủ trì phối hợp với cơ quan, đơn vị triển khai các
hoạt động hỗ trợ tổ chức sản xuất, xây dựng thương hiệu hàng hóa, hỗ trợ tiêu thụ
sản phẩm cho người lao động sau đào tạo khi có nhu cầu.
6. Sở Thông tin và Truyền
thông: Chỉ đạo các cơ quan báo chí, các Đài Phát thanh
- Truyền hình cấp huyện, đài
truyền thanh cấp xã trên địa bàn tỉnh tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền
về Kế hoạch này trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên hệ thống thông
tin cơ sở.
7. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố:
- Tiếp nhận kinh phí và ban
hành kế hoạch cụ thể để tổ chức đào tạo nghề cho người lao động (nếu có).
- Chỉ đạo đài truyền thanh của
địa phương xây dựng chuyên mục tuyên truyền về đào tạo nghề cho lao động trên địa
bàn.
- Chỉ đạo cơ quan chuyên môn phối
hợp với Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh thông tin về thị trường lao động, sàn
giao dịch việc làm để người lao động biết và tham gia thị trường lao động.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn: rà soát tư vấn, thống kê nhu cầu học nghề của người lao động
đủ điều kiện học nghề (bao gồm cả người chấp hành xong hình phạt tù trở về cư
trú trên địa bàn và người khuyết tật), chịu trách nhiệm xác nhận vào đơn học
nghề của người lao động; xác nhận việc học nghề ứng với việc làm, tăng năng xuất
lao động hoặc tự giải quyết việc làm sau khi học nghề để các cơ sở đào tạo nghề
tổ chức đào tạo nghề cho người lao động; tăng cường tuyên truyền về chính sách
đào tạo nghề cho người người dân trên địa bàn.
- Báo cáo định kỳ tình hình thực
chỉ tiêu, nhiệm vụ kế hoạch với UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội) để tổng hợp báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên
quan.
8. Các cơ sở tham gia đào tạo:
Phối hợp tổ chức tuyển sinh đào tạo các nghề nông nghiệp, phi nông nghiệp
theo quy định; thực hiện các quy định về biểu mẫu, sổ sách quản lý dạy và học;
tổ chức kiểm tra, thi và cấp chứng chỉ hoặc chứng nhận theo quy định hiện hành;
phối hợp với UBND cấp xã theo dõi, thống kê tình trạng việc làm và thu nhập với
việc làm có được sau khi học nghề.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ
quốc tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội (Hội Nông dân tỉnh, Hội liên
hiệp Phụ nữ tỉnh):
- Tổ chức tuyên truyền vận động
người lao động, hội viên, đoàn viên là đối tượng được hỗ trợ theo kế hoạch tham
gia học nghề.
- Tham gia kiểm tra, giám sát
tình hình thực hiện kế hoạch khi các cơ quan chuyên môn triển khai thực hiện mời
làm thành viên.
Trên đây là Kế hoạch của UBND tỉnh
về Hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng năm 2022 trên địa bàn
tỉnh. Trong quá trình thực hiện nếu gặp khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị,
địa phương có ý kiến bằng văn bản báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội) để xem xét, sửa đổi bổ sung cho phù hợp; yêu cầu Thủ trưởng các
sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, tổ
chức liên quan chỉ đạo, triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- TTr.TU, TTr.HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh (b/c);
- UBMTTQVN tỉnh (p/h);
- Công an tỉnh;
- Các Sở: LĐTB&XH, NN&PTNT, KH&ĐT, TC, TT&TT, CT, GD&ĐT,
Ban Dân tộc;
- Hội LHPN tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Người mù tỉnh; Hội Nạn nhân
CĐDC/DIOXIN&BTXH tỉnh;
- UBND các huyện, tx, tp;
- CVP.UBND tỉnh;
- Lưu: VT, VX5.
|
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Tuấn
|