ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 776/KH-UBND
|
Bắc Giang, ngày 28
tháng 02 năm 2022
|
KẾ
HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VỀ
NGƯỜI CAO TUỔI GIAI ĐOẠN 2021-2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
Thực hiện Quyết định số
2156/QĐ-TTg ngày 21/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương
trình hành động Quốc gia về người cao tuổi giai đoạn 2021-2030, UBND tỉnh ban
hành Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định của Thủ tướng Chính phủ trên địa
bàn tỉnh như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Quán triệt, triển
khai cụ thể hóa nội dung Quyết định số 2156/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ trong
các cấp, các ngành, Hội Người cao tuổi từ tỉnh đến cơ sở nhằm tạo sự thống nhất
về nhận thức và hành động để thực hiện tốt công tác bảo vệ, chăm sóc, phát huy
vai trò người cao tuổi tỉnh giai đoạn 2021-2030.
- Nâng cao nhận thức của
cán bộ, đảng viên, người cao tuổi và toàn xã hội trong thực hiện công tác bảo vệ,
chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi, xác định đây vừa là trách nhiệm,
nghĩa vụ, vừa là đạo lý "kính lão trọng thọ" của dân tộc.
Trong quá trình thực hiện cần ưu tiên người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn, bệnh
tật; hộ gia đình có người cao tuổi; các tổ chức của người cao tuổi và các cơ
quan, đơn vị, tổ chức có liên quan đến người cao tuổi.
- Đẩy mạnh xã hội hóa
công tác bảo vệ, chăm sóc, phát huy vai trò người cao tuổi phù hợp với tiềm năng,
thế mạnh, điều kiện kinh tế- xã hội của tỉnh và từng huyện, thành phố, xã, phường,
thị trấn. Khuyến khích, tạo điều kiện để người cao tuổi tích cực tham gia vào
các hoạt động của xã hội, phát huy vai trò, kinh nghiệm, tri thức của người cao
tuổi trong sự nghiệp đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Yêu cầu
- Căn cứ Kế hoạch này,
các sở, ngành, Hội Người cao tuổi tỉnh, UBND các huyện, thành phố xây dựng kế
hoạch triển khai thực hiện phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương, cơ
quan, đơn vị nhằm cải thiện, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho lớp người
cao tuổi tỉnh, góp phần đảm bảo an sinh xã hội, giữ vững an ninh chính trị, trật
tự an toàn xã hội của địa phương.
- Các mục tiêu, nhiệm vụ,
giải pháp thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi
phải sát với tình hình thực tế, phù hợp với thực trạng lớp người cao tuổi và
nguồn lực của từng địa phương, cơ sở.
- Các cấp, các ngành
thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện; tổ chức sơ
kết, tổng kết thực hiện kế hoạch này theo quy định.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
a) Phát huy tối đa tiềm
năng, vai trò, kinh nghiệm, tri thức của người cao tuổi tham gia vào các hoạt động
văn hóa, xã hội, giáo dục, việc làm, kinh tế, chính trị của đất nước phù hợp với
nguyện vọng, nhu cầu, khả năng; thực hiện đầy đủ các quyền lợi và nghĩa vụ của
người cao tuổi;
b) Tăng cường sức khỏe
về thể chất và tinh thần; phòng, chống ngược đãi người cao tuổi; nâng cao chất
lượng mạng lưới y tế chăm sóc sức khỏe, phòng bệnh, khám, chữa bệnh và quản lý
các bệnh mãn tính cho người cao tuổi; xây dựng môi trường thuận lợi để người
cao tuổi tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch, vui chơi, giải trí;
c) Nâng cao chất lượng đời
sống vật chất của người cao tuổi; phát triển, nâng cao chất lượng hệ thống dịch
vụ chăm sóc xã hội người cao tuổi, chú trọng người cao tuổi khuyết tật, người
cao tuổi thuộc diện nghèo không có người phụng dưỡng, người cao tuổi dân tộc
thiểu số; huy động khu vực tư nhân vào tham gia cung cấp dịch vụ chăm sóc người
cao tuổi.
2. Chỉ tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 2022 -
2025
- Trên 55% người cao tuổi
có nhu cầu và khả năng lao động có việc làm; có ít nhất 300 người cao tuổi được
hỗ trợ hướng nghiệp, đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp tại các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp, cơ sở trợ giúp xã hội, trung tâm dịch vụ việc làm và 300 hộ gia đình có
người cao tuổi có nhu cầu và đủ điều kiện được vay vốn khởi nghiệp, phát triển
sản xuất, kinh doanh với lãi suất ưu đãi;
- 100% số xã, phường,
thị trấn có các loại hình câu lạc bộ văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao của
người cao tuổi, thu hút ít nhất 55% người cao tuổi tham gia luyện tập thể dục,
thể thao và trên 12% người cao tuổi tham gia văn hóa, văn nghệ;
- Ít nhất 50% số xã, phường,
thị trấn có câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau hoặc các mô hình câu lạc bộ
khác chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi, thu hút ít nhất 70% người cao
tuổi trên địa bàn tham gia;
- 100% xã, phường, thị
trấn có Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi;
- 99% người cao tuổi có
thẻ bảo hiểm y tế; ít nhất 95% người cao tuổi được chăm sóc sức khỏe ban đầu kịp
thời, khám sức khỏe định kỳ, lập hồ sơ theo dõi sức khỏe; 100% người cao tuổi
khi ốm đau, dịch bệnh được khám chữa bệnh và được hưởng sự chăm sóc của gia
đình và cộng đồng;
- 100% bệnh viện đa
khoa, bệnh viện chuyên khoa (trừ bệnh viện chuyên khoa nhi, bệnh viện điều dưỡng
- phục hồi chức năng), bệnh viện y học cổ truyền có quy mô từ 50 giường bệnh trở
lên tổ chức buồng khám bệnh riêng cho người cao tuổi tại khoa khám bệnh, bố trí
giường bệnh điều trị nội trú cho người cao tuổi; mở rộng, nâng cao chất lượng
Khoa Lão học tại Bệnh viện đa khoa tỉnh;
- Hằng năm, ít nhất 90%
người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn, bệnh tật được tiếp cận các dịch vụ y tế
dưới nhiều hình thức khác nhau; 70% người cao tuổi khuyết tật được sàng lọc,
phát hiện các dạng khuyết tật và được can thiệp, phục hồi chức năng; ít nhất
70% người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn, không có người phụng dưỡng được chăm
sóc, phục hồi chức năng và trợ giúp phù hợp tại các cơ sở phục hồi chức năng và
cơ sở trợ giúp xã hội;
- 100% người cao tuổi
tâm thần đặc biệt nặng không có điều kiện chăm sóc tại gia đình, đủ điều kiện
theo quy định và người cao tuổi lang thang được tiếp nhận, chăm sóc, phục hồi
chức năng tại các cơ sở trợ giúp xã hội;
- 100% người cao tuổi
không phải sống trong nhà tạm, dột nát;
- 100% người cao tuổi
nghèo, không có người phụng dưỡng được hưởng các chính sách trợ giúp xã hội
theo quy định của pháp luật;
- 100% người cao tuổi
có khó khăn về tài chính, bị bạo lực, bạo hành được cung cấp dịch vụ trợ giúp
pháp lý theo quy định của pháp luật trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu;
- Ít nhất 50% gia đình
có người cao tuổi bị bệnh suy giảm trí nhớ, khuyết tật nặng và có vấn đề khó
khăn khác được tập huấn, hướng dẫn, nâng cao nhận thức, kỹ năng về chăm sóc, trợ
giúp và phục hồi chức năng cho người cao tuổi;
- Báo Bắc Giang, Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh có chuyên mục về người cao tuổi được phát hành,
truyền dẫn, phát sóng ít nhất 1 lần/tuần; có trên 50% người cao tuổi tiếp cận
và sử dụng được các sản phẩm công nghệ thông tin, truyền thông.
b) Giai đoạn 2026 -
2030
- Ít nhất 75% người cao
tuổi có nhu cầu, khả năng lao động có việc làm; ít nhất 800 người cao tuổi được
hỗ trợ hướng nghiệp, đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp tại các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp, cơ sở trợ giúp xã hội, trung tâm dịch vụ việc làm; ít nhất 500 hộ gia đình
có người cao tuổi có nhu cầu và đủ điều kiện được vay vốn khởi nghiệp, phát triển
sản xuất, kinh doanh với lãi suất ưu đãi;
- 100% số xã, phường,
thị trấn có các loại hình câu lạc bộ văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao của
người cao tuổi, thu hút ít nhất 70% người cao tuổi tham gia luyện tập thể dục,
thể thao, ít nhất 30% người cao tuổi tham gia văn hóa, văn nghệ;
- Ít nhất 90% số xã,
phường, thị trấn có Câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau hoặc các mô hình câu lạc
bộ khác chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi, bảo đảm 70% người cao tuổi
trên địa bàn tham gia;
- 100% xã, phường, thị
trấn có Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi;
- 100% người cao tuổi
có thẻ bảo hiểm y tế; 100% người cao tuổi được chăm sóc sức khỏe ban đầu kịp thời,
khám sức khỏe định kỳ, lập hồ sơ theo dõi sức khỏe; 100% người cao tuổi khi ốm
đau, dịch bệnh được khám chữa bệnh và được hưởng sự chăm sóc của gia đình và cộng
đồng;
- 100% bệnh viện đa
khoa, bệnh viện chuyên khoa (trừ bệnh viện chuyên khoa nhi, bệnh viện điều dưỡng
- phục hồi chức năng), bệnh viện y học cổ truyền có quy mô từ 50 giường bệnh trở
lên tổ chức buồng khám bệnh riêng cho người cao tuổi tại khoa khám bệnh, bố trí
giường bệnh điều trị nội trú cho người cao tuổi; thành lập Bệnh viện Lão khoa;
- Hằng năm, khoảng 95%
người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn, bệnh tật được tiếp cận các dịch vụ y tế
dưới nhiều hình thức khác nhau; 80% người cao tuổi khuyết tật được sàng lọc,
phát hiện các dạng khuyết tật và được can thiệp, phục hồi chức năng; khoảng 80%
người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn, không có người phụng dưỡng được chăm sóc,
phục hồi chức năng và trợ giúp phù hợp tại các cơ sở phục hồi chức năng và cơ sở
trợ giúp xã hội;
- 100% người cao tuổi
tâm thần đặc biệt nặng không có điều kiện chăm sóc tại gia đình, đủ điều kiện
theo quy định và người cao tuổi lang thang được tiếp nhận, chăm sóc, phục hồi
chức năng tại các cơ sở trợ giúp xã hội;
- 100% người cao tuổi
không phải sống trong nhà tạm, dột nát;
- 100% người cao tuổi
nghèo, không có người phụng dưỡng được hưởng các chính sách trợ giúp xã hội hợp
theo quy định của pháp luật;
- 100% người cao tuổi
có khó khăn về tài chính, bị bạo lực, bạo hành được cung cấp dịch vụ trợ giúp
pháp lý theo quy định của pháp luật trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu;
- Ít nhất 70% gia đình
có người cao tuổi bị bệnh suy giảm trí nhớ, khuyết tật nặng và có vấn đề khó
khăn khác được tập huấn, hướng dẫn, nâng cao nhận thức, kỹ năng về chăm sóc, trợ
giúp và phục hồi chức năng cho người cao tuổi;
- Báo Bắc Giang, Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh có chuyên mục về người cao tuổi phát hành, truyền
dẫn, phát sóng ít nhất 2 lần/tuần; ít nhất 80% người cao tuổi tiếp cận và sử dụng
được các sản phẩm công nghệ thông tin, truyền thông.
III. NỘI DUNG, NHIỆM VỤ
CHỦ YẾU
1. Trợ giúp y tế, chăm
sóc sức khỏe người cao tuổi
a) Triển khai kịp thời
chăm sóc sức khỏe ban đầu, khám sức khỏe định kỳ, lập sổ quản lý theo dõi sức
khỏe người cao tuổi ở y tế tuyến xã, ưu tiên nhóm người cao tuổi từ đủ 80 tuổi
trở lên và từng bước mở rộng đến nhóm từ 65 tuổi trở lên; thực hiện khám, chữa
bệnh tại nhà cho người cao tuổi không có điều kiện đến cơ sở khám chữa bệnh;
b) Phát triển khoa lão
khoa tại các bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh, bệnh viện tuyến huyện có bộ phận lão
khoa;
c) Phát triển mạng lưới
cung cấp dịch vụ phát hiện sớm bệnh tật, chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng
và phẫu thuật chỉnh hình, cung cấp dụng cụ trợ giúp cho người cao tuổi;
d) Phát triển mạng lưới
nhân viên chăm sóc, thực hiện tư vấn chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi tại
nhà và cộng đồng; tổ chức tập huấn, huấn luyện và hướng dẫn để người cao tuổi tự
chăm sóc sức khỏe, thành viên gia đình chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi.
2. Phát triển mạng lưới
cơ sở trợ giúp xã hội cung cấp dịch vụ chăm sóc, phục hồi chức năng đối với người
cao tuổi
a) Thực hiện quy hoạch,
phát triển mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội chăm sóc, phục hồi chức năng cho
người cao tuổi (công lập và ngoài công lập);
b) Hỗ trợ đầu tư cho
các cơ sở trợ giúp xã hội về cơ sở vật chất, kỹ thuật và trang thiết bị đạt
tiêu chuẩn quy định, bảo đảm có các phân khu chức năng, các hạng mục công trình
đáp ứng hoạt động chăm sóc, phục hồi chức năng cho người cao tuổi;
Giai đoạn 2022-2025, tập
trung đầu tư xây dựng mới Cơ sở bảo trợ xã hội tổng hợp của tỉnh có quy mô hiện
đại nhằm đáp ứng nhu cầu chăm sóc cho các đối tượng bảo trợ xã hội trong đó có
người cao tuổi.
c) Thí điểm xây dựng tối
thiểu 2 mô hình: cơ sở trợ giúp xã hội chăm sóc, phục hồi chức năng cho người
cao tuổi và cơ sở trợ giúp xã hội dưỡng lão theo hướng dẫn của Bộ Lao động-Thương
binh và Xã hội và các bộ, ngành trung ương.
d) Thí điểm mô hình
chăm sóc dài hạn đối với người cao tuổi, ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần đối
với khu vực tư nhân (cơ sở bảo trợ xã hội ngoài công lập) cung cấp dịch vụ chăm
sóc người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn theo quy định tại Nghị định số
20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội
đối với đối tượng bảo trợ xã hội.
3. Trợ giúp giáo dục
nghề nghiệp, tạo việc làm và hỗ trợ sinh kế, nhà ở cho người cao tuổi
a) Hỗ trợ về việc làm,
dạy nghề, đào tạo chuyển đổi nghề phù hợp với người cao tuổi;
b) Thực hiện giới thiệu
việc làm, hướng nghiệp cho người cao tuổi, ưu tiên hỗ trợ người cao tuổi có
hoàn cảnh khó khăn, người cao tuổi là người dân tộc thiểu số;
c) Hỗ trợ thí điểm mô
hình khởi nghiệp phù hợp với người cao tuổi; hỗ trợ các cơ sở của người cao tuổi
phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ phù hợp quy mô, trình độ quản lý;
d) Hỗ trợ thí điểm mô
hình sinh kế đối với gia đình có người cao tuổi; ưu tiên được vay vốn với lãi
suất ưu đãi để tạo việc làm, tăng thu nhập;
e) Thực hiện thí điểm
theo chỉ đạo của Trung ương về hỗ trợ xây dựng mô hình nhà xã hội ở cộng đồng tại
một số địa phương có khả năng và điều kiện để chăm sóc người cao tuổi độc thân,
người cao tuổi cô đơn không nơi nương tựa, bảo đảm người cao tuổi không phải sống
trong nhà dột, nát.
4. Trợ giúp người cao
tuổi tham gia hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch
a) Duy trì và tiếp tục
nhân rộng mô hình câu lạc bộ về văn hóa, thể dục, thể thao phù hợp đối với người
cao tuổi; nhân rộng mô hình Câu lạc bộ liên thế hệ giúp nhau chăm sóc người cao
tuổi có hoàn cảnh khó khăn ổn định cuộc sống, hòa nhập cộng đồng;
b) Phát triển các môn thể
thao phù hợp với người cao tuổi tham gia tập luyện, thi đấu; tổ chức các giải
thể thao, hội thi, hoạt động văn hóa ở cơ sở phù hợp với sự tham gia của người
cao tuổi.
c) Chỉ đạo hệ thống thư
viện trên địa bàn tỉnh hình thành môi trường đọc thân thiện, đa dạng hóa các dịch
vụ và sản phẩm thông tin, thư viện và các điều kiện phù hợp với người cao tuổi;
d) Tăng cường ứng dụng
công nghệ để người cao tuổi có thể nắm được thông tin về các điểm tham quan du
lịch, nhà hàng, khách sạn, phương tiện;
đ) Tập huấn sáng tác hội
họa, âm nhạc, thơ ca cho người cao tuổi; tập huấn nghiệp vụ cho các hướng dẫn
viên về kỹ năng, phương pháp hỗ trợ người cao tuổi khi tham gia các hoạt động
du lịch;
e) Hướng dẫn các đơn vị,
tổ chức vận tải, quản lý các công trình văn hóa thực hiện chính sách giảm giá
vé cho người cao tuổi khi tham gia giao thông, tham quan, du lịch;
g) Triển khai thực hiện
các thiết chế văn hóa cộng đồng; xây dựng nếp sống, môi trường ứng xử văn hóa
phù hợp đối với người cao tuổi ở cộng đồng và gia đình; khuyến khích con cháu,
dòng họ, cộng đồng xã hội chăm sóc người cao tuổi.
5. Phát huy vai trò người
cao tuổi
a) Động viên, khuyến
khích người cao tuổi phát huy trí tuệ, kinh nghiệm tích cực xây dựng gia đình, dòng
họ, cộng đồng xã hội gắn kết, văn minh; nêu gương sáng, chí bền cho con, cháu học
tập, noi theo;
b) Vận động người cao
tuổi tham gia các hoạt động kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội tại địa phương;
phát triển phong trào già làng, trưởng bản, người cao tuổi có uy tín trong đồng
bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa để xây dựng làng văn hóa, phát huy bản
sắc dân tộc, xóa bỏ hủ tục lạc hậu.
6. Trợ giúp người cao
tuổi sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông
a) Duy trì, phát triển,
nâng cấp các cổng, trang tin điện tử hỗ trợ người cao tuổi;
b) Triển khai hoạt động
hỗ trợ các công cụ, phương tiện công nghệ, sản xuất ấn phẩm, tài liệu phục vụ
đào tạo người cao tuổi sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông phục vụ hoạt
động học tập, giảng dạy, truyền nghề, sản xuất kinh doanh, phục vụ nhu cầu sinh
hoạt hàng ngày, nâng cao chất lượng cuộc sống của người cao tuổi.
7. Trợ giúp pháp lý đối
với người cao tuổi
a) Thực hiện hoạt động
trợ giúp pháp lý tại xã, phường, thị trấn nơi nhiều người cao tuổi khó khăn về
tài chính, bị bạo lực, bạo hành có nhu cầu trợ giúp pháp lý và tại Hội Người
cao tuổi, các câu lạc bộ người cao tuổi, các cơ sở trợ giúp xã hội khi có yêu cầu
và phù hợp với điều kiện của địa phương;
b) Tổ chức tập huấn, bồi
dưỡng kiến thức, tăng cường năng lực cho đội ngũ thực hiện công tác trợ giúp
pháp lý đối với người cao tuổi;
c) Truyền thông về trợ
giúp pháp lý đối với người cao tuổi thông qua các hoạt động thích hợp.
8. Phòng chống dịch bệnh,
giảm nhẹ thiên tai đối với người cao tuổi
a) Xây dựng tài liệu
chuyên môn và tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác trợ
giúp hoạt động phòng chống dịch bệnh và giảm nhẹ thiên tai đối với người cao tuổi;
b) Xây dựng mô hình
phòng chống dịch bệnh và giảm nhẹ thiên tai phù hợp với người cao tuổi;
c) Ứng dụng công nghệ
giúp người cao tuổi nhận thông tin cảnh báo sớm để ứng phó với dịch bệnh và
thiên tai.
9. Nâng cao năng lực
cho đội ngũ công chức, viên chức và cộng tác viên làm công tác trợ giúp người
cao tuổi
a) Đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ trợ giúp xã hội, phục hồi chức năng; đào tạo
kỹ năng chuyên sâu về công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
cho cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội ở
các cấp trong toàn tỉnh;
b) Tập huấn cho cán bộ,
nhân viên, cộng tác viên và gia đình người cao tuổi về kỹ năng, phương pháp
chăm sóc và phục hồi chức năng cho người cao tuổi; thiết kế các video dạy các kỹ
năng cho gia đình, người cao tuổi để chăm sóc và phục hồi chức năng cho người
cao tuổi tại cộng đồng.
10.
Tăng cường truyền thông, hợp tác quốc tế về người cao tuổi và vấn đề già hóa
dân số
a) Đa dạng hóa hình thức
truyền thông, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và cộng đồng xã hội về
tác động và thích ứng với vấn đề già hóa dân số, biến đổi khí hậu, dịch bệnh,
cách mạng công nghiệp lần thứ tư, chuyển đổi số tác động đến đời sống vật chất,
tinh thần của người cao tuổi; trách nhiệm của gia đình, cộng đồng xã hội và nhà
nước trong việc chăm sóc, phát huy vai trò của người cao tuổi;
b) Tuyên truyền về
chính sách, pháp luật về người cao tuổi; các mô hình chăm sóc người cao tuổi ở
cộng đồng, mô hình hoạt động văn hóa, thể thao; mô hình sản xuất kinh doanh có
hiệu quả; phổ biến gương điển hình người cao tuổi trong hoạt động chính trị, kinh
tế, văn hóa, xã hội;
c) Tổ chức các cuộc thi
tìm hiểu và phổ biến pháp luật về người cao tuổi, kỹ năng chăm sóc người cao tuổi
cho gia đình người cao tuổi, cán bộ, nhân viên trợ giúp xã hội, công tác xã hội;
d) Tuyên truyền, vận động
mọi người dân chủ động tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm y
tế; tiết kiệm chi tiêu, tích lũy cho tuổi già.
11.
Hỗ trợ hoạt động đối với tổ chức của người cao tuổi
a) Hỗ trợ hoạt động Hội
Người cao tuổi các cấp phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương;
b) Phát triển Quỹ chăm
sóc và phát huy vai trò người cao tuổi, các mô hình câu lạc bộ, nhất là mô hình
câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau; các phong trào chăm sóc phát huy vai trò
người cao tuổi và phong trào tham gia xây dựng nông thôn mới; bảo vệ môi trường;
phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Đẩy mạnh công tác
thông tin tuyên truyền các quan điểm của Đảng, Luật Người cao tuổi và các chính
sách của nhà nước đối với người cao tuổi để nâng cao nhận thức của các cấp, các
ngành, gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người cao tuổi trong các hoạt động
chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi. Nêu gương người cao tuổi tiêu biểu
và những tổ chức, cá nhân hoạt động có hiệu quả trong lĩnh vực bảo vệ, chăm
sóc, phát huy vai trò người cao tuổi.
2. Tăng cường sự lãnh đạo
và trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền, Ủy ban MTTQ, các đoàn thể nhân
dân, Hội Người cao tuổi; trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, tổ chức
trong việc thực hiện công tác chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi.
3. Ban hành kịp thời
các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện về chính sách, chế độ trợ giúp người
cao tuổi; đưa mục tiêu chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi vào kế hoạch
phát triển kinh tế- xã hội hàng năm và từng thời kỳ của các cấp.
4. Đẩy mạnh xã hội hóa
các nguồn lực chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi. Thực hiện hiệu quả
việc huy động nguồn lực tại chỗ, trong nước và quốc tế; lồng ghép các chương
trình phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo, xây dựng làng văn hóa; khuyến
khích các hoạt động tự nguyện, nhân đạo, chăm sóc người cao tuổi khuyết tật nặng,
người cao tuổi cô đơn không nơi nương tựa.
5. Động viên, khuyến
khích, phát huy vai trò người cao tuổi tích cực tham gia các lĩnh vực phát triển
kinh tế - xã hội, xây dựng hệ thống chính trị và ổn định tình hình chính trị ở
cơ sở.
6. Tiếp tục thực hiện
hiệu quả các chính sách của Nhà nước, quy định của pháp luật đối với người cao
tuổi trên địa bàn đảm bảo tính chính xác, kịp thời, công bằng, minh bạch và hiệu
quả.
7. Tăng cường công tác
kiểm tra, thanh tra, giám sát về việc thực hiện chính sách, pháp luật đối với
người cao tuổi.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện kế
hoạch được bố trí từ ngân sách nhà nước hàng năm theo phân cấp hiện hành và huy
động từ sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định
của pháp luật. Hằng năm, căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch, các sở,
ngành, địa phương xây dựng dự toán ngân sách gửi cơ quan có thẩm quyền theo quy
định của pháp luật về ngân sách nhà nước để tổ chức thực hiện.
2. Chính quyền các cấp
khuyến khích các doanh nghiệp và cá nhân tham gia chăm sóc và phát huy vai trò
người cao tuổi thông qua việc cung cấp tài chính để các tổ chức xã hội thực hiện
các chương trình, đề án theo định hướng chung của nhà nước hoặc cung cấp dịch vụ
chăm sóc người cao tuổi theo cơ chế tự cân đối thu chi được cấp có thẩm quyền
quy định.
3. Tổ chức tốt việc lồng
ghép các chương trình dự án khác với thực hiện các chỉ tiêu Kế hoạch thực hiện
Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi của tỉnh.
4. Kinh phí cho công
tác triển khai, quản lý, theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình hành
động Quốc gia về người cao tuổi giai đoạn 2022-2025: 1.800 triệu đồng (Có biểu
dự toán kèm theo).
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
VÀ PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM
1.
Công tác chỉ đạo
- Các hoạt động trong Kế
hoạch thực hiện Chương trình hành động Quốc gia về người cao tuổi giai đoạn
2021-2030 đặt dưới sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh, có sự phân công
trách nhiệm cụ thể cho các cấp, các ngành và phối hợp liên ngành để tổ chức thực
hiện kế hoạch với phương châm ngân sách nhà nước kết hợp với xã hội hóa nhằm
huy động đa nguồn lực để thực hiện. Hằng năm, tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh
giá kết quả và định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện kế hoạch.
- Căn cứ Kế hoạch này của
UBND tỉnh, các sở, ngành liên quan, Hội người cao tuổi tỉnh, UBND các huyện,
thành phố xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình hành động Quốc gia về người
cao tuổi giai đoạn 2021-2030 của cấp mình xong trước ngày 30/4/2022. Trực tiếp
chỉ đạo, triển khai thực hiện các hoạt động bảo vệ, chăm sóc, phát huy vai trò
người cao tuổi trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
- Đẩy mạnh công tác
thông tin tuyên truyền trong các cấp, các ngành và toàn thể nhân dân để mọi người
hiểu rõ mục đích, yêu cầu, nội dung, mục tiêu, nhiệm vụ, các giải pháp của kế
hoạch thực hiện công tác chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi. Trên cơ sở
đó có kế hoạch vận động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực của địa phương để
nâng cao chất lượng công tác chăm sóc và phát huy vai trò của người cao tuổi
trên địa bàn.
2.
Phân công trách nhiệm:
2.1. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
Là cơ quan chủ trì,
tham mưu giúp UBND tỉnh triển khai, tổ chức thực hiện Kế hoạch.
Chỉ đạo thực hiện tốt
các chính sách trợ giúp và phát huy vai trò của người cao tuổi theo quy định của
pháp luật; phối hợp triển khai thực hiện các hoạt động truyền thông nâng cao nhận
thức; khảo sát, đánh giá và thu thập thông tin về người cao tuổi; nâng cao năng
lực cho đội ngũ công chức, viên chức và cộng tác viên làm công tác trợ giúp xã
hội và phục hồi chức năng cho người cao tuổi dựa vào cộng đồng; nhân rộng mô
hình cơ sở trợ giúp xã hội chăm sóc và phục hồi chức năng cho người cao tuổi;
mô hình cơ sở chăm sóc người cao tuổi; phát triển các cơ sở trợ giúp xã hội để
chăm sóc, phục hồi chức năng cho người cao tuổi.
Kiểm tra, giám sát việc
thực hiện kế hoạch; định kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh, Bộ
Lao động- Thương binh và Xã hội và Ủy ban Quốc gia về người cao tuổi Việt Nam
theo quy định.
2.2. Sở Kế hoạch và Đầu
tư
Chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành liên quan vận động các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
cho Chương trình theo quy định; bố trí nguồn vốn đầu tư phát triển thực hiện
Chương trình.
2.3. Sở Tài chính
Có trách nhiệm tổng hợp
nhu cầu, bố trí kinh phí triển khai Chương trình theo quy định của pháp luật về
ngân sách nhà nước và phân cấp ngân sách nhà nước phù hợp với khả năng cân đối
ngân sách nhà nước, trình cấp có thẩm quyền theo quy định.
2.4. Sở Thông tin và
Truyền thông
Chủ trì thực hiện nhiệm
vụ truyền thông nâng cao nhận thức về người cao tuổi và ứng phó với vấn đề già
hóa dân số, biến đổi khí hậu, phòng, chống dịch bệnh; phối hợp với các sở,
ngành hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến chức năng, nhiệm
vụ theo nội dung của Chương trình.
2.5. Sở Y tế
Chủ trì xây dựng kế hoạch,
chỉ đạo hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe, phòng, chống dịch bệnh,
phục hồi chức năng cho người cao tuổi; cấp thẻ bảo hiểm y tế; phối hợp với các
sở, ngành hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến chức năng,
nhiệm vụ theo nội dung của Chương trình.
2.6. Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
Chủ trì xây dựng kế hoạch,
hướng dẫn triển khai thực hiện nhiệm vụ, giải pháp phát triển văn hóa, thể dục,
thể thao đối với người cao tuổi; phối hợp với các sở, ngành hướng dẫn thực hiện
các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến chức năng, nhiệm vụ theo nội dung của
Chương trình.
2.7. Sở Nội vụ
Chủ trì phối hợp với
các sở, ngành hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ theo nội dung của Chương trình.
2.8. Sở Xây dựng
Chỉ đạo, hướng dẫn và
thực hiện xóa nhà tạm, nhà dột nát cho người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn,
thuộc hộ nghèo; phối hợp với các sở, ngành hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ, giải
pháp liên quan đến chức năng, nhiệm vụ theo nội dung của Chương trình.
2.9. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
Chỉ đạo, hướng dẫn, hỗ
trợ người cao tuổi tạo việc làm và thu nhập trong lĩnh vực nông nghiệp và phát
triển nông thôn; phối hợp với các sở, ngành hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ,
giải pháp liên quan đến chức năng, nhiệm vụ theo nội dung của Chương trình.
2.10. Sở Giao thông vận
tải
Phối hợp với các sở,
ngành hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến chức năng nhiệm
vụ theo nội dung của Chương trình. Thanh tra, kiểm tra, giám sát thực hiện giảm
giá vé, phí dịch vụ đối với người cao tuổi tham gia giao thông.
2.11. Sở Tư pháp
Chỉ đạo, hướng dẫn thực
hiện các hoạt động trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi theo quy định của
pháp luật; phối hợp với các sở, ngành hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ, giải
pháp liên quan đến chức năng, nhiệm vụ theo nội dung của Chương trình.
2.12. Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố
Căn cứ Kế hoạch này xây
dựng kế hoạch thực hiện ở cấp mình, đưa các mục tiêu, chỉ tiêu chăm sóc và phát
huy vai trò người cao tuổi vào chương trình phát triển kinh tế- xã hội của địa
phương. Chủ động bố trí ngân sách, nhân lực theo phân cấp để thực hiện Chương
trình. Định kỳ kiểm tra, đánh giá kết quả tổ chức thực hiện và báo cáo kết quả
về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo theo quy định.
2.13. Đề nghị Ủy ban
MTTQ tỉnh, các tổ chức chính trị-xã hội và các tổ chức liên quan: trong phạm
vi, chức năng nhiệm vụ của mình tham gia tổ chức triển khai thực hiện Chương
trình; đẩy mạnh công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức về chăm sóc và
phát huy vai trò người cao tuổi; tham gia giám sát việc thực hiện chính sách,
pháp luật về người cao tuổi.
2.14. Hội Người cao tuổi
tỉnh
Chủ trì, hướng dẫn triển
khai thực hiện hiệu quả việc nhân rộng mô hình câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp
nhau; củng cố, hướng dẫn phát triển Quỹ Chăm sóc và phát huy vai trò người cao
tuổi ở cơ sở; triển khai các hoạt động thiết thực, hiệu quả “Tháng hành động vì
người cao tuổi Việt Nam”; cuộc vận động “Toàn dân chăm sóc phụng dưỡng và phát
huy vai trò người cao tuổi”; đẩy mạnh phong trào “Tuổi cao - Gương sáng”; tham
gia, phối hợp với các sở, ngành thực hiện Chương trình giám sát việc thực hiện
pháp luật đối với người cao tuổi; thực hiện và triển khai nhiệm vụ chăm sóc và
phát huy vai trò của người cao tuổi hiệu quả.
3.
Công tác báo cáo
Hằng năm, định kỳ 6
tháng và cuối năm các sở, ngành, Hội Người cao tuổi tỉnh, Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố báo báo cáo tình hình, kết quả thực hiện kế hoạch này đến Sở
Lao động-Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Lao động-Thương
binh và Xã hội và Ủy ban Quốc gia về người cao tuổi Việt Nam theo quy định.
UBND tỉnh yêu cầu các sở,
ngành, UBND các huyện, thành phố nghiêm túc triển khai tổ chức thực hiện kế hoạch.
Trong quá trình thực hiện có vướng mắc, kịp thời phản ánh đến Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh cho
phù hợp./.
Nơi nhận:
-
Bộ Lao động- TB&XH;
- UBQG về NCT Việt Nam;
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh, các Tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh;
- Hội Người cao tuổi tỉnh;
- UBND huyện, thành phố;
- Văn phòng UBND tỉnh:
+ LĐVP; các phòng, đơn vị;
+ Lưu: VT, KGVX. Thảo.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Mai Sơn
|
DỰ
TOÁN KINH PHÍ THỰC HIỆN GIAI ĐOẠN 2022-2025
(Kèm
theo Kế hoạch số 776/KH-UBND ngày 28 tháng 02 năm 2022 của UBND tỉnh về thực hiện
Chương trình hành động Quốc gia về người cao tuổi giai đoạn 2021-2030
trên địa bàn tỉnh Bắc Giang)
ĐVT:
Triệu đồng
STT
|
Nội
dung hoạt động
|
Kinh
phí thực hiện
|
Tổng
giai đoạn
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
1
|
Truyền thông nâng cao
nhận thức về công tác người cao tuổi
|
100
|
200
|
150
|
150
|
600
|
2
|
Tập huấn triển khai kế
hoạch
|
100
|
250
|
250
|
200
|
800
|
3
|
Kiểm tra, giám sát,
đánh giá sơ kết, tổng kết
|
50
|
150
|
100
|
100
|
400
|
|
Tổng
|
400
|
500
|
450
|
450
|
1.800
|