ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 84/KH-UBND
|
Hải Dương, ngày
11 tháng 01 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN DỰ ÁN TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH, MỞ RỘNG XÃ HỘI HÓA CUNG CẤP
PHƯƠNG TIỆN TRÁNH THAI, HÀNG HÓA VÀ DỊCH VỤ KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH, SỨC KHỎE
SINH SẢN ĐẾN NĂM 2030 TỈNH HẢI DƯƠNG
I. CĂN CỨ
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
- Quyết định số 718/QĐ-BYT ngày
25/2/2019 của Bộ Y tế về việc phê duyệt Đề án tiếp tục đẩy mạnh, mở rộng xã hội
hóa cung cấp phương tiện tránh thai và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình/sức khỏe
sinh sản đến năm 2030;
- Quyết định số 3619/QĐ-BYT
ngày 16/8/2019 của Bộ Y tế về phê duyệt Dự án thử nghiệm mô hình xã hội hóa
cung cấp sản phẩm, dịch vụ dự phòng và sàng lọc ung thư vú, ung thư cổ tử cung
tại cộng đồng đến năm 2030;
- Quyết định số 3726/QĐ-BYT
ngày 23/8/2019 của Bộ Y tế về việc phê duyệt danh mục phương tiện tránh thai,
hàng hóa và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, sức khỏe sinh sản trong Đề án “tiếp
tục đẩy mạnh, mở rộng xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai, hàng hóa và dịch
vụ kế hoạch hóa gia đình, sức khỏe sinh sản đến năm 2030”;
- Quyết định số 3728/QĐ-BYT
ngày 23/8/2019 của Bộ Y tế về việc ban hành Hướng dẫn hoạt động dự phòng, sàng
lọc, phát hiện sớm và quản lý ung thư vú, ung thư cổ tử cung tại cộng đồng thuộc
Đề án 818 đến năm 2030;
- Kế hoạch số 80-KH/TU của Tỉnh
ủy Hải Dương ngày 26/01/2018 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW, ngày
25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về “công
tác dân số trong tình hình mới”;
- Kế hoạch số 2196/KH-UBND ngày
24/6/2020 của UBND tỉnh Hải Dương về Kế hoạch hành động giai đoạn 2020 - 2025 tỉnh
Hải Dương thực hiện Chiến lược Dân số Việt nam đến năm 2030;
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tăng cường khả năng tiếp cận
phương tiện tránh thai, hàng hóa và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc sức
khỏe sinh sản cho nhóm dân cư có nhu cầu và có khả năng chi trả; chú trọng dự
phòng, sàng lọc ung thư vú, ung thư cổ tử cung tại cộng đồng theo phương thức
xã hội hóa và huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội góp phần giảm
gánh nặng ngân sách nhà nước, tăng tính bền vững của công tác dân số và nâng
cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Mục tiêu 1. Tiếp
tục đẩy mạnh và mở rộng xã hội hóa phương tiện tránh thai, hàng hóa và dịch vụ
kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc sức khỏe sinh sản; chú trọng dự phòng, sàng lọc
ung thư vú và ung thư cổ tử cung tại cộng đồng phù hợp với nhu cầu và điều kiện
của người dân theo phân khúc thị trường.
Các chỉ báo cần đạt được đến
2025:
- Ít nhất 90% người dân có nhu
cầu hiểu biết về phương tiện tránh thai, hàng hóa và dịch vụ kế hoạch hóa gia
đình, chăm sóc sức khỏe sinh sản, dự phòng, sàng lọc ung thư vú và ung thư cổ tử
cung.
- 100% phụ nữ trong độ tuổi
sinh đẻ có nhu cầu, được tư vấn và sử dụng biện pháp tránh thai, sản phẩm và dịch
vụ phòng ngừa, phát hiện, xử lý nhiễm khuẩn đường sinh sản.
- Ít nhất 90% người dân có nhu
cầu được tư vấn, cung cấp sản phẩm và dịch vụ hỗ trợ sức khỏe tình dục.
- Ít nhất 30% phụ nữ từ 30-54
tuổi có nhu cầu được tư vấn, cung cấp sản phẩm và dịch vụ sàng lọc, dự phòng
ung thư cổ tử cung.
- Ít nhất 30% số phụ nữ trên 40
tuổi có nhu cầu được tư vấn, cung cấp sản phẩm và dịch vụ sàng lọc, dự phòng
ung thư vú.
2.2. Mục tiêu 2. Tiếp
tục huy động các tổ chức, đơn vị, tư nhân trong và ngoài tỉnh tham gia đầu tư,
phân phối, cung ứng sản phẩm và dịch vụ có chất lượng góp phần tăng sự lựa chọn,
sử dụng của người dân về phương tiện tránh thai, hàng hóa và dịch vụ kế hoạch
hóa gia đình, chăm sóc sức khỏe sinh sản; dự phòng, sàng lọc ung thư vú và ung
thư cổ tử cung.
Các chỉ báo cần đạt được đến
2025:
- Đạt ít nhất 40% thị phần
trong thị trường tổng thể phương tiện tránh thai được cung ứng thông qua Kế hoạch.
- 100% cơ quan dân số cấp tỉnh,
Trung tâm Y tế cấp huyện trực tiếp quản lý, điều phối và tổ chức cung ứng sản
phẩm, dịch vụ của Đề án, Dự án Trung ương.
- 90% cộng tác viên dân số,
nhân viên y tế thôn, xóm, tổ dân phố, cán bộ quản lý, người tham gia cung ứng sản
phẩm được đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng về các nội
dung Kế hoạch và trực tiếp tham gia phân phối sản phẩm và một số hoạt động
trong cung cấp dịch vụ đã được quy định của Đề án, Dự án Trung ương.
- 100% cơ sở y tế đủ điều kiện
tham gia Kế hoạch được bổ sung, hỗ trợ trang thiết bị đạt chuẩn để triển khai dịch
vụ kỹ thuật.
- 100% người cung cấp dịch vụ,
cán bộ quản lý của cơ sở y tế đủ điều kiện tham gia được đào tạo, bồi dưỡng, tập
huấn chuyển giao kỹ thuật và tổ chức phân phối sản phẩm và cung cấp dịch vụ.
Các chỉ báo đến năm 2030: Trên
cơ sở tổng kết, đánh giá những hoạt động, nội dung, kết quả thực hiện đến năm
2025 để xác định mục tiêu cụ thể và các chỉ báo của Kế hoạch đến năm 2030.
3. Phạm vi, đối tượng và thời
gian thực hiện Kế hoạch
3.1. Phạm vi thực hiện: Kế hoạch
được triển khai trên phạm vi toàn tỉnh
- Giai đoạn 2021 - 2025: Tập
trung tại khu vực thành thị, khu vực nông thôn phát triển và địa bàn ưu tiên
khác
- Giai đoạn 2026 - 2030: Mở rộng
ra các địa bàn khác trên toàn tỉnh.
3.2. Đối tượng của Kế hoạch
- Đối tượng thụ hưởng: Phụ nữ,
nam giới, vị thành niên, thanh niên, người cao tuổi, là những người có nhu cầu
và khả năng chi trả được thông tin, tư vấn, chuyển đổi hành vi và được chăm
sóc, sử dụng các sản phẩm, dịch vụ cung cấp trong Kế hoạch.
- Đối tượng tác động:
+ Cán bộ y tế, đặc biệt là các
cơ sở y tế chuyên ngành sản - phụ khoa, ung thư, cơ sở cung ứng phương tiện
tránh thai (PTTT), hàng hóa và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình (KHHGĐ), sức khỏe
sinh sản (SKSS) được cung cấp kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ và tham
gia cung ứng sản phẩm và dịch vụ chăm sóc SKSS.
+ Chi cục Dân số - KHHGĐ, Trung
tâm Y tế huyện, thị xã, thành phố, viên chức dân số xã, cộng tác viên dân số, y
tế thôn được tập huấn, cung cấp kiến thức, kỹ năng để trực tiếp tham gia cung cấp
sản phẩm và triển khai những hoạt động, nội dung phù hợp trong các dịch vụ kỹ
thuật chăm sóc tại cộng đồng.
+ Các doanh nghiệp, tổ chức, tư
nhân sản xuất, phân phối, cung ứng phương tiện tránh thai, hàng hóa, dịch vụ
KHHGĐ và chăm sóc sức khỏe sinh sản.
3.3. Thời gian thực hiện Kế hoạch
- Giai đoạn 1: Từ năm 2021 -
2025
- Giai đoạn 2: Từ năm 2026 -
2030.
III. NHIỆM VỤ
1. Tuyên
truyền, vận động, cung cấp thông tin tạo môi trường xã hội đồng thuận thúc đẩy
xã hội hóa, phát triển thị trường phương tiện tránh thai và hàng hóa sức khỏe
sinh sản, thị trường cung cấp dịch vụ và nội dung Kế hoạch
- Thường xuyên cung cấp thông
tin, tư vấn trực tiếp tại cộng đồng; tổ chức các sự kiện truyền thông về hoạt động
xã hội hóa, các nội dung và sản phẩm, dịch vụ của Kế hoạch.
- Tổ chức các hội nghị, hội thảo
chuyên đề, cung cấp thông tin cho lãnh đạo cấp ủy, chính quyền, đoàn thể về lợi
ích, sự cần thiết của xã hội hóa; huy động nguồn lực, phối hợp tham gia thực hiện
Kế hoạch.
- Sản xuất và phát hành các loại
tài liệu, tờ gấp, sách mỏng.
- Phối hợp với Đài Phát thanh
và Truyền hình tỉnh, Báo Hải Dương và các cơ quan truyền thông xây dựng phóng sự,
chuyên mục, chuyên đề, bản tin, tạp chí, website về các hoạt động của Kế hoạch.
2. Xây dựng
và hoàn thiện chính sách khuyến khích xã hội hóa và phát triển sản phẩm, dịch vụ
của Kế hoạch
- Rà soát, bổ sung, xây dựng
các chính sách khuyến khích xã hội hóa và phát triển sản phẩm, dịch vụ của Kế
hoạch. Ban hành các quy định, hướng dẫn thực hiện Kế hoạch.
- Rà soát, bổ sung, xây dựng kế
hoạch tổng thể cho từng sản phẩm, dịch vụ của Kế hoạch theo phân khúc thị trường.
3. Củng cố
và mở rộng cung ứng sản phẩm, dịch vụ của Kế hoạch
3.1. Phát triển sản phẩm, dịch
vụ
- Đưa vào triển khai thực hiện
những sản phẩm hàng hóa, dịch vụ của Đề án, Dự án đặc biệt những sản phẩm có
tác dụng phòng, chống ung thư; những giải pháp công nghệ thực hiện đơn giản, có
tính cộng đồng cao về sàng lọc, chẩn đoán ung thư vú, ung thư cổ tử cung có hiệu
quả, dựa trên nhu cầu, điều kiện của người dân và năng lực của hệ thống cung cấp.
- Thực hiện quy trình sàng lọc,
chẩn đoán, điều trị và quản lý ung thư vú, ung thư cổ tử cung tại cộng đồng.
- Biên tập, cập nhật và phổ biến
các tài liệu hướng dẫn kỹ thuật, tư vấn về sản phẩm, dịch vụ mới.
3.2. Tổ chức cung ứng sản phẩm
trong hệ thống dân số
- Tiếp tục triển khai cung ứng
các sản phẩm của Đề án 818 giai đoạn 2017 - 2020.
- Xây dựng và mở rộng mạng lưới
cộng tác viên dân số, y tế thôn, nhà thuốc, chú trọng người đủ năng lực, điều
kiện và có nguyện vọng tham gia cung ứng sản phẩm.
- Cập nhật các chương trình,
tài liệu đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn phù hợp cho các nhóm đối tượng
tham gia.
- Định kỳ tổ chức đào tạo, đào
tạo lại, bồi dưỡng và tập huấn kỹ năng theo chương trình, tài liệu của Trung
ương.
- Tuyên truyền, tư vấn, cung cấp
thông tin về các nội dung chăm sóc và vận động sử dụng sản phẩm tại hộ gia đình
và cộng đồng.
- Phân phối các sản phẩm của Đề
án, Dự án Trung ương tại cộng đồng.
- Định kỳ báo cáo, phản ánh các
thông tin của khách hàng theo quy định.
3.3. Tổ chức cung ứng sản phẩm,
dịch vụ tại các cơ sở y tế đủ điều kiện
- Tiếp tục triển khai các hoạt
động của Đề án 818 giai đoạn 2017 - 2020.
- Phát triển các cơ sở y tế tự
nguyện và đủ điều kiện tham gia Đề án, Dự án của Trung ương.
- Tiếp tục mở rộng các dịch vụ
KHHGĐ/chăm sóc SKSS; dự phòng, sàng lọc ung thư vú và ung thư cổ tử cung.
- Tổ chức đào tạo và đào tạo
liên tục kỹ thuật dịch vụ, tập huấn kỹ năng cho người cung cấp dịch vụ.
- Tổ chức cung cấp dịch vụ tại
các cơ sở y tế; huy động các cơ sở y tế phối hợp với mạng lưới dân số - y tế cơ
sở tham gia cung cấp dịch vụ tại cộng đồng.
4. Quản lý
chất lượng sản phẩm, dịch vụ
- Phổ biến, giáo dục pháp luật
về quản lý chất lượng sản phẩm, dịch vụ của Đề án, Dự án của Trung ương.
- Đề xuất bổ sung tiêu chuẩn,
quy chuẩn phương tiện tránh thai, hàng hóa sức khỏe sinh sản, sàng lọc ung thư
vú và ung thư cổ tử cung.
- Đề xuất bổ sung quy trình kỹ
thuật, quy trình quản lý sàng lọc ung thư vú, ung thư cổ tử cung tại cộng đồng
cho Ban quản lý Đề án 818 Trung ương và Sở Y tế.
5. Nâng cao
chất lượng thông tin quản lý và hệ thống hậu cần của Kế hoạch
- Định kỳ thu thập thông tin,
nghiên cứu thị trường về nhu cầu sử dụng từng sản phẩm, dịch vụ và kênh phân phối
theo phân khúc thị trường. Điều tra thông tin cơ bản, điều tra đầu kỳ, giữa kỳ
và cuối kỳ phục vụ công tác đánh giá.
- Thực hiện quy trình nghiệp vụ
về thu thập, lưu trữ, xử lý và công bố thông tin quản lý và hệ thống hậu cần.
- Tập huấn, hỗ trợ phần mềm,
thiết bị tin học phù hợp cho các điểm thu tin.
- Tổ chức hệ thống hậu cần theo
hướng tích hợp hệ thống hậu cần của cơ quan quản lý với hệ thống phân phối của
các tổ chức, đơn vị, tư nhân tham gia Kế hoạch.
- Rà soát, bổ sung trang thiết
bị các kho bảo quản sản phẩm của Kế hoạch.
6. Kiểm
tra, giám sát, báo cáo
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra,
giám sát định kỳ hoặc đột xuất theo khung công cụ giám sát, đánh giá, điều tra
thu thập thông tin đầu kỳ, giữa kỳ và cuối kỳ để đánh giá kết quả thực hiện và
kịp thời đưa ra các giải pháp phù hợp.
- Phối hợp kiểm tra, giám sát
và tăng cường quản lý chất lượng PTTT, hàng hóa, dịch vụ KHHGĐ/SKSS.
- Thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ, đột xuất. Hàng năm tổ chức sơ kết và tổng kết vào cuối năm 2025 và 2030.
IV. CÁC GIẢI
PHÁP
1. Giải pháp kỹ thuật
Lựa chọn sản phẩm, dịch vụ đáp ứng
yêu cầu, tiêu chuẩn kỹ thuật, đáp ứng nhu cầu người dân, phù hợp với các nhiệm
vụ, mục tiêu Kế hoạch.
+ Tiếp tục phân phối các sản phẩm,
dịch vụ đã triển khai giai đoạn 2017 - 2020.
+ Những sản phẩm, dịch vụ tiếp
theo sẽ căn cứ vào nhu cầu của người dân, mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch, ưu
tiên những sản phẩm phòng chống nhiễm khuẩn, hỗ trợ sức khỏe tình dục, dự
phòng, sàng lọc ung thư vú, ung thư cổ tử cung của Ban quản lý Đề án 818 Trung
ương.
2. Giải pháp về quản lý
- Phân công trách nhiệm rõ ràng
giữa các bên tham gia thực hiện Kế hoạch. Cơ quan dân số, cơ sở y tế đủ điều kiện,
các tổ chức, đơn vị, tư nhân triển khai phân phối sản phẩm, cung ứng dịch vụ của
Kế hoạch theo nhiệm vụ, phân cấp và được hưởng các chi phí theo quy định.
- Hỗ trợ phân phối sản phẩm và
dịch vụ của Đề án, Dự án Trung ương được xác định theo nội dung công việc từ
Ban quản lý Đề án trung ương đến các đơn vị phân phối trung gian và người sử dụng.
- Xác định mức chi phí hoặc
khung chi phí phân phối cho từng sản phẩm, dịch vụ và cho từng cấp phân phối
theo hướng dẫn của Ban quản lý Đề án 818 Trung ương.
3. Giải pháp về huy động nguồn
lực
3.1. Huy động nhân lực
- Lãnh đạo, cán bộ chuyên môn, kỹ
thuật của các cơ quan y tế/dân số tại địa bàn được huy động tham gia thực hiện
Kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Lãnh đạo, người cung cấp dịch
vụ của các cơ sở tham gia phân phối sản phẩm, cung ứng dịch vụ của Đề án, Dự án
Trung ương.
- Đối với cấp huyện/tỉnh: Huy động
các bác sỹ và nhân viên y tế của cơ sở y tế đủ điều kiện tham gia cung cấp đầy
đủ các sản phẩm và dịch vụ của Đề án, Dự án Trung ương. Hỗ trợ kỹ thuật, chuyển
giao công nghệ cho người tham gia cung cấp dịch vụ tại cộng đồng.
- Đối với cấp xã (Trạm Y tế,
phòng khám sản phụ khoa, cơ sở y tế tư nhân): huy động các bác sỹ và nhân viên
y tế của các cơ sở y tế tham gia phân phối sản phẩm và cung cấp dịch vụ của Đề
án, Dự án Trung ương theo phân cấp.
- Đối với cấp thôn, xóm, tổ dân
phố: Cộng tác viên dân số, y tế thôn, xóm, tổ dân phố, các nhà thuốc tiếp tục
được huy động tham gia tuyên truyền, vận động, tư vấn và phân phối sản phẩm của
Đề án, Dự án Trung ương.
3.2. Huy động vốn đầu tư
Các nguồn vốn được huy động bao
gồm:
- Các nguồn vốn của nhà nước đầu
tư.
- Các nguồn vốn huy động hợp
pháp khác và từ người sử dụng hàng hóa, dịch vụ tự chi trả.
3.3. Quản lý vốn đầu tư
Việc quản lý, sử dụng các nguồn
vốn đầu tư triển khai các hoạt động của Kế hoạch theo Luật Ngân sách Nhà nước.
V. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Nhu cầu kinh phí
1.1. Giai đoạn 2021 - 2025
Dự kiến tổng nguồn vốn tối thiểu
thực hiện Kế hoạch đến năm 2025 là: 1.712.000.000 đồng
Bằng chữ: Một tỷ, bảy trăm mười
hai triệu đồng.
1.2. Giai đoạn 2026 - 2030: Sẽ
được xác định trên cơ sở kết quả thực hiện giai đoạn 2021 - 2025 và mục tiêu,
nhiệm vụ giai đoạn 2026 - 2030.
2. Nguồn kinh phí thực hiện:
Kinh phí thực hiện Kế hoạch từ nguồn ngân sách Trung ương cấp, ngân sách địa
phương và người sử dụng tự chi trả.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
Xây dựng kế hoạch thực hiện xã
hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình/sức khỏe
sinh sản hàng năm và tổ chức triển khai thực hiện đạt kết quả các mục tiêu theo
kế hoạch; sử dụng có hiệu quả nguồn lực đầu tư. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát
quá trình thực hiện kế hoạch và tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch định kỳ
hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chỉ đạo Chi cục Dân số-KHHGĐ
tham mưu và phối hợp với các đơn vị có liên quan trong ngành Y tế triển khai thực
hiện đạt hiệu quả.
Có trách nhiệm chỉ đạo về
chuyên môn, kỹ thuật thực hiện xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai và dịch
vụ kế hoạch hóa gia đình/sức khỏe sinh sản. Kiện toàn mạng lưới cung cấp dịch vụ
KHHGĐ/SKSS đến tận xã, phường, thị trấn. Có kế hoạch xây dựng, nâng cấp, bổ
sung trang thiết bị và đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ làm dịch
vụ KHHGĐ/SKSS.
Tăng cường công tác kiểm tra,
thanh tra chất lượng PTTT, hàng hóa, dịch vụ KHHGĐ/SKSS và xử lý nghiêm đối với
các tập thể, cá nhân vi phạm.
Phối hợp với với các sở, ngành
có liên quan tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các cơ chế, chính
sách phù hợp hỗ trợ công tác xã hội hóa cung cấp PTTT, hàng hóa và dịch vụ
KHHGĐ/SKSS.
2. Sở Tài chính
Căn cứ khả năng cân đối ngân
sách hàng năm và các nguồn kinh phí hợp pháp khác, Sở Tài chính phối hợp với Sở
Y tế tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí đảm bảo thực hiện hiệu
quả kế hoạch.
3. Sở Thông tin và Truyền
thông
Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với Sở Y tế; chỉ đạo, định hướng và hướng dẫn các cơ quan thông
tin, báo chí trên địa bàn tỉnh tuyên truyền về các chính sách, hoạt động có
liên quan đến xã hội hóa cung cấp PTTT, hàng hóa và dịch vụ KHHGĐ/SKSS.
4. Đài Phát thanh - Truyền
hình tỉnh, Báo Hải Dương
Đăng tải, phát sóng tin bài,
phóng sự, chuyên đề và quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng về
công tác xã hội hoá cung cấp PTTT, hàng hóa và dịch vụ KHHGĐ/SKSS.
5. Các ban, ngành đoàn thể
có liên quan
Các ban, ngành đoàn thể chính
trị xã hội là thành viên Ban chỉ đạo công tác Dân số-KHHGĐ của tỉnh phối hợp với
Sở Y tế thực hiện các hoạt động Dân số-KHHGĐ; lồng ghép phổ biến tuyên truyền về
chủ trương xã hội hóa cung cấp PTTT, hàng hóa và dịch vụ KHHGĐ/SKSS.
6. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
Căn cứ Kế hoạch của Ủy ban nhân
dân tỉnh, xây dựng kế hoạch và bố trí kinh phí triển khai thực hiện xã hội hóa
cung cấp PTTT, hàng hóa và dịch vụ KHHGĐ/SKSS trên địa bàn.
Huy động nguồn lực và khai thác
lợi thế của địa phương; chỉ đạo các đơn vị liên quan trực thuộc triển khai tổ
chức thực hiện kế hoạch.
Kiểm tra, giám sát, đánh giá thực
hiện kế hoạch và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện
Dự án Tiếp tục đẩy mạnh, mở rộng xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai,
hàng hóa và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, sức khỏe sinh sản đến năm 2030 tỉnh
Hải Dương. Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận tổ
quốc và các tổ chức chính trị, xã hội; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố nghiêm túc triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- Thường trực tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Cục Thống kê tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh có liên quan;
- Chi cục Dân số-KHHGĐ;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- TTYT các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, KGVX (01), Ph (5b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Triệu Thế Hùng
|