ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 6898/KH-UBND
|
Quảng Nam, ngày
04 tháng 10 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
CHĂM SÓC SỨC KHỎE NGƯỜI CAO TUỔI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện Quyết định số
1579/QĐ-TTg ngày 13/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương
trình Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030; Quyết định số 403/QĐ-BYT
ngày 20/01/2021 của Bộ Y tế về việc ban hành Kế hoạch hành động thực hiện
Chương trình Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030; Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành Kế hoạch chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
đến năm 2030, với các nội dung chính như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Chăm
sóc, nâng cao sức khỏe người cao tuổi (người từ đủ 60 tuổi trở lên) bảo đảm
thích ứng với già hóa dân số, góp phần thực hiện thành công Chiến lược Dân số
Việt Nam đến năm 2030.
2.
Mục tiêu cụ thể
a)
100% cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp ban hành văn bản chỉ đạo, kế hoạch, đầu
tư ngân sách cho chăm sóc sức khỏe người cao tuổi vào năm 2025 và duy trì đến
năm 2030.
b)
Người cao tuổi hoặc người thân trực tiếp chăm sóc người cao tuổi nắm bắt thông
tin về già hóa dân số, quyền được chăm sóc sức khỏe của người cao tuổi đạt 100%
năm 2025 và duy trì đến năm 2030.
c)
Người cao tuổi được khám sức khỏe định kỳ ít nhất 1 lần/năm, được lập hồ sơ
theo dõi quản lý sức khỏe đạt 95% năm 2025 và
đạt 100% vào năm 2030.
d)
Người cao tuổi được phát hiện, điều trị, quản lý các bệnh không lây nhiễm (ung
thư, tim mạch, tăng huyết áp, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, sa sút trí tuệ...)
đạt 70% năm 2025 và đạt 90% vào năm 2030.
đ)
Người cao tuổi có khả năng tự chăm sóc bản thân được cung cấp kiến thức, kỹ
năng tự chăm sóc sức khỏe đạt 80% năm 2025 và
đạt 100% vào năm 2030.
e)
100% người cao tuổi không có khả năng tự chăm sóc bản thân, được chăm sóc sức
khỏe bởi gia đình và cộng đồng vào năm 2025 và duy trì đến năm 2030.
f) Câu
lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau và các loại hình câu lạc bộ khác của người cao
tuổi có nội dung chăm sóc sức khỏe đạt 80% năm 2025 và đạt 100% vào năm 2030.
g) Số
xã, phường, thị trấn có ít nhất 01 câu lạc bộ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi,
có ít nhất 01 đội tình nguyện viên tham gia chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đạt
50% năm 2025 và đạt 90% vào năm 2030.
h) Số
huyện, thị xã, thành phố thí điểm phát triển mô hình Trung tâm chăm sóc sức khỏe
ban ngày cho người cao tuổi đạt 20% năm 2025 và đạt 50% vào năm 2030.
i) Phấn
đấu ít nhất có 1 mô hình Trung tâm Dưỡng lão theo hình thức xã hội hoá thực hiện
nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi vào năm 2025 và mở rộng mô hình, nâng
cao chất lượng vào năm 2030.
k)
100% người cao tuổi khi bị bệnh được khám và điều trị vào năm 2025 và duy trì đến
năm 2030.
l)
Người cao tuổi cô đơn, bị bệnh nặng không thể đến khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh được khám và điều trị tại nơi
ở đạt 70% năm 2025 và đạt 100% vào năm 2030.
m) Bệnh
viện đa khoa tuyến tỉnh có Khoa lão khoa, bệnh viện tuyến huyện và tương đương
dành một số giường để điều trị bệnh cho người cao tuổi đạt 70% năm 2025 và đạt
100% vào năm 2030.
n)
Số xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí môi trường thân thiện với người cao tuổi đạt
ít nhất 50% năm 2025 và duy trì đến năm 2030.
o) 95% người cao tuổi có thẻ bảo hiểm y tế (BHYT) vào năm 2025
và đạt 100% người cao tuổi có thẻ BHYT vào năm 2030.
II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1.
Phạm vi thực hiện: trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam.
2.
Địa bàn triển khai: tại 18 huyện, thị
xã, thành phố trên toàn tỉnh.
3.
Đối tượng
a)
Đối tượng thụ hưởng: Người cao tuổi, gia đình có người cao tuổi, người thân trực
tiếp chăm sóc người cao tuổi; người quản lý, cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe
người cao tuổi; ưu tiên người có công với cách mạng, người cao tuổi tại hộ
nghèo, cận nghèo, đối tượng yếu thế trong xã hội.
b)
Đối tượng tác động: Người dân trong toàn xã hội; các cấp ủy Đảng, chính quyền
và ban, ngành, đoàn thể; cán bộ y tế, dân số, Hội người cao tuổi các cấp; các tổ
chức, cá nhân tham gia thực hiện Kế hoạch.
4.
Thời gian thực hiện: từ năm 2021 đến năm
2030, chia làm 02 giai đoạn:
a)
Giai đoạn 1: từ năm 2021 đến năm
2025
-
Tăng cường các hoạt động truyền thông, hướng dẫn người cao tuổi tự chăm sóc sức
khỏe; nâng cao năng lực cho trạm y tế xã; tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người
cao tuổi; tổ chức chiến dịch truyền thông lồng ghép cung cấp dịch vụ khám sức
khỏe định kỳ, sàng lọc một số bệnh thường gặp, lập hồ sơ theo dõi sức khỏe cho
người cao tuổi; xây dựng và duy trì hoạt động của câu lạc bộ chăm sóc sức khỏe
người cao tuổi, lồng ghép nội dung chăm sóc sức khỏe người cao tuổi vào Câu lạc bộ
liên thế hệ và các loại hình câu lạc bộ khác của người cao tuổi; phát triển mạng
lưới tình nguyện viên, tham gia chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; xây dựng, thử
nghiệm và nhân rộng mô hình cơ sở chăm sóc sức khỏe người cao tuổi ban ngày; tổ chức triển khai mô hình trung tâm dưỡng lão có nội dung
chăm sóc sức khỏe người cao tuổi theo phương thức xã hội hóa.
-
Nâng cao năng lực khám chữa bệnh cho phòng
khám lão khoa, khoa lão khoa, giường điều trị người bệnh là người cao tuổi thuộc
các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa (trừ bệnh viện chuyên khoa nhi).
-
Xây dựng bộ tiêu chí xã/phường/thị trấn thân thiện với người cao tuổi, . xây dựng,
triển khai mô hình dịch vụ ứng dụng công nghệ thông tin chăm sóc sức khỏe người
cao tuổi (mạng xã hội, internet...).
- Tổ
chức đào tạo, tập huấn về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; xây dựng hệ thống
chỉ báo thống kê về quản lý chăm sóc sức khỏe người cao tuổi. Đánh giá đầu vào,
nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác tư vấn, quản lý và theo
dõi chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
b)
Giai đoạn 2: từ năm 2026 đến năm
2030
-
Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác truyền thông, hướng dẫn chăm sóc sức
khỏe người cao tuổi ngày một hoàn thiện và nâng cao
-
Đánh giá kết quả thực hiện giai đoạn 1; lựa chọn đẩy mạnh các hoạt động của Kế
hoạch đã được triển khai thực hiện có hiệu quả; bổ sung các giải pháp để thực
hiện các hoạt động chưa đạt hiệu quả trong giai đoạn 1;
- Bổ
sung, nhân rộng các mô hình đã triển khai thành công ở giai đoạn 1.
-
Hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến việc mở rộng các mô
hình.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP VÀ HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng,
chính quyền về công tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; đẩy mạnh tuyên truyền
vận động thay đổi hành vi, tạo môi trường xã hội ủng hộ và tham gia chăm sóc sức
khỏe người cao tuổi.
a)
Nhiệm vụ
-
Tiếp tục quán triệt sâu sắc hơn nữa thách thức của già hóa dân số với phát triển
kinh tế - xã hội, đặc biệt đối với chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
- Cấp
ủy, chính quyền các cấp ban hành nghị quyết, xây dựng kế hoạch, đầu tư kinh
phí; huy động mọi nguồn lực phù hợp với điều kiện của địa phương để tổ chức thực
hiện và giám sát, kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch.
-
Tiếp tục tăng cường công tác phối hợp liên ngành; phân công nhiệm vụ, thực hiện
chế độ phối hợp hiệu quả giữa các cơ quan, đoàn thể, tổ chức tham gia thực hiện
công tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trên địa bàn.
- Đẩy
mạnh truyền thông giáo dục thay đổi hành vi của người dân về quyền, nghĩa vụ, lợi
ích của chăm sóc sức khỏe người cao tuổi và tham gia thực hiện các mục tiêu của
Kế hoạch.
b)
Các hoạt động
- Hằng
năm, tăng cường cung cấp thông tin cho các cấp ủy, chính quyền, người có uy tín
trong cộng đồng, cụ thể:
+ Định
kỳ cung cấp thông tin cho cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp về công tác xây dựng,
thực hiện và đánh giá, giám sát chính sách, pháp luật, chiến lược, chương
trình, kế hoạch về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
+ Tổ
chức các cuộc hội thảo, báo cáo chuyên đề và tổ chức diễn đàn, đối thoại trên
các phương tiện thông tin đại chúng với sự tham gia của lãnh đạo Đảng, chính
quyền, các nhà quản lý, các nhà hoạch định chính sách, đại biểu Hội đồng nhân
dân...
+ Sản
xuất và cung cấp các bản tin, tài liệu vận động về chăm sóc sức khỏe người cao
tuổi cho các cấp lãnh đạo (bản tin, tập san, các báo cáo tổng hợp...).
- Đẩy
mạnh truyền thông thay đổi hành vi về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trên các
chuyên trang, chuyên mục, chương trình, phóng sự, tin bài, sách, ảnh, sự kiện
truyền thông; lồng ghép nội dung truyền thông về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
vào các chương trình giải trí, thể thao, nghệ thuật trên các phương tiện thông
tin đại chúng; tập trung khai thác, phát triển và tận dụng tối đa lợi thế của
công nghệ thông tin và các loại hình truyền thông khác. Biên soạn, in ấn các loại
tờ rơi tuyên truyền với hình thức trực quan, nội dung ngắn gọn, súc tích, dễ hiểu
để cung cấp kiến thức, kỹ năng chăm sóc sức khoẻ đối với người cao tuổi, cụ thể:
+ Phối
hợp với các cơ quan truyền thông, báo chí như:
Đài Phát thanh- Truyền hình Quảng Nam, Báo Quảng Nam, Đài truyền thanh các cấp…
tăng cường phát sóng, đăng tải các tin, bài,
phóng sự về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
+ Mở
rộng các hình thức truyền thông hiện đại để cung cấp thông tin, tư vấn về chăm
sóc sức khỏe người cao tuổi qua internet, trang tin điện tử, mạng xã hội và các
phương tiện truyền tin khác.
+ Tổ
chức các buổi giao lưu, tọa đàm trên truyền hình/đài phát thanh với sự tham gia
của các nhà quản lý và các chuyên gia về các vấn đề chăm sóc sức khỏe người cao
tuổi ít nhất mỗi năm 1 lần.
+ Thường
xuyên cập nhật và đưa các thông tin về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trên
đài phát thanh của huyện, xã, phường, thị trấn.
+
Biên tập, nhân bản cuốn tài liệu cung cấp các nội dung truyền thông trên đài
truyền thanh của xã, phường, thị trấn vào năm 2022 (riêng đối với các xã vùng
sâu, vùng xa, vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thì tài liệu được biên tập
theo 02 thứ tiếng gồm tiếng Việt và tiếng của đồng bào dân tộc thiểu số chiếm tỷ
lệ đa số tại địa phương). Các năm tiếp theo (hai năm một lần) thực hiện cập nhật,
bổ sung các thông tin mới.
2. Củng cố, phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ chăm sóc
sức khỏe ban đầu, phòng, chống bệnh không lây nhiễm, khám chữa bệnh cho người
cao tuổi; từng bước xây dựng mô hình chăm sóc sức khỏe dài hạn cho người cao tuổi.
a)
Nâng cao năng lực cho các Bệnh viện/Trung tâm Y tế thực hiện khám chữa bệnh, phục
hồi chức năng và hỗ trợ kỹ thuật chăm sóc sức khỏe người cao tuổi cho tuyến dưới
-
Hoàn thiện các phòng khám lão khoa, khoa lão, khu có giường điều trị người bệnh
là người cao tuổi theo các tiêu chí được Bộ Y tế quy định.
-
Cung cấp trang thiết bị cho các phòng khám lão khoa, khoa lão hoặc có giường điều
trị người bệnh là người cao tuổi.
- Đào
tạo, tập huấn, hỗ trợ chuyển giao kỹ thuật cho các khoa lão của cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh tuyến dưới.
b)
Nâng cao năng lực cho trạm y tế xã trong thực hiện dịch vụ chăm sóc sức khỏe
ban đầu, phòng, chống các bệnh không lây nhiễm cho người cao tuổi tại gia đình
và cộng đồng
- Bổ
sung, hoàn thiện nhiệm vụ của trạm y tế về chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người
cao tuổi:
+ Phổ
biến kiến thức về rèn luyện thân thể, tăng cường sức khỏe và phòng bệnh, đặc biệt
là các bệnh mãn tính và các bệnh thường gặp ở người cao tuổi.
+ Hướng
dẫn các kỹ năng phòng bệnh, chữa bệnh và tự chăm sóc sức khỏe; phục hồi chức
năng cho người cao tuổi tại cộng đồng.
+ Tổ
chức khám sức khỏe định kỳ cho người cao tuổi.
+
Khám bệnh, chữa bệnh cho người cao tuổi tại trạm y tế và tại nơi cư trú.
+ Lập
hồ sơ theo dõi sức khỏe bao gồm cả quản lý, cấp phát thuốc bệnh không lây nhiễm
cho người cao tuổi.
+ Xây
dựng kế hoạch và lập dự toán công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho người cao
tuổi tại nơi cư trú hằng năm...
- Tổ
chức đào tạo, tập huấn; giám sát, hỗ trợ thực hiện chăm sóc sức khỏe người cao
tuổi tại gia đình, cộng đồng mỗi năm 2 đợt.
- Xây
dựng kế hoạch bổ sung trang thiết bị thiết yếu cho trạm y tế xã, phường, thị trấn
thực hiện nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi và phục hồi chức năng cho
người cao tuổi tại cộng đồng (ưu tiên bố trí các trang thiết bị thiết yếu cho
trạm y tế các xã vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu
số) vào năm 2023.
c)
Tổ chức chiến dịch truyền thông lồng ghép
cung cấp dịch vụ khám sức khỏe định kỳ, sàng lọc một số bệnh thường gặp ở người
cao tuổi, lập hồ sơ theo dõi sức khỏe cho người cao tuổi ở các xã vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số
và miền núi, hải đảo
- Xây
dựng mô hình tổ chức chiến dịch:
+ Địa
bàn triển khai: tại 128 xã, phường, thị trấn.
+ Nội
dung của chiến dịch: Tổ chức các hoạt động truyền thông; khám sức khỏe theo quy
định, sàng lọc một số bệnh thường gặp ở người cao tuổi, lập/cập nhật hồ sơ theo
dõi sức khỏe cho người cao tuổi, tư vấn điều trị về các bệnh thường gặp ở người
cao tuổi.
- Thí
điểm triển khai thực hiện ở một số địa bàn.
-
Đánh giá, hướng dẫn nhân rộng mô hình thực hiện chiến dịch chăm sóc sức khỏe
người cao tuổi tại trạm y tế xã, phường, thị trấn vào năm 2022; hướng dẫn địa
phương tiếp tục triển khai để trở thành hoạt động thường quy tại trạm y tế xã,
phường, thị trấn.
d)
Xây dựng các câu lạc bộ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; lồng ghép nội dung
chăm sóc sức khỏe người cao tuổi vào Câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau và các
loại hình câu lạc bộ khác của người cao tuổi.
-
Thành lập và duy trì hoạt động của Câu lạc bộ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
- Lồng
ghép nội dung chăm sóc sức khỏe vào Câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau và các
loại hình Câu lạc bộ của người cao tuổi khác.
- Xây
dựng, hướng dẫn quy định về tổ chức, nhiệm vụ, cách thức thành lập, trang thiết
bị cho Câu lạc bộ hoặc lồng ghép nội dung chăm sóc sức khỏe trong sinh hoạt của
Câu lạc bộ.
- Xây
dựng chương trình, tài liệu tập huấn hướng dẫn về chăm sóc sức khỏe người cao
tuổi cho người nhà người cao tuổi, chủ nhiệm Câu lạc bộ.
- Tổ
chức các hoạt động sinh hoạt câu lạc bộ tập trung tại nhà văn hóa thôn, xóm,
khu phố hoặc các cơ sở khác (như chùa, đình …) để:
+ Hướng
dẫn kiến thức về rèn luyện thân thể, nâng cao sức khỏe và phòng bệnh, đặc biệt
là phòng các bệnh thường gặp ở người cao tuổi.
+ Hướng
dẫn, cung cấp một số dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi đơn giản, dễ
thực hiện cho người nhà người cao tuổi.
+
Chăm sóc sức khỏe tinh thần thông qua tổ chức các hoạt động giao lưu văn hóa,
văn nghệ, thể thao…
đ)
Xây dựng, phát triển mạng lưới tình nguyện viên tham gia các hoạt động: theo
dõi, hỗ trợ chăm sóc sức khỏe, quản lý các bệnh mãn tính, bệnh không lây nhiễm
tại gia đình cho người cao tuổi
-
Thành lập tổ tình nguyện viên ở cấp xã do trạm trưởng/phó trạm y tế là Tổ trưởng;
thành viên là cộng tác viên dân số, gia đình và trẻ em, y tế thôn bản và đại diện
Hội người cao tuổi xã, bác sĩ gia đình… Mỗi thôn có ít nhất từ 3-5 tình nguyện
viên.
- Xây
dựng, hướng dẫn quy định về chức năng, nhiệm vụ, cách thức thành lập tổ tình
nguyện viên, các chính sách khuyến khích cho các tình nguyện viên; các trang
thiết bị thiết yếu cho tình nguyện viên.
- Duy
trì các hoạt động của tổ tình nguyện viên ở cấp xã/phường/thị trấn, bao gồm:
+ Thực
hiện kế hoạch chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi tại hộ gia đình được phân
công.
+
Theo dõi, ghi chép tình hình sức khỏe của người cao tuổi được phân công.
+ Tổ
chức các buổi họp của tổ tình nguyện viên hàng tháng.
e)
Xây dựng, triển khai các mô hình: Trung tâm
chăm sóc sức khỏe ban ngày; xã, phường, thị trấn thân thiện với người cao tuổi;
Trung tâm dưỡng lão theo hình thức phù hợp, tiến
tới xã hội hóa thực hiện nhiệm vụ chăm sóc sức
khỏe người cao tuổi; ứng dụng công nghệ thông tin vào dịch vụ chăm sóc sức khỏe
người cao tuổi (mạng xã hội, internet,...)
- Triển
khai bộ tiêu chí xã/phường/thị trấn thân thiện với người cao tuổi (theo hướng dẫn
của Trung ương).
- Triển
khai xây dựng xã/phường/thị trấn thân thiện với người cao tuổi.
-
Đánh giá kết quả, nhân rộng mô hình xã/phường/thị trấn thân thiện với người cao
tuổi.
- Xây
dựng mô hình Trung tâm dưỡng lão có nội dung chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
theo phương thức xã hội hóa; xây dựng mô hình dịch vụ chăm sóc sức khỏe người
cao tuổi qua mạng viễn thông, mạng internet…, hướng dẫn địa phương triển khai
thực hiện thí điểm.
- Hướng
dẫn địa phương triển khai mô hình; đánh giá kết quả mô hình, xây dựng các quy định
để triển khai mở rộng.
3. Đào tạo, tập huấn chuyên môn cho người làm công tác chăm
sóc sức khỏe người cao tuổi
a)
Nhiệm vụ:
Đào
tạo, tập huấn chuyên môn cho người làm công tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
tại Bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh, Bệnh viện Y học dân tộc tỉnh, Trung tâm y tế
tuyến huyện, trạm y tế xã; cơ sở chăm sóc sức khỏe; cán bộ dân số và tình nguyện
viên ở cơ sở;
b)
Các hoạt động:
- Xây
dựng chương trình và tài liệu đào tạo, tập huấn cho từng nhóm đối tượng (theo
hướng dẫn Trung ương);
- Tổ
chức đào tạo, tập huấn giảng viên.
- Tổ
chức đào tạo, cấp chứng chỉ, chứng nhận phù hợp với đối tượng.
4. Hoàn thiện chính sách pháp luật liên quan đến chăm sóc sức
khỏe người cao tuổi
a)
Nhiệm vụ:
- Thực hiện chuyên môn, kỹ thuật về chăm sóc sức khỏe người
cao tuổi
theo
hướng dẫn của Trung ương.
- Báo
cáo thống kê, giám sát; thông tin, cơ sở dữ
liệu điện tử quản lý công tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
b)
Các hoạt động:
- Thực
hiện chính sách về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; các văn bản liên quan đến
việc xây dựng, phát triển mô hình, phong trào chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
hiện hành ở Trung ương và địa phương, cụ thể:
+ Mở
rộng đối tượng người cao tuổi được nhà nước hỗ trợ mua thẻ bảo hiểm y tế, đưa nội
dung khám sức khỏe định kỳ vào thanh toán thẻ bảo hiểm y tế.
+ Quy
định về chế độ chăm sóc người cao tuổi tại gia đình, cộng đồng, cơ sở chăm sóc
tập trung.
+ Quy
định về xây dựng, quản lý và vận hành cơ sở chăm sóc người cao tuổi tập trung
dài hạn theo phương thức đối tác công tư và xã hội hóa.
+ Quy
định về xây dựng, quản lý và vận hành Trung tâm chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
ban ngày.
+ Quy
định về xây dựng, quản lý và vận hành mô hình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
qua mạng viễn thông, mạng internet...
+ Bộ
tiêu chí xã, phường, thị trấn thân thiện với người cao tuổi.
+ Quy
định chi tiết, cụ thể về xã hội hóa, khuyến khích tư nhân, doanh nghiệp đầu tư
phát triển các cơ sở chăm sóc người cao tuổi.
- Các
quy định, quy trình, quy chuẩn chuyên môn kỹ thuật:
+ Sổ
theo dõi, quản lý sức khỏe, khám sức khỏe định kỳ, quản lý Trung tâm chăm sóc sức
khỏe người cao tuổi ban ngày, Trung tâm dưỡng lão.
+ Hệ
thống giám sát chất lượng, hiện đại hóa hệ thống thông tin quản lý các dịch vụ
chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
+ Hướng
dẫn chuyên môn, kỹ thuật về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
5. Nghiên cứu, hợp tác quốc tế
a)
Nhiệm vụ:
-
Triển khai nghiên cứu khoa học cung cấp bằng chứng phục vụ hoạch định chính
sách, biện pháp thực hiện các mục tiêu chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; tăng
cường ứng dụng thành tựu khoa học, chuyển giao công nghệ y - sinh học tiên tiến
về phục hồi chức năng và chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
- Hợp
tác quốc tế nhằm chia sẻ kinh nghiệm về những vấn đề ưu tiên; chuyên môn, kỹ
thuật, đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ; tăng cường liên
doanh, liên kết; huy động các nguồn vốn, tài trợ quốc tế để thực hiện nhanh, hiệu quả các mục tiêu của Chương trình.
b)
Các hoạt động:
Một số
nghiên cứu cụ thể cần sớm thực hiện:
- Nhu
cầu chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trong giai đoạn năng lực tốt và ổn định;
giai đoạn suy giảm năng lực; giai đoạn suy giảm năng lực nghiêm trọng;
-
Dinh dưỡng đối với người cao tuổi.
- Đặc
điểm bệnh tật người cao tuổi.
- Nhu
cầu chuẩn bị cho tuổi già.
- Tác
động của một số chính sách trong chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
-
Đánh giá đầu kỳ, giữa kỳ và cuối kỳ về kết quả thực hiện Chương trình.
6. Bảo đảm nguồn lực thực hiện Chương trình
a)
Đa dạng hóa nguồn lực tài chính đầu tư cho công
tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi và từng bước tăng mức đầu tư.
-
Quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội của các cơ quan, đơn vị, Ban, ngành, đoàn thể, địa phương.
-
Lồng ghép trong thực hiện của địa phương
và lồng ghép trong các chương trình, dự án khác. Huy động sự đóng góp của tư
nhân, doanh nghiệp, cộng đồng và người sử dụng dịch vụ. Tranh thủ những hỗ trợ,
chuyển giao và công nghệ của các tổ chức quốc tế, tổ chức chính phủ và phi
chính phủ, cá nhân người nước ngoài.
-
Khuyến khích các doanh nghiệp, tập
thể và cá nhân đầu tư vào lĩnh vực chăm sóc sức khỏe người cao tuổi. Đồng thời
thúc đẩy sự cạnh tranh lành mạnh, nâng cao chất lượng của các cơ sở cung cấp dịch
vụ, kể cả khu vực ngoài công lập.
-
Huy động sự tham gia của cộng đồng dân
cư, cá nhân, tổ chức tham gia thực hiện Chương trình; đầu tư, cung cấp dịch vụ
chăm sóc sức khỏe người cao tuổi phù hợp. Quy định rõ quyền lợi, nghĩa vụ của
các cơ sở cung cấp dịch vụ; các cơ sở y tế, cơ sở chăm sóc người cao tuổi hoạt
động không vì lợi nhuận được miễn, giảm thuế theo quy định của pháp luật.
-
Bố trí các chương trình, dự án về
chăm sóc sức khỏe người cao tuổi vào chương trình, dự án đầu tư công. Nghiên cứu,
thí điểm tiến tới hình thành quỹ dưỡng lão trên cơ sở đóng góp của người dân, bảo
đảm mọi người đều được chăm sóc khi về già.
b)
Huy động nguồn lực tham gia thực hiện Chương trình
Toàn
bộ mạng lưới y tế, dân số; cán bộ, thành viên các ngành, đoàn thể từ tỉnh tới
cơ sở bao gồm cả người cao tuổi và hội viên Hội Người cao tuổi tham gia thực hiện
các hoạt động của Kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1.
Kinh phí được huy động từ các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân trong và ngoài
nước theo quy định của pháp luật (nếu có).
2.
Kinh phí từ ngân sách nhà nước được cân đối, bố trí trong dự toán ngân sách
hàng năm theo phân cấp quản lý của Luật Ngân sách nhà nước.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ
trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các Sở, ngành liên
quan xây dựng kế hoạch, bố trí nhân lực, phương tiện để tổ chức triển khai thực
hiện Kế hoạch trên toàn tỉnh.
- Tổ
chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch; định kỳ thực hiện sơ kết, tổng
kết, báo cáo việc thực hiện Kế hoạch theo quy định.
- Tổ
chức chiến dịch truyền thông lồng ghép cung cấp dịch vụ khám sức khỏe định kỳ,
sàng lọc một số bệnh thường gặp ở người cao tuổi. Đưa công tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi vào trong
các dự án đầu tư công, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp, trình
UBND tỉnh theo quy định.
- Hướng
dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch.
2. Sở Tài chính
Có
trách nhiệm tổng hợp, cân đối kinh phí chi thường xuyên theo khả năng ngân sách
để tham mưu trình Uỷ ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo
quy định của pháp Luật.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ
trì, phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp các dự án đầu tư công về chăm sóc sức
khỏe người cao tuổi của các Sở, ngành và địa phương, trình UBND tỉnh trong kế
hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm.
4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ
trì, phối hợp với Sở Y tế tổ chức triển khai Kế hoạch chăm sóc sức khỏe người
cao tuổi; lồng ghép các nội dung của Kế hoạch vào các chương trình, dự án chăm
sóc và phát huy vai trò người cao tuổi.
- Phối
hợp với Sở Y tế và các Sở, ngành liên quan thành lập Trung tâm dưỡng lão có nội
dung chăm sóc sức khỏe theo hình thức xã hội hóa; xây dựng môi trường thân thiện
với người cao tuổi.
5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Chủ
trì, phối hợp với Sở Y tế tổ chức triển khai các nhiệm vụ, hoạt động của Kế hoạch;
lồng ghép các nội dung của Kế hoạch chăm sóc sức khỏe người cao tuổi vào các
chương trình, dự án liên quan.
- Phối
hợp với Sở Y tế và các Sở, ngành liên quan hướng dẫn tổ chức các hoạt động văn
hoá, văn nghệ, thể dục, thể thao cho người cao tuổi; hướng dẫn và tổ chức các
cuộc hội thảo dành cho người cao tuổi; xây dựng môi trường thân thiện với người
cao tuổi.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ
trì, phối hợp với Sở Y tế và các Sở, ngành liên quan lồng ghép các hoạt động của
Kế hoạch vào các chương trình, dự án về xây dựng nông thôn mới và các chương
trình khác.
7. Ban đại diện Hội người cao tuổi tỉnh
- Phối
hợp với Sở Y tế và các Sở, ngành liên quan trong việc xây dựng kế hoạch; triển
khai và giám sát việc thực hiện Kế hoạch này.
- Lồng
ghép các hoạt động của Kế hoạch chăm sóc sức khỏe người cao tuổi vào các nội
dung của Chương trình nhân rộng câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau và các
chương trình, dự án về chăm sóc người cao tuổi;
- Phối
hợp với chính quyền, Hội Người cao tuổi và các đoàn thể liên quan xây dựng Kế
hoạch bảo đảm phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, tổ chức huy động
nguồn lực và hỗ trợ thực hiện Kế hoạch.
8. Các Sở, ngành có liên quan
Căn cứ
theo chức năng, nhiệm vụ được giao, tổ chức thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ
của Kế hoạch.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố
- Xây
dựng kế hoạch, chương trình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi của địa phương
theo hướng dẫn của Sở Y tế và các quy định hiện hành.
- Bố
trí nhân lực, phương tiện, kinh phí thực hiện Kế hoạch và các hoạt động theo điều
kiện đặc thù của địa phương trong dự toán ngân sách hằng năm theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước năm 2015.
- Lồng
ghép có hiệu quả Kế hoạch với các chương trình mục tiêu khác trên địa bàn; thường
xuyên kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch tại địa phương; thực hiện chế độ báo cáo
tình hình thực hiện Kế hoạch trên địa bàn mình quản lý.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể
chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội
Theo
chức năng, nhiệm vụ được giao, tích cực tham gia tổ chức triển khai, thực hiện
Kế hoạch; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục trong đơn vị, tổ chức mình;
tham gia xây dựng chính sách, pháp luật và giám sát việc thực hiện chăm sóc sức
khỏe người cao tuổi trên địa bàn.
Trên
đây là Kế hoạch chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đến
năm 2030; UBND tỉnh yêu cầu các Sở, Ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện đạt mục tiêu đề ra ./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- Tổng cục DS-KHHGĐ, Bộ Y tế;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành, Hội, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- CPVP;
- Lưu: VT, KGVX (Châu).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Tân
|