ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 12767/KH-UBND
|
Đồng Nai, ngày 18 tháng 10 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN HỢP TÁC, LIÊN KẾT TRONG SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2021-2025
Căn cứ Nghị định số 98/2018/NĐ-CP
ngày 05 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp
tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp;
Căn cứ Nghị quyết số 143/2018/NQ-HĐND
ngày 07 tháng 12 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai về chính sách hỗ
trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai;
Căn cứ Quyết định số 3378/QĐ-UBND
ngày 25 tháng 9 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về một số ngành hàng, sản phẩm
quan trọng cần khuyến khích và ưu tiên hỗ trợ trong thực hiện liên kết sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm trên địa bàn tỉnh Đồng Nai;
Căn cứ Quyết định số 42/2019/QĐ-UBND
ngày 25 tháng 10 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp thẩm quyền phê
duyệt hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 4506/TTr-SNN ngày 21/9/2021; Ủy
ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành kế hoạch Phát triển hợp tác, liên kết trong
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn
2021-2025, nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Khuyến khích các tổ chức, cá nhân sản
xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản thực hiện hợp tác, liên kết sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm. Nhằm bảo đảm cho sản xuất nông nghiệp phát triển ổn định bền
vững, góp phần thực hiện thành công tái cơ cấu ngành nông nghiệp của tỉnh. Phát
triển các chuỗi giá trị khép kín từ sản xuất, chế biến đến tiêu thụ; gắn công
nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản với vùng sản xuất lớn, tập trung.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
a) Tỷ lệ giá trị sản lượng sản phẩm
nông nghiệp trên địa bàn được tiêu thụ dưới hình thức hợp tác, liên kết đạt tối
thiểu 50% giá trị sản lượng sản phẩm toàn ngành, cụ thể:
- Tỷ lệ giá trị sản lượng sản phẩm trồng
trọt trên địa bàn tỉnh được tiêu thụ dưới hình thức hợp tác, liên kết đạt tối
thiểu 35%.
- Tỷ lệ giá trị sản lượng sản phẩm
chăn nuôi trên địa bàn tỉnh được tiêu thụ dưới hình thức hợp tác, liên kết đạt
tối thiểu 65%.
- Tỷ lệ giá trị sản lượng sản phẩm thủy
sản trên địa bàn tỉnh được tiêu thụ dưới hình thức hợp tác, liên kết đạt tối
thiểu 35%.
- Tỷ lệ giá trị sản lượng sản phẩm
lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh được tiêu thụ dưới hình thức hợp tác, liên kết đạt
tối thiểu 65%.
b) Phê duyệt hỗ trợ 84 chuỗi liên kết
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
c) Tuyên truyền, vận động, các chủ thể
chủ động liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp theo hợp đồng. Phấn
đấu đến năm 2025, trên địa bàn toàn tỉnh có khoảng 200 chuỗi liên kết do chủ thể
liên kết thực hiện (ngoài hỗ trợ của Nhà nước).
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Công tác tuyên
truyền, tập huấn nâng cao nhận thức về chính sách khuyến khích phát triển hợp
tác, liên kết trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn
a) Tổ chức tuyên truyền bằng nhiều
hình thức nhằm nâng cao nhận thức của các tổ chức, cá nhân tham gia sản xuất,
kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp về mục đích, sự cần thiết phải liên kết
trong kinh tế nông nghiệp; quyền và lợi ích của các bên liên quan vào chuỗi
cung ứng nông sản, nhất là nhận thức của người nông dân sản xuất nguyên liệu và
doanh nghiệp chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
b) Tập huấn, triển khai rộng rãi
chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp nói chung và chính sách hỗ trợ liên kết
sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp nói riêng.
2. Hỗ trợ, hướng
dẫn xây dựng, triển khai các dự án liên kết
a) Tiếp tục triển khai, hỗ trợ các nội
dung đã được phê duyệt của các dự án cánh đồng lớn triển khai ở giai đoạn trước
năm 2021; tổng kết đánh giá và nhân rộng các dự án cánh đồng lớn hiệu quả.
b) Hướng dẫn xây dựng, phê duyệt 84
chuỗi liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp (Phụ lục 1 về chỉ
tiêu chuỗi liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trong giai đoạn
2021-2025, kèm theo).
c) Vận động các doanh nghiệp, hợp tác
xã và nông dân, chủ động liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
theo hợp đồng. Phấn đấu đến năm 2025, trên địa bàn toàn tỉnh có khoảng 200 chuỗi
liên kết sản xuất, tiêu thụ theo hợp đồng.
3. Phát triển các
hình thức tổ chức sản xuất đủ năng lực tham gia thực hiện liên kết sản xuất,
tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
a) Thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng
nguồn nhân lực để nâng cao năng lực, trình độ cho cán bộ quản lý hợp tác xã về
kỹ năng quản lý, điều hành và tổ chức sản xuất kinh doanh của hợp tác xã.
b) Củng cố, phát triển các hợp tác xã
nông nghiệp trên địa bàn; hợp tác xã phải đóng vai trò là chủ thể tích cực
trong chuỗi liên kết sản xuất, tiêu thụ nông sản.
c) Thực hiện tốt các chính sách khuyến
khích hỗ trợ phát triển hợp tác xã; kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc
trong phát triển kinh tế tập thể.
4. Thực hiện công
tác quảng bá, xúc tiến thương mại, phát triển thị trường, tiêu thụ sản phẩm các
chuỗi liên kết
a) Tổ chức các hoạt động kết nối cung
cầu, hội chợ triển lãm, trưng bày giới thiệu sản phẩm, xây dựng website quảng
bá hình ảnh, thương hiệu sản phẩm. Tổ chức hội nghị kết nối giữa doanh nghiệp
trong và ngoài tỉnh với các hợp tác xã, tổ hợp tác trên địa bàn, tạo môi trường,
cơ hội để các chủ thể gặp gỡ, xúc tiến liên kết.
b) Thực hiện hướng dẫn các hợp tác
xã, trang trại niêm yết, giới thiệu sản phẩm trên các trang thương mại điện tử
nhằm kêu gọi hợp tác, liên kết và xúc tiến tiêu thụ sản phẩm, nhất là các sàn
thương mại điện tử có quy mô toàn cầu như: voso, alibaba, amazon, walmart,
ebay,...
c) Số hóa thông tin các chuỗi liên kết
hiện có; công khai, niêm yết danh sách các doanh nghiệp, cơ sở thu mua, sơ chế,
chế biến nông lâm thủy sản và các hợp tác xã, tổ hợp tác sản xuất các sản phẩm
cụ thể trên địa bàn.
5. Triển khai thực
hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách để thúc đẩy hợp tác liên kết sản xuất gắn
với tiêu thụ nông sản
a) Triển khai Nghị định số
57/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, trên địa bàn tỉnh; trong
đó, chú trọng doanh nghiệp đầu tư vào chế biến sâu sản phẩm nông nghiệp.
b) Triển khai thực hiện có hiệu quả
các chương trình, dự án, chính sách về phát triển vùng nguyên liệu. Hoàn thiện
các tiêu chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn hàng hóa của sản phẩm. Tăng cường ứng dụng
khoa học công nghệ vào sản xuất. Phát triển sản xuất theo hướng an toàn, thực
hành nông nghiệp tốt, nông nghiệp hữu cơ. Đẩy mạnh đăng ký và quản lý mã số
vùng sản xuất.
c) Khuyến khích các sản phẩm đặc
trưng của địa phương thực hiện liên kết làm cơ sở để tham gia đánh giá, phân hạng
sản phẩm OCOP theo Chương trình Mỗi xã một sản phẩm.
6. Hoàn thiện kết
cấu hạ tầng vùng sản xuất
a) Quy hoạch sử dụng đất phù hợp, phục
vụ đầu tư hạ tầng phụ trợ thiết yếu, phục vụ sơ chế, bảo quản tại các vùng sản
xuất nông nghiệp tập trung; tạo điều kiện phát triển hệ thống logistic trên địa
bàn.
b) Rà soát hiện trạng, ưu tiên đầu tư
hoàn thiện kết cấu hạ tầng tại các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung, nhất là
hệ thống giao thông nội đồng và điện phục vụ sản xuất.
c) Đẩy mạnh ứng dụng cơ giới hóa
trong sản xuất nông nghiệp, thực hiện đồng bộ trong các khâu từ sản xuất đến
thu hoạch, sơ chế, chế biến.
7. Kịp thời tổng
hợp những khó khăn, kiến nghị để hoàn thiện cơ chế, chính sách về khuyến khích
phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
trên địa bàn
a) Nghiên cứu bổ sung, điều chỉnh
danh mục sản phẩm, ngành hàng khuyến khích ưu tiên thực hiện liên kết sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
b) Nắm bắt, tổng hợp khó khăn, vướng
mắc trong quá trình triển khai chính sách về liên kết sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm nông nghiệp, đề xuất tham mưu, kiến nghị cấp thẩm quyền xem xét điều chỉnh
cho phù hợp.
c) Hoàn thiện định mức kinh tế - kỹ
thuật đối với các sản phẩm ngành hàng được khuyến khích, ưu đãi thực hiện liên
kết.
8. Tăng cường thực
hiện công tác chỉ đạo, kiểm tra giám sát thực hiện liên kết và nhân rộng mô
hình liên kết hiệu quả
a) Ban hành chỉ thị của Ủy ban nhân
dân tỉnh về thực hiện khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
b) Các địa phương chủ động xây dựng kế
hoạch, chương trình hành động triển khai thực hiện khuyến khích phát triển hợp
tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn.
c) Theo dõi, chỉ đạo xử lý khó khăn,
vướng mắc của doanh nghiệp, hợp tác xã trong quá trình thực hiện liên kết.
d) Thực hiện kiểm tra định kỳ, đột xuất
việc tổ chức thực hiện và công tác phối hợp thực hiện của các ngành, các địa
phương về tình hình thực hiện khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
đ) Kịp thời tổ chức sơ kết, tổng kết
đánh giá các mặt tích cực, mặt hạn chế, qua đó rút kinh nghiệm, chỉ đạo khắc phục
những tồn tại, tháo gỡ khó khăn.
e) Nhân rộng mô hình thực hiện liên kết
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp hiệu quả trên địa bàn.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Tổng kinh phí thực hiện là 1.526.400.470.000
đồng (Một nghìn năm trăm hai mươi sáu tỷ, bốn trăm triệu, bốn trăm bảy
mươi ngàn đồng), trong đó:
- Ngân sách tỉnh: 34.856.450.000 đồng,
cụ thể:
+ Vốn sự nghiệp nông nghiệp:
19.856.450.000 đồng.
+ Vốn đầu tư: 15.000.000.000 đồng.
- Ngân sách huyện: 299.111.700.000 đồng.
- Vốn đối ứng của doanh nghiệp, hợp
tác xã, nông dân: 1.192.432.320.000 đồng.
(Chi
tiết tại Phụ lục 2 về kinh phí thực hiện kế hoạch liên kết sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm nông nghiệp giai đoạn 2021-2022, đính kèm)
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch này.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành chỉ thị triển khai thực hiện khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết
trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn.
- Thực hiện công tác tuyên truyền về
chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm nông nghiệp.
- Nắm bắt, tổng hợp khó khăn vướng mắc
trong quá trình triển khai chính sách về liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
nông nghiệp, tham mưu, kiến nghị cấp thẩm quyền xem xét điều chỉnh cho phù hợp.
- Phối hợp với các sở, ngành, địa
phương liên quan tổ chức thực hiện kết nối các doanh nghiệp, hợp tác xã, các cơ
sở thu mua, sơ chế, chế biến với các cơ sở sản xuất.
- Theo dõi, đôn đốc, đánh giá tình
hình thực hiện; định kỳ hàng năm báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
- Triển khai hiệu quả Nghị định số
57/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; các nhiệm vụ và giải pháp
Chính phủ giao tại Nghị quyết số 53/NQ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ
về giải pháp khuyến khích, thúc đẩy doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp hiệu quả,
an toàn và bền vững; Quyết định số 1804/QĐ-TTg ngày 13 tháng 11 năm 2020 về phê
duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021
- 2025.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh danh mục kêu gọi đầu tư của tỉnh
để xúc tiến mời gọi đầu tư theo kế hoạch hàng năm của tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp các ngành, địa
phương rà soát, cập nhật bổ sung danh mục các dự án khuyến khích đầu tư vào
nông nghiệp, nông thôn. Nhất là các dự án có đầu tư chế biến nông lâm thủy sản.
- Trên cơ sở danh mục dự án liên kết
do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân cấp huyện đề xuất,
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh về chủ trương đầu tư, khả năng cân đối, bố trí nguồn vốn đầu
tư công theo quy định của Luật Đầu tư công.
3. Sở Tài chính
Bố trí nguồn ngân sách triển khai thực
hiện các nội dung nhiệm vụ khuyến khích phát triển liên hợp tác, liên kết trong
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
4. Sở Công
Thương
- Đẩy nhanh tiến độ đầu tư các cụm
công nghiệp chế biến nông sản theo quy hoạch, kết nối các doanh nghiệp trong cụm
công nghiệp tham gia liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
- Hàng năm, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và các cơ quan có liên quan thực hiện các hoạt động xúc
tiến thương mại nông lâm thủy sản nhằm giới thiệu, quảng bá và tiêu thụ sản phẩm
nông lâm sản và thủy sản thị trường trong và ngoài nước; thúc đẩy phát triển
thương mại điện tử.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành, địa
phương thực hiện tốt công tác thông tin, dự báo thị trường tiêu thụ nông sản;
các yêu cầu về tiêu chuẩn, chất lượng nông sản của từng thị trường tiêu thụ.
Triển khai các giải pháp kết nối mở rộng thị trường và kênh phân phối cho sản
phẩm nông sản tỉnh.
- Tổ chức triển khai các cơ chế,
chính sách và hoạt động thúc đẩy tiêu thụ nông sản trong nước; hỗ trợ doanh
nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp tham gia chuỗi cung ứng, thương mại
điện tử; đầu tư hạ tầng điện tại các vùng sản xuất hàng hóa tập trung.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn xem xét tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung, điều chỉnh
danh mục sản phẩm, ngành hàng khuyến khích ưu tiên thực hiện liên kết sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
5. Sở Khoa học
và Công nghệ
- Hướng dẫn, hỗ trợ các dự án liên kết
được phê duyệt đăng ký bảo hộ về nhãn hiệu hàng hóa, chỉ dẫn địa lý, áp dụng hệ
thống quản lý tiên tiến trong sản xuất, hướng dẫn ghi nhãn hàng hóa, công bố chất
lượng sản phẩm, đăng ký mã số mã vạch, truy xuất nguồn đối với sản phẩm tham
gia các dự án liên kết được phê duyệt.
- Quản lý hiệu quả các đề xuất, đặt
hàng nhiệm vụ khoa học công nghệ, thúc đẩy liên kết chặt chẽ giữa các doanh
nghiệp và tổ chức khoa học và công nghệ trong chuyển giao quyền sở hữu, sử dụng
kết quả nghiên cứu để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả trong sản xuất
nông nghiệp.
6. Sở Tài
nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan có
liên quan tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy hoạch sử dụng đất phù hợp, phục
vụ đầu tư các hạng mục thiết yếu, phục vụ sơ chế, bảo quản tại các vùng sản xuất
nông nghiệp tập trung; thực hiện các thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất
và chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư phát triển nông nghiệp
theo chuỗi trên địa bàn tỉnh.
7. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tham mưu triển khai thực hiện Chính sách đào tạo nghề
cho lao động nông thôn, trong đó tập trung ưu tiên cho các đối tượng tham gia
chuỗi liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản.
8. Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam chi nhánh Đồng Nai
Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa
bàn tạo điều kiện cho các hộ gia đình, tổ chức, cơ sở ngành nghề nông thôn vay
vốn; có cơ chế khuyến khích các tổ chức tín dụng đẩy mạnh cho vay đối với đầu
tư vào nông nghiệp, nông thôn; hướng dẫn các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp
tác và trang trại thực hiện vay vốn ưu đãi tín dụng theo chuỗi liên kết.
9. Hội nông dân tỉnh
Tăng cường tuyên truyền chính sách
khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
nông nghiệp trên địa bàn tỉnh và các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông
nghiệp khác.
10. Liên minh Hợp
tác xã tỉnh
Triển khai các hoạt động tư vấn, hỗ
trợ nhằm giúp các hợp tác xã xây dựng phương án hoạt động sản xuất kinh doanh,
quảng bá, tiếp cận thị trường và mở rộng các hoạt động hợp tác, liên doanh,
liên kết giữa các hợp tác xã với các tổ chức kinh tế khác nhằm thúc đẩy tiêu thụ
sản phẩm, hình thành chuỗi giá trị sản phẩm hàng hóa trên địa bàn tỉnh.
11. Các sở, ban,
ngành liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, phối hợp
với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
chỉ đạo, thực hiện khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh; định kỳ báo cáo kết quả thực
hiện về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh, theo chế độ báo cáo.
12. Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố
- Trên cơ sở kế hoạch này, xây dựng kế
hoạch, chương trình hành động về thực hiện khuyến khích phát triển hợp tác, liên
kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn đến năm 2025.
- Tổng kết, rút kinh nghiệm các dự án
liên kết đã triển khai giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn.
- Cân đối ngân sách địa phương, xây dựng
kế hoạch, bố trí kinh phí tuyên truyền thực hiện khuyến khích phát triển hợp
tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn.
- Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp,
hợp tác xã xây dựng dự án, kế hoạch liên kết; thẩm định, phê duyệt theo phân cấp
thẩm quyền.
- Bố trí kinh phí, hướng dẫn, quyết
toán kinh phí hỗ trợ từ ngân sách của địa phương đối với các dự án, kế hoạch
liên kết được phê duyệt theo quy định.
V. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
1. Hàng
năm, các sở, ban ngành và địa phương căn cứ chức năng nhiệm vụ được phân công để
xây dựng kế hoạch triển khai, báo cáo kết quả thực hiện gửi Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tổng hợp, rà soát báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Định kỳ
06 tháng (trước ngày 10/5), hàng năm (trước ngày 15/11) hoặc đột xuất báo cáo về
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Trên đây là kế hoạch Phát triển hợp
tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai giai đoạn năm 2021-2025. Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị các cơ quan, đơn
vị, địa phương căn cứ nhiệm vụ được phân công chủ động phối
hợp triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và
PTNT;
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT. UBND tỉnh;
- Các Sở, ngành, đơn vị có liên quan (mục IV);
- Chánh, các PCVP. UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTN.
(Khoa/630. KHchuoilienket)
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Văn Phi
|
PHỤ LỤC 1:
CHỈ TIÊU CHUỖI LIÊN KẾT SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ
SẢN PHẨM NÔNG NGHIỆP TRONG GIAI ĐOẠN 2021-2025
(kèm theo Kế hoạch số 12767/KH-UBND ngày 18/10/2021 của UBND tỉnh Đồng Nai)
STT
|
NỘI
DUNG
|
Tỷ
lệ giá trị sản lượng sản phẩm nông nghiệp được tiêu thụ dưới hình thức hợp
tác liên kết
|
Chỉ
tiêu số lượng dự án, kế hoạch liên kết được phê duyệt trong giai đoạn
2021-2025
|
Ghi
chú
|
Năm
2021
|
Năm
2022
|
Năm
2023
|
Năm
2024
|
Năm
2025
|
TỔNG
|
1
|
Xuân Lộc
|
≤50%
|
1
|
2
|
2
|
2
|
1
|
8
|
Trên
cơ sở chỉ tiêu hàng năm, UBND các huyện, thành phố cụ thể hóa chỉ tiêu trong từng
lĩnh vực: trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản và lâm nghiệp
|
2
|
Cẩm Mỹ
|
1
|
2
|
2
|
2
|
2
|
9
|
3
|
Định Quán
|
0
|
3
|
3
|
3
|
4
|
13
|
4
|
Tân Phú
|
0
|
3
|
3
|
3
|
3
|
12
|
5
|
Thống Nhất
|
0
|
3
|
3
|
3
|
3
|
12
|
6
|
Trảng Bom
|
1
|
2
|
2
|
2
|
2
|
9
|
7
|
Vĩnh Cửu
|
0
|
1
|
1
|
1
|
2
|
5
|
8
|
Long Thành
|
0
|
1
|
1
|
2
|
2
|
6
|
9
|
Nhơn Trạch
|
0
|
1
|
1
|
1
|
0
|
3
|
10
|
tp.Long Khánh
|
0
|
1
|
2
|
1
|
1
|
5
|
11
|
tp.Biên Hòa
|
0
|
1
|
0
|
0
|
1
|
2
|
TỔNG CỘNG
|
3
|
20
|
20
|
20
|
21
|
84
|
|
PHỤ LỤC 2:
DỰ KIẾN KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
LIÊN KẾT SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM NÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2021-2025
(kèm theo Kế hoạch số 12767/KH-UBND ngày 18/10/2021
của UBND tỉnh Đồng Nai)
STT
|
NỘI
DUNG
|
TỔNG
GIAI ĐOẠN
|
Ghi
chú
|
Tổng
KP
|
Ngân
sách tỉnh
|
Ngân
sách huyện
|
Vốn
đối ứng DN, HTX, ND
|
1
|
Kinh phí hỗ trợ các dự án đã được
phê duyệt (11 dự án)
|
45.744,01
|
-
|
12.771,70
|
32.972,32
|
|
-
|
Hỗ trợ tư vấn xây dựng chuỗi (02
chuỗi)
|
98,71
|
|
98,71
|
-
|
Căn
cứ các dự án đã được phê duyệt
|
-
|
Hỗ trợ xây dựng mô hình khuyến nông
|
1.970,68
|
|
985,34
|
985,34
|
-
|
Hỗ trợ giống, vật tư qua dịch vụ tập
trung của HTX
|
7.346,92
|
|
1.300,47
|
6.046,45
|
-
|
Hỗ trợ vật tư hệ thống tưới nước tiết
kiệm
|
33.221,92
|
|
7.821,59
|
25.400,33
|
-
|
Hỗ trợ chứng nhận GAP
|
2.137,00
|
|
1.596,80
|
540,20
|
-
|
Hỗ trợ tập huấn kỹ thuật
|
968,79
|
|
968,79
|
-
|
2
|
Kinh phí hỗ trợ các dự án dự kiến
phê duyệt trong giai đoạn (84 chuỗi)
|
1.478.800,00
|
33.000,00
|
286.340,00
|
1.159.460,00
|
|
-
|
Hỗ trợ tư vấn xây dựng liên kết
(100%)
|
14.200,00
|
2.000,00
|
12.200,00
|
|
10 chuỗi cấp tỉnh phê duyệt hỗ
trợ; mức hỗ trợ bình quân 200 triệu/dự án
|
-
|
Hỗ trợ xây dựng mô hình khuyến nông
(50%)
|
6.000,00
|
-
|
3.000,00
|
3.000,00
|
Trên cơ sở định mức KTKT, ước dự
toán bình quân 01 mô hình là 100 triệu đồng; khoảng 60 chuỗi đề nghị hỗ trợ nội
dung này
|
-
|
Hỗ trợ mô hình khuyến nông ứng dụng
công nghệ cao (40% không quá 1 tỷ)
|
25.000,00
|
10.000,00
|
|
15.000,00
|
Có 10 chuỗi đề xuất hỗ trợ nội
dung này; mức tối đa 1 tỷ đồng/dự án
|
-
|
Hỗ trợ mua máy móc, trang thiết bị
phục vụ liên kết (30%)
|
20.000,00
|
6.000,00
|
-
|
14.000,00
|
10 chuỗi đề nghị hỗ trợ nội dung
này; dự toán đầu tư máy móc bình quân 2 tỷ/dự án
|
-
|
Hỗ trợ xây dựng công trình phục vụ
liên kết: nhà xưởng, bến bãi, kho tàng phục vụ liên kết (30%)
|
50.000,00
|
15.000,00
|
|
35.000,00
|
5 chuỗi đề nghị hỗ trợ nội dung này;
dự toán đầu tư công trình bình quân 10 tỷ/dự án - Vốn đầu tư
|
-
|
Hỗ trợ giống, vật tư qua dịch vụ tập
trung của HTX
|
840.000,00
|
|
106.500,00
|
733.500,00
|
bình quân hỗ trợ 1,5 tỷ đồng/dự
án
|
-
|
Hỗ trợ vật tư hệ thống tưới nước tiết
kiệm (30%)
|
448.000,00
|
-
|
134.400,00
|
313.600,00
|
70 dự án; bình quân quy mô khoảng
80ha/dự án; định mức đầu tư bình quân khoảng 80 triệu/ha
|
-
|
Hỗ trợ áp dụng quy trình GAP (40%)
|
75.600,00
|
-
|
30.240,00
|
45.360,00
|
Bình quân kinh phí thực hiện GAP
là 900 triệu/dự án
|
3
|
Tuyên truyền thực hiện liên kết
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp (cấp tỉnh
thực hiện - năm 2021 đã được bố trí)
|
1.210,53
|
1.210,53
|
-
|
-
|
UBND cấp huyện cân đối ngân sách
địa phương để xây dựng dự toán, bố trí kinh phí thực hiện tuyên truyền liên kết
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn
|
-
|
Tổ chức lớp tuyên truyền (11 lớp/năm)
|
802,03
|
802,03
|
-
|
-
|
Đơn giá 01 lớp tại phụ biểu kèm
theo: 14,248 triệu đồng
|
-
|
Sửa chữa các pano (Dự toán theo báo
giá năm 2021: 23,5 triệu/bảng x 11 bảng)
|
258,50
|
258,50
|
-
|
-
|
|
-
|
Tuyên truyền trên Đài phát thanh -
Truyền hình (10 tọa đàm x 15 triệu/tọa đàm)
|
150,00
|
150,00
|
-
|
-
|
|
4
|
Tổ chức Hội nghị kết nối sản xuất
- tiêu thụ nông sản (03 Hội nghị)
|
323,40
|
323,40
|
-
|
-
|
UBND cấp huyện cân đối ngân sách
địa phương để xây dựng dự toán, bố trí kinh phí thực hiện Hội nghị kết nối sản
xuất - tiêu thụ nông sản
|
5
|
Tổ chức các cuộc kết nối trực tiếp
giữa các DN - HTX ND (60 cuộc)
|
125,40
|
125,40
|
-
|
-
|
UBND cấp huyện cân đối ngân sách
địa phương để xây dựng dự toán, bố trí kinh phí thực hiện các cuộc kết nối sản
xuất - tiêu thụ nông sản
|
|
Công tác phí (07 người/lần x 60 lần
x 200.000đ/người/lần)
|
84,00
|
84,00
|
-
|
-
|
|
|
Nhiên liệu xe (bình quân 24
lít/chuyến, định mức xe 16 lít/100km, chuyên bình quân 150km; 50 chuyến)
|
26,40
|
26,40
|
-
|
-
|
|
|
Thuê xe (ước thực 10 lần thuê, 1,5
triệu/lần)
|
15,00
|
15,00
|
-
|
-
|
|
6
|
Hội thảo nhân rộng mô hình hiệu
quả về liên kết (03 Hội nghị)
|
120,00
|
120,00
|
-
|
-
|
40 triệu đồng/hội nghị bao gồm:
hỗ trợ tiền xe, tiền ăn cho đại biểu không hưởng lương; tài liệu, thuê hội
trường, nước uống,...
|
7
|
Kiểm tra, giám sát kết quả thực
hiện hàng năm (01 lần/năm)
|
77,12
|
77,12
|
-
|
-
|
UBND cấp huyện cân đối ngân sách
địa phương để xây dựng dự toán, bố trí kinh phí thực hiện kiểm tra, giám sát
|
|
Công tác phí (07 người/lần x 01 lần/năm
x 200.000đ/người/lần x 10 chuyến/lần)
|
56,00
|
56,00
|
-
|
-
|
|
|
Nhiên liệu xe (bình quân 24
lít/chuyến, định mức xe 16 lít/100km, chuyên bình quân 150km, 10 chuyến/lần)
|
21,12
|
21,12
|
-
|
-
|
|
|
TỔNG
CỘNG (1+2+3+4+5+6+7)
|
1.526.400,47
|
34.856,45
|
299.111,70
|
1.192.432,32
|
|