ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 125/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 22
tháng 01 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH DẠY HỌC HAI BUỔI/NGÀY THEO CHƯƠNG
TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018 BẮT ĐẦU TỪ NĂM HỌC 2020 - 2021 VÀ CÁC NĂM TIẾP
THEO ĐỐI VỚI CẤP TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số
88/2014/QH13 ngày 28/4/2014 của Quốc hội về Đổi mới chương trình, sách giáo
khoa giáo dục phổ thông và Nghị quyết số 51/2017/QH14 ngày 21/11/2017 của Quốc
hội điều chỉnh thời gian thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ
thông;
Căn cứ Quyết định số
404/QĐ-TTg ngày 27/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Đổi mới
chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông;
Căn cứ Quyết định số
32/2018/QĐ-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Chương
trình Giáo dục phổ thông năm 2018;
Căn cứ Quyết định số
987/QĐ-UBND ngày 18/6/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Kế hoạch
triển khai thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông (CT, SGK,
GDPT) trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn;
Căn cứ Công văn số
3866/BGDĐT-GDTH ngày 26/8/2019 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn chuẩn
bị tổ chức dạy học đối với lớp 1 năm học 2020 - 2021;
Xét đề nghị của Sở Giáo dục
và Đào tạo tại Tờ trình số 86/TTr-SGDĐT ngày 20/01/2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch dạy học hai
buổi/ngày theo Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 bắt đầu từ năm học 2020 -
2021 và các năm tiếp theo đối với cấp tiểu học trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2.
Sở Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan, đơn vị liên
quan tổ chức triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch đảm bảo hiệu quả,
đúng quy định.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Giáo dục và Đào tạo, Tài chính, Kế
hoạch và Đầu tư, Nội vụ, Thông tin và Truyền thông, Xây dựng; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Duy Hưng
|
KẾ HOẠCH
DẠY HỌC HAI BUỔI/NGÀY THEO CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
2018 BẮT ĐẦU TỪ NĂM HỌC 2020 - 2021 VÀ CÁC NĂM TIẾP THEO ĐỐI VỚI CẤP TIỂU HỌC TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Kèm theo Quyết định số 125/QĐ-UBND ngày 22 tháng 01 năm 2020 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
I. CĂN CỨ
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
1. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày
04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về Đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong
điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế;
2. Nghị quyết số 88/2014/QH13
ngày 28/11/2014 của Quốc hội về Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục
phổ thông và Nghị quyết số 51/2017/QH14 ngày 21/11/2017 của Quốc hội Điều chỉnh
thời gian thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông;
3. Quyết định số 404/QĐ-TTg
ngày 27/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Đổi mới chương trình,
sách giáo khoa giáo dục phổ thông;
4. Quyết định số 732/QĐ-TTg
ngày 29/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo, bồi dưỡng nhà
giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục phổ thông giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025”;
5. Quyết định số 1436/QĐ-TTg
ngày 29/10/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Đảm bảo cơ sở vật chất
cho chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông giai đoạn 2017 - 2025;
6. Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày
18/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh thực hiện đổi mới chương
trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông;
7. Quyết định số
32/2018/QĐ-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Chương
trình Giáo dục phổ thông 2018;
8. Thông tư số 05/2019/TT-BGDĐT
ngày 05/4/2019 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Danh mục thiết bị dạy học tối
thiểu lớp 1;
9. Quyết định số 987/QĐ-UBND
ngày 18/6/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành Kế hoạch triển
khai thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông (CT, SGK GDPT)
trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn;
10. Kế hoạch số 263/KH-UBND
ngày 13/5/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn thực hiện Đề án Bảo đảm cơ sở vật
chất cho Chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông giai đoạn 2017 -
2025;
11. Quyết định số 670/QĐ-UBND
ngày 03/5/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành Kế hoạch Bồi dưỡng
giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo
dục phổ thông mới;
12. Công văn số 3866/BGDĐT-GDTH
ngày 26/8/2019 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Hướng dẫn chuẩn bị tổ chức dạy
học đối với lớp 1 năm học 2020 - 2021;
II. THỰC TRẠNG
DẠY HỌC 02 BUỔI/NGÀY CẤP TIỂU HỌC
1. Quy mô
trường, lớp, học sinh
- Năm học 2019 - 2020, toàn tỉnh
có 123 trường (trong đó tiểu học 79 trường, tiểu học và trung học cơ sở 44 trường),
211 điểm trường lẻ.
- 1457 lớp với 29.326 học sinh
(trong đó lớp 1 có 347 lớp với 6.150 học sinh)
- Học sinh được học 02 buổi/ngày
(từ 32 tiết/tuần trở lên): 16.519 học sinh, đạt tỷ lệ 56,23%.
2. Đội
ngũ
- Tổng số cán bộ, giáo viên,
nhân viên (CBGVNV) năm học 2019 - 2020: 2.526 người, trong đó:
+ Cán bộ quản lý (CBQL): 205
người.
+ Giáo viên (GV) cơ bản: 2.115
người.
+ Tổng phụ trách Đội: 60 người.
+ Nhân viên: 206 người.
+ Giáo viên dạy môn cơ bản (tiểu
học) 1.773 người.
+ Giáo viên dạy ngoại ngữ (Tiếng
Anh): 88 người.
+ Giáo viên dạy âm nhạc: 78 người.
+ Giáo viên dạy mỹ thuật: 53
người.
+ Giáo viên dạy thể dục: 62 người.
+ Giáo viên dạy tin học: 0.
- Tỉ lệ giáo viên/lớp của cả tỉnh:
2.054/1.453 đạt 1,41%.
3. Cơ sở
vật chất trường, lớp học, bàn ghế, thiết bị dạy học
- Tổng số phòng học văn hóa:
1.354 phòng (kiên cố: 564; bán kiên cố: 828; lớp học tạm: 71). Các phòng
học cơ bản đủ diện tích và bàn ghế phục vụ cho việc dạy học tối thiểu.
- Các phòng chức năng: Phần lớn
các trường chưa có các phòng chức năng để phục vụ việc dạy học các môn chuyên
biệt. Hiện tại cả tỉnh có các phòng chức năng: Tin học: 15; Ngoại ngữ: 18; Giáo
dục thể chất (phòng đa năng): 18; Giáo dục nghệ thuật: 17; Mỹ thuật: 09; Âm nhạc:
28; Thư viện: 74; Thiết bị: 58; phòng truyền thống và hoạt động Đội: 67; Y tế:
73.
- Các trường tổ chức bán trú
cho học sinh (04 trường phổ thông dân tộc bán trú tiểu học và 45 trường tiểu học
tổ chức cho học sinh nghỉ trưa tại trường trong các ngày học trong tuần) hiện tại
có 70 phòng ở cho học sinh (trong đó cấp 4 là 16 phòng; nhà tạm 54 phòng).
- Bàn, ghế học sinh: 100% đảm bảo
có đủ bàn ghế cho việc dạy và học.
- Các trường tiểu học, tiểu học
và trung học cơ sở cơ bản đều có đủ sách giáo khoa và tài liệu tham khảo đáp ứng
thực hiện việc dạy và học theo chương trình hiện hành, một số trường đã tự mua
sắm các thiết bị hiện đại (ti vi, máy chiếu,...) phục vụ dạy và học.
- Đồ dùng, thiết bị dạy học: Do
đã sử dụng nhiều năm nên các bộ đồ dùng dạy học theo chương trình hiện hành
không còn đầy đủ các chi tiết do bị hỏng, xuống cấp không sử dụng được. Nhiều bộ
đồ dùng không còn đồng bộ nên ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả sử dụng.
4. Đánh giá
chung
4.1. Ưu điểm
- Việc dạy học 02 buổi/ngày tăng
thêm thời lượng cho việc ôn luyện hoặc nâng cao kiến thức cho học sinh; tăng
thêm thời lượng cho các hoạt động Đội, hoạt động ngoài giờ lên lớp; tạo điều kiện
cho việc đa dạng hóa các hình thức, phương pháp dạy học và giáo dục. Nhân dân
và phụ huynh quan tâm, đồng hành ủng hộ các nhà trường trong việc thực hiện dạy
học 02 buổi/ngày.
- Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo
viên cơ bản nhiệt tình và tâm huyết với nghề; 100% cán bộ quản lý, giáo viên đạt
chuẩn và trên chuẩn theo quy định.
- Cơ sở vật chất nhiều trường
đã được đầu tư nâng cấp, có tương đối đầy đủ trang thiết bị đồ dùng dạy học;
các nhà trường thực hiện tốt phong trào xây dựng trường học xanh - sạch - đẹp -
an toàn - thân thiện, với số phòng học hiện có đảm bảo phục vụ cho việc tổ chức
dạy học 02 buổi/ngày cho 100% học sinh lớp 1 học theo chương trình giáo dục phổ
thông mới trong năm học 2020 - 2021.
4.2. Hạn chế
- Cán bộ, giáo viên, nhân viên
có trình độ đạt chuẩn nhưng một số còn hạn chế về năng lực và kỹ năng thực hành
còn thấp.
- Công tác tham mưu, chỉ đạo của
cán bộ quản lý một số đơn vị trường học còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu
của đổi mới chương trình giáo dục phổ thông.
- Biên chế giáo viên chưa đủ
theo quy định tỷ lệ giáo viên/lớp.
- Giáo viên dạy các môn chuyên
biệt (Mỹ thuật, Âm nhạc, Tin học và Tiếng Anh) còn thiếu, nhất là giáo viên dạy
Tiếng Anh, dạy Tin học.
- Công tác đầu tư xây dựng cơ sở
vật chất, trang thiết bị dạy học ở nhiều trường chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới
và phát triển giáo dục. Nhiều trường thiếu phòng học bộ môn, phòng chức năng,
phòng ăn, phòng ở bán trú của học sinh, diện tích phòng học chưa đủ tiêu chuẩn,…
dẫn đến chất lượng dạy học các môn chuyên biệt chưa thật hiệu quả.
- Quỹ đất cho một số cơ sở giáo
dục còn hạn hẹp; việc bổ sung quỹ đất mới chưa có; việc đầu tư sân chơi, bãi tập
cho học sinh còn hạn chế.
4.3. Nguyên nhân
- Nguyên nhân chính là trình độ,
năng lực quản lý, điều hành của một số cán bộ quản lý trường học còn hạn chế,
chưa phát huy hết vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu; một số cán bộ quản lý,
giáo viên còn có tâm lý ngại đổi mới, ít sáng tạo, chưa chủ động tự học, tự bồi
dưỡng để cập nhật kiến thức nâng cao trình độ, tay nghề đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục; đội ngũ cán bộ quản lý các trường học còn thiếu, công tác bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại cán bộ quản lý các đơn vị trường học chưa kịp thời, do đó ảnh hưởng lớn
đến việc nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục của các đơn vị trường học trên
địa bàn.
- Do chưa được giao đủ biên chế
giáo viên theo quy định, việc tuyển dụng giáo viên một số năm qua còn chậm nên
thiếu giáo viên, nhất là giáo viên dạy các môn chuyên biệt (Tiếng Anh, Tin học).
- Nhiều phòng học đã xuống cấp
và không đủ diện tích theo quy định. Nguồn lực tài chính hạn hẹp, chưa đáp ứng
cho việc đầu tư xây dựng phòng học kiên cố.
- Một số trường tiểu học có nhiều
điểm trường lẻ khoảng cách xa điểm trường chính, do đó khó khăn cho việc tổ chức
giảng dạy các môn chuyên biệt.
III. MỤC
TIÊU
1. Mục
tiêu chung
Tiếp tục giữ vững và mở rộng
quy mô dạy học 02 buổi/ngày cho 100% học sinh lớp 1 và các lớp khác theo lộ
trình nhằm đảm bảo thực hiện đầy đủ nội dung các môn học và hoạt động giáo dục
bắt buộc, lựa chọn nội dung giáo dục tự chọn và kế hoạch hoạt động giáo dục
theo Chương trình Giáo dục phổ thông mới 2018 phù hợp với nhu cầu của học sinh
và điều kiện thực tế của các nhà trường.
Tuân thủ các nguyên tắc, phương
pháp sư phạm nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, tự giác, phù hợp với lứa tuổi
học sinh tiểu học nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện đối với
giáo dục tiểu học, thực hiện mục tiêu chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo
của Thủ tướng Chính phủ, từ đó tạo nền tảng vững chắc thực hiện đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục phổ thông theo Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội
nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
2. Mục
tiêu cụ thể
- Tổ chức dạy học 02 buổi/ngày
đối với 100% học sinh lớp 1 trong năm học 2020 - 2021 và các năm học tiếp theo
đối với lớp 1, 2, 3, 4, 5 khi triển khai thực hiện dạy học theo Chương trình
Giáo dục phổ thông 2018.
- Đảm bảo tỷ lệ 01 phòng học/lớp,
cơ sở vật chất, sĩ số học sinh/lớp theo quy định tại Điều lệ trường Tiểu học.
- Có đủ thiết bị dạy học tối
thiểu theo quy định tại Thông tư số 05/2019/TT- BGDĐT ngày 05/4/2019 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu lớp 1.
- Đảm bảo tỷ lệ 1,5 giáo viên/lớp
và cơ cấu giáo viên để dạy đủ các môn học và hoạt động giáo dục theo quy định.
- Thực hiện dạy học đầy đủ các
môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc hoặc tự chọn quy định tại Chương trình
Giáo dục phổ thông 2018.
- Tổ chức hoạt động củng cố để
hoàn thành nội dung học tập theo mục tiêu, yêu cầu của Chương trình Giáo dục phổ
thông 2018 và bồi dưỡng, phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh. Nâng cao
chất giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống đạo đức lối
sống.
- Tổ chức các hoạt động giáo dục
đáp ứng nhu cầu, sở thích, năng khiếu của học sinh; các hoạt động tìm hiểu tự
nhiên, xã hội, văn hóa, lịch sử, truyền thống của địa phương,...
3. Mục
tiêu theo kế hoạch phát triển hằng năm
Năm học 2020 - 2021 tổ chức dạy
học 02 buổi/ngày cho 100% số học sinh lớp 1.
Năm học 2021 - 2022 tổ chức dạy
học 02 buổi/ngày cho 100% số học sinh lớp 1 và lớp 2.
Năm học 2022 - 2023 tổ chức dạy
học 02 buổi/ngày cho 100% số học sinh lớp 1, lớp 2 và lớp 3.
Năm học 2023 - 2024 tổ chức dạy
học 02 buổi/ngày cho 100% số học sinh lớp 1, lớp 2, lớp 3 và lớp 4.
Năm học 2024 - 2025 tổ chức dạy
học 02 buổi/ngày cho 100% số học sinh lớp 1, lớp 2, lớp 3, lớp 4 và lớp 5.
IV. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Đẩy mạnh
công tác truyền thông, nâng cao nhận thức cho CBQL, giáo viên, học sinh, cha mẹ
học sinh và cộng đồng xã hội về tổ chức dạy học 02 buổi/ngày theo CT, SGK GDPT
trên địa bàn
Làm tốt công tác truyền thông tới
cấp ủy, chính quyền, các tổ chức xã hội, người dân, đặc biệt là đội ngũ cán bộ
quản lý, giáo viên, nhân viên trong ngành giáo dục hiểu rõ và có nhận thức đúng
về chương trình và những yêu cầu thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới
nhằm tạo sự đồng thuận của các cấp ủy, chính quyền, tổ chức chính trị - xã hội
các cấp cũng như phụ huynh, học sinh trong việc triển khai thực hiện CT, SGK
GDPT mới.
2. Xây dựng
đội ngũ CBQL, giáo viên, nhân viên thực hiện việc dạy học 02 buổi/ngày theo CT,
SGK GDPT mới
2.1. Bố trí cán bộ quản
lý, giáo viên, nhân viên
- Thực hiện rà soát, sắp xếp, bố
trí đảm bảo đủ định mức biên chế giáo viên theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT
ngày 26/12/2018 và Thông tư số 16/2017/TT-BGDĐT ngày 12/7/2017 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo về Hướng dẫn danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người
làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập để tổ chức dạy học 02 buổi/ngày,
đủ về thành phần để thực hiện dạy học các môn học theo quy định của chương
trình.
- Bố trí giáo viên đảm bảo đủ số
lượng và đồng bộ về cơ cấu để thực hiện dạy đủ, có chất lượng các môn học, các
hoạt động giáo dục trong chương trình.
- Chú trọng đổi mới công tác quản
lý, quản trị trường học theo hướng đẩy mạnh phân cấp quản lý, tăng cường quyền
tự chủ của nhà trường trong việc thực hiện kế hoạch giáo dục đi đôi với việc
nâng cao năng lực quản trị nhà trường, gắn với trách nhiệm của người đứng đầu
cơ sở giáo dục. Chủ động cân đối giáo viên giữa các đơn vị trường học đảm bảo
đúng tỷ lệ giáo viên/lớp theo quy định; bố trí đủ biên chế giáo viên cho các
đơn vị trường học để tổ chức dạy học 02 buổi/ngày.
- Ưu tiên bố trí đủ giáo viên
và tổ chức dạy học 02 buổi/ngày đối với lớp 1 bắt đầu từ năm học 2020 - 2021 và
các lớp khác theo lộ trình triển khai Chương trình GDPT 2018.
(Số biên chế cần tuyển và cơ
cấu giáo viên theo Phụ lục 01 kèm theo)
2.2. Bồi dưỡng nâng cao
năng lực đội ngũ nhà giáo
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
nâng cao năng lực cho 100% cán bộ quản lý, giáo viên. Thực hiện nghiêm túc
chương trình bồi dưỡng thường xuyên theo Thông tư số 18/2019/TT-BGDĐT ngày
01/11/2019 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Chương trình Bồi dưỡng thường
xuyên cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông; Thông tư số 17/2019/TT-BGDĐT
ngày 01/1/2019 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Chương trình Bồi dưỡng thường
xuyên giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông. Triển khai bồi dưỡng đảm bảo chuẩn chức
danh nghề nghiệp theo Thông tư liên tịch số 21/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày
16/9/2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ về Quy định mã số, tiêu chuẩn
chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học công lập. Tập trung bồi dưỡng cho cán
bộ quản lý và giáo viên những nội dung gắn với đổi mới chương trình và sách
giáo khoa; đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới đánh giá theo định hướng tiếp cận
năng lực người học.
- Lựa chọn đội ngũ giáo viên cốt
cán để làm nòng cốt trong công tác bồi dưỡng giáo viên và triển khai Chương
trình Giáo dục phổ thông năm 2018 để tham gia bồi dưỡng theo kế hoạch của Bộ
Giáo dục và Đào tạo, đảm bảo 100% cán bộ quản lý, giáo viên phân công dạy lớp 1
được tập huấn và hoàn thành các điều kiện chuẩn bị triển khai chương trình lớp
1 cũng như các lớp khác trước thời điểm triển khai áp dụng ở từng lớp theo
Chương trình Giáo dục phổ thông 2018.
- Tăng cường công tác tự học, tự
bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng so với yêu cầu. Tích cực
đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo các tổ, khối, trường, cụm trường theo hướng
phát triển phẩm chất năng lực của học sinh, phổ biến, trao đổi kinh nghiệm
trong dạy học góp phần nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ.
3. Xây dựng
cơ sở vật chất trường, lớp học thực hiện việc dạy học 02 buổi/ngày theo Chương
trình Giáo dục phổ thông 2018
- Triển khai thực hiện tốt Kế
hoạch số 263/KH-UBND ngày 13/5/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Đề án
Bảo đảm cơ sở vật chất cho chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông
giai đoạn 2017 - 2025.
- Tiếp tục thực hiện rà soát, sắp
xếp, điều chỉnh lại một cách hợp lí hệ thống, quy mô trường, lớp đối với cấp tiểu
học. Quy hoạch mạng lưới trường lớp đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế, nâng
cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các cơ sở giáo dục cũng như sắp xếp lại
trường học theo đơn vị hành chính cấp xã theo kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Kiểm tra, đánh giá thực trạng
cơ sở vật chất hiện có, xác định nhu cầu xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo phòng
học, phòng chức năng, thư viện, nhà vệ sinh, nhà ăn, phòng ở cho học sinh bán
trú, bố trí sắp xếp các điểm trường, lớp lẻ để đảm bảo đủ điều kiện thực hiện
chương trình giáo dục phổ thông mới. Ưu tiên thực hiện, bố trí sắp xếp bảo đảm
đủ phòng học cho việc tổ chức dạy học 02 buổi/ngày bắt đầu từ năm học 2020 -
2021 đối với 100% lớp 1 và các lớp khác theo lộ trình triển khai Chương trình
GDPT 2018.
(Số liệu cơ sở vật chất trường,
lớp cần đầu tư mới theo Phụ lục 02 kèm theo)
4. Mua sắm
đồ dùng, thiết bị dạy học
- Căn cứ Thông tư số
05/2019/TT-BGDĐT ngày 05/4/2019 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Danh mục
thiết bị dạy học tối thiểu lớp 1 và các văn bản hướng dẫn của Bộ Giáo dục và
Đào tạo, các cơ sở giáo dục tổ chức kiểm tra, rà soát thực trạng thiết bị dạy học
hiện có trong nhà trường để lập kế hoạch chi tiết thực hiện sửa chữa, thay thế,
nâng cấp, mua sắm bổ sung những thiết bị dạy học cần thiết và đồng bộ nhằm đáp ứng
tối thiểu phục vụ dạy và học theo lộ trình triển khai Chương trình giáo dục phổ
thông mới. Việc mua sắm mới phải được tính toán trên cơ sở các thiết bị hiện có
để tránh lãng phí. Tiếp tục thực hiện phong trào tự làm đồ dùng, thiết bị dạy học
trong các cơ sở giáo dục.
- Tiếp tục thực hiện Chương trình
mục tiêu giáo dục vùng núi, vùng dân tộc thiểu số, vùng khó khăn giai đoạn 2016
- 2020 theo Công văn số 5288/BGDĐT-KHTC ngày 22/11/2018 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo.
- Xây dựng tủ sách dùng chung
trong các cơ sở giáo dục để học sinh gia đình chính sách, gia đình có điều kiện
kinh tế còn gặp nhiều khó khăn được mượn sách giáo khoa.
- Lộ trình thực hiện:
+ Trước tháng 8/2020: Chuẩn bị
xong số phòng học và thiết bị dạy học theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu
do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định cho các lớp 1 năm học 2020 - 2021.
+ Trước tháng 8/2021: Chuẩn bị
xong số phòng học và thiết bị dạy học theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu
do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định cho các lớp 2, năm học 2021 - 2022.
+ Trước tháng 8/2022: Chuẩn bị
xong số phòng học và thiết bị dạy học theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu
do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định cho các lớp 3, năm học 2022 - 2023.
+ Trước tháng 8/2023: Chuẩn bị
xong số phòng học và thiết bị dạy học theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu
do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định cho các lớp 4, năm học 2023 - 2024.
+ Trước tháng 8/2024: Chuẩn bị
xong số phòng học và thiết bị dạy học theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu
do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định cho các lớp 5, năm học 2024 - 2025.
(Nhu cầu đồ dùng, thiết bị dạy
học tối thiểu lớp 1 theo Phụ lục 03 kèm theo và sẽ được bổ sung cho các lớp
khác theo lộ trình triển khai Chương trình GDPT 2018 khi có văn bản hướng dẫn của
Bộ Giáo dục và Đào tạo)
5. Tổ
chức bán trú và các hoạt động cho học sinh sau giờ học chính thức trong ngày
5.1. Tổ chức bán trú
- Nhà trường xây dựng kế hoạch
tổ chức bán trú với nội dung, hình thức phù hợp điều kiện thực tế, trên cơ sở
thống nhất, tự nguyện của học sinh, cha mẹ học sinh và theo sự chỉ đạo, hướng dẫn
của cơ quản lý cấp trên.
- Việc tổ chức hoạt động bán
trú cần linh hoạt, có thể bao gồm các hoạt động: Tổ chức ăn trưa, ngủ trưa, vui
chơi, giải trí,… cho học sinh. Tổ chức ăn trưa, các hoạt động bán trú phải đảm
bảo an toàn, vệ sinh thực phẩm, bảo đảm dinh dưỡng, sức khỏe cho học sinh.
5.2. Tổ chức hoạt động
cho học sinh sau giờ học chính trong ngày
- Căn cứ vào nhu cầu, sở thích
của học sinh, có thể tổ chức các hoạt động dưới hình thức sinh hoạt câu lạc bộ
hoặc sử dụng cơ sở vật chất của nhà trường (thư viện, sân chơi, bãi tập, nhà đa
năng,…) tạo điều kiện để học sinh vui chơi, giải trí sau giờ học chính thức
trong ngày.
- Việc tổ chức hoạt động sau giờ
học chính thức trong ngày dưới hình thức sinh hoạt câu lạc bộ được thực hiện
trên cơ sở thống nhất, tự nguyện của học sinh, cha mẹ học sinh và được cấp có
thẩm quyền phê duyệt. Việc tổ chức các hoạt động này phải được xây dựng kế hoạch,
phân công trách nhiệm cụ thể với yêu cầu bảo đảm an toàn, hiệu quả, theo đúng mục
tiêu đã đề ra.
- Việc tổ chức các hoạt động
giáo dục kỹ năng sống, ngoài giờ chính khóa không thuộc chương trình, kế hoạch
do các cơ quan chức năng có thẩm quyền đã phê duyệt thực hiện theo quy định của
Thông tư số 04/2014/TT-BGDĐT ngày 28/02/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Quy định
về quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ
chính khóa.
V. KINH PHÍ
1. Nguồn chi sự nghiệp giáo dục
và đào tạo hằng năm theo phân cấp nhà nước; lồng ghép từ nguồn vốn của các
chương trình, dự án,... được giao trong kế hoạch hằng năm của tỉnh, ngành, địa
phương theo phân cấp quản lý hiện hành.
2. Nguồn thu của các cơ sở giáo
dục được nhà nước quy định.
3. Kinh phí huy động từ nguồn
xã hội hóa và các nguồn hợp pháp khác.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở
Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
Ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện tốt công tác
truyền thông, quán triệt, triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với các
ngành trong việc chỉ đạo thực hiện dạy học 02 buổi/ngày ở lớp 1 từ năm học 2020
- 2021 và ở các lớp khác theo lộ trình được quy định tại Nghị quyết số
51/2017/QH14 ngày 21/11/2017 của Quốc hội và Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày
26/12/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Chủ trì tham mưu thực hiện rà
soát, sắp xếp các điểm trường theo hướng thu gọn các đầu mối đảm bảo thuận lợi
cho học sinh đi học và phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
- Chủ trì tham mưu việc thực hiện
đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học phục vụ việc triển khai Chương
trình Giáo dục phổ thông mới.
- Phối hợp với các Sở, Ngành có
liên quan tham mưu triển khai thực hiện các chương trình, dự án đầu tư phát triển
giáo dục tiểu học của Chính phủ.
- Phối hợp với Sở Nội vụ, các địa
phương bố trí đủ định mức, cơ cấu giáo viên trong các cơ sở giáo dục phổ thông
theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính lập dự toán kinh phí thực hiện kế hoạch đối với các nhiệm vụ triển khai
Chương trình GDPT mới.
- Chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào
tạo các huyện, thành phố triển khai thực hiện Chương trình GDPT 2018 theo đúng
Kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
Ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức kiểm tra, giám
sát việc tổ chức dạy học 02 buổi/ngày, kế hoạch hoạt động giáo dục ngoài giờ học
chính thức trong ngày và hoạt động bán trú (nếu có) tại các cơ sở giáo dục có cấp
tiểu học nhằm bảo đảm học sinh hoàn thành nội dung học tập tại lớp và được tham
gia các hoạt động giáo dục khác một cách thiết thực, hiệu quả.
- Tổng hợp, đánh giá kết quả
triển khai thực hiện Kế hoạch của tỉnh trong từng năm học và từng giai đoạn; cuối
năm học báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Sở Tài
chính
Căn cứ nguồn ngân sách hằng năm
của tỉnh, chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban
nhân tỉnh bố trí nguồn chi sự nghiệp giáo dục và đào tạo để thực hiện kế hoạch;
phối hợp, hướng dẫn lồng ghép với nguồn vốn thuộc Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững và các dự án khác để đảm bảo thực
hiện mục tiêu Kế hoạch; hướng dẫn sử dụng và thanh quyết toán kinh phí thực hiện
Kế hoạch.
3. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan tổng hợp, cân đối nguồn vốn đầu tư, ngân sách địa phương, danh mục
dự án để xây dựng các phòng học, phòng chức năng cho các cơ sở giáo dục đảm bảo
thực hiện Chương trình GDPT 2018 đạt hiệu quả.
4. Sở Nội
vụ
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo
dục và Đào tạo và các địa phương nghiên cứu đề xuất kế hoạch tuyển dụng, bố
trí, sắp xếp đội ngũ giáo viên theo lộ trình thực hiện Chương trình Giáo dục phổ
thông 2018 đảm bảo đủ về số lượng, cơ cấu đáp ứng để thực hiện Chương trình
Giáo dục phổ thông 2018.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và
Đào tạo hướng dẫn các đơn vị xây dựng đề án vị trí việc làm, cơ cấu viên chức
theo chức danh nghề nghiệp đúng quy định.
5. Sở
Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào
tạo tăng cường công tác tuyên truyền việc triển khai thực hiện Chương trình
Giáo dục phổ thông 2018 bảo đảm hiệu quả, tạo đồng thuận trong xã hội; kịp thời
thông tin những điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt, những hạn chế,
khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông
2018 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
6. Sở Xây dựng
Phối hợp tham mưu cho Ủy ban
nhân dân tỉnh trong việc đầu tư xây dựng các phòng học, phòng chức năng cho các
trường tiểu học theo Điều lệ trường Tiểu học và quy chuẩn trường học theo tiêu
chuẩn Việt Nam.
7. Đài Phát
thanh và Truyền hình Bắc Kạn, Báo Bắc Kạn, Cổng TTĐT
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào
tạo, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện công tác tuyên truyền, xây
dựng chuyên trang, mục phản ánh về việc triển khai Kế hoạch để thực hiện Chương
trình Giáo dục phổ thông 2018 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
8. Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố
- Quán triệt sâu rộng các văn bản
chỉ đạo của Quốc hội, Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo, kế hoạch của Ủy ban
nhân dân tỉnh về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông tới
các cơ quan, đơn vị, tổ chức, đoàn thể và cộng đồng nhân dân để biết và tạo sự
đồng thuận cao ở địa phương, đơn vị.
- Xây dựng kế hoạch, cụ thể hóa
các mục tiêu, nhiệm vụ, đề ra các giải pháp chỉ đạo, triển khai thực hiện kế hoạch
trên địa bàn. Lập dự toán ngân sách chi cho giáo dục theo đúng quy định hiện
hành. Bố trí đủ kinh phí đảm bảo cho việc triển khai Kế hoạch theo lộ trình hằng
năm tại địa phương.
- Chỉ đạo thực hiện rà soát, sắp
xếp, quy hoạch mạng lưới trường, lớp theo hướng thu gọn đầu mối đảm bảo hiệu quả
biên chế và đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ theo Chương trình Giáo dục phổ thông.
- Chỉ đạo thực hiện cải tạo, sửa
chữa để khai thác, sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị dạy học hiện có;
xây dựng kế hoạch đầu tư cơ sở vật chất, bổ sung thiết bị dạy học và sách giáo
khoa đáp ứng yêu cầu triển khai Chương trình Giáo dục phổ thông mới trên địa
bàn.
- Chỉ đạo việc thực hiện chế độ,
chính sách về đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng và các chế độ chính sách đối với
nhà giáo trên địa bàn theo quy định.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và
Đào tạo thực hiện việc lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, kiểm tra thực hiện kế hoạch
theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào
tạo tổ chức kiểm tra, đánh giá, tổng hợp kết quả triển khai thực hiện kế hoạch
tại địa phương trong từng năm học và từng giai đoạn, định kỳ báo cáo Ủy ban
nhân dân huyện, Sở Giáo dục và Đào tạo; đồng thời tham mưu Ủy ban nhân dân huyện
tổ chức sơ kết, tổng kết tình hình triển khai thực hiện.
9. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn Thanh niên cộng
sản Hồ Chí Minh, Hội Khuyến học và các tổ chức, đoàn thể: Phối hợp, tham gia tích cực công tác tuyên truyền về thực hiện
Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 nhằm tạo sự đồng thuận cao trong nhân dân.
Trên đây là Kế hoạch dạy học 02
buổi/ngày theo Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 bắt đầu từ năm học 2020 -
2021 và các năm tiếp theo đối với cấp tiểu học trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. Đề
nghị các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện./.
PHỤ LỤC 01
BIỂU TỔNG HỢP NHU CẦU ĐẢM BẢO TỔ CHỨC DẠY HỌC 02 BUỔI/NGÀY
TỪ NĂM HỌC 2020 - 2021 VÀ CÁC NĂM TIẾP THEO
(Biên chế giáo viên)
(Kèm theo Quyết định số: 125/QĐ-UBND ngày 22 tháng 01 năm 2020 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Stt
|
Đơn vị
|
Tổng số giáo viên hiện có
|
Số giáo viên cần bổ sung trong năm học
2020 - 2021
|
Số giáo viên cần bổ sung trong năm học
2021 - 2022
|
Số giáo viên cần bổ sung trong năm học
2022 - 2023
|
Số giáo viên cần bổ sung trong năm học
2023 - 2024
|
Số giáo viên cần bổ sung trong năm học
2024 - 2025
|
Tổng số cần bổ sung trong 05 năm học
|
TS
|
Cơ bản
|
Tin học
|
Ngoại ngữ
|
GDT C
|
Nghệ thuật
|
TS
|
Cơ bản
|
Tin học
|
Ngoại ngữ
|
GD TC
|
Nghệ thuật
|
TS
|
Cơ bản
|
Tin học
|
Ngoại ngữ
|
GD TC
|
Nghệ thuật
|
TS
|
Cơ bản
|
Tin học
|
Ngoại ngữ
|
GD TC
|
Nghệ thuật
|
TS
|
Cơ bản
|
Tin học
|
Ngoại ngữ
|
GD TC
|
Nghệ thuật
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
16
|
17
|
18
|
19
|
20
|
21
|
22
|
23
|
24
|
25
|
26
|
27
|
28
|
29
|
30
|
31
|
32
|
33
|
34
|
1
|
Ngân
Sơn
|
247
|
33
|
21
|
1
|
6
|
0
|
4
|
7
|
3
|
1
|
3
|
0
|
0
|
12
|
1
|
11
|
0
|
0
|
1
|
3
|
2
|
0
|
0
|
0
|
1
|
1
|
0
|
0
|
1
|
0
|
0
|
56
|
2
|
Chợ
Mới
|
258
|
34
|
20
|
0
|
6
|
5
|
3
|
13
|
8
|
1
|
3
|
0
|
1
|
15
|
4
|
11
|
0
|
0
|
0
|
11
|
4
|
3
|
0
|
2
|
2
|
7
|
4
|
0
|
3
|
0
|
0
|
80
|
3
|
Chợ
Đồn
|
302
|
72
|
45
|
3
|
11
|
6
|
7
|
27
|
17
|
3
|
4
|
2
|
1
|
20
|
11
|
5
|
2
|
0
|
2
|
20
|
14
|
0
|
1
|
2
|
3
|
14
|
11
|
0
|
2
|
0
|
1
|
153
|
4
|
Bạch
Thông
|
173
|
60
|
24
|
13
|
8
|
13
|
2
|
14
|
11
|
1
|
0
|
1
|
0
|
13
|
9
|
2
|
1
|
0
|
0
|
8
|
6
|
0
|
0
|
1
|
1
|
8
|
7
|
0
|
1
|
0
|
0
|
101
|
5
|
Ba
Bể
|
396
|
48
|
22
|
2
|
11
|
7
|
6
|
2
|
1
|
0
|
0
|
0
|
1
|
21
|
5
|
16
|
0
|
0
|
0
|
6
|
0
|
0
|
4
|
1
|
1
|
4
|
4
|
0
|
0
|
0
|
0
|
81
|
6
|
Pác
Nặm
|
291
|
20
|
7
|
0
|
0
|
5
|
8
|
33
|
2
|
4
|
12
|
3
|
12
|
36
|
3
|
8
|
13
|
12
|
0
|
4
|
4
|
12
|
13
|
0
|
0
|
8
|
1
|
0
|
7
|
0
|
0
|
101
|
7
|
Thành
phố
|
188
|
38
|
23
|
6
|
6
|
2
|
2
|
14
|
12
|
0
|
1
|
1
|
0
|
6
|
3
|
3
|
0
|
0
|
0
|
6
|
5
|
1
|
0
|
0
|
0
|
2
|
2
|
0
|
0
|
0
|
0
|
66
|
8
|
Na
Rì
|
260
|
18
|
9
|
1
|
5
|
0
|
2
|
23
|
13
|
5
|
1
|
1
|
5
|
10
|
7
|
2
|
0
|
1
|
1
|
9
|
7
|
1
|
0
|
0
|
0
|
6
|
4
|
0
|
0
|
0
|
0
|
66
|
|
Tổng cộng
|
2.115
|
323
|
171
|
26
|
53
|
38
|
34
|
133
|
67
|
15
|
24
|
8
|
20
|
133
|
43
|
58
|
16
|
13
|
4
|
67
|
42
|
17
|
18
|
6
|
8
|
50
|
33
|
0
|
14
|
0
|
1
|
704
|
PHỤ LỤC 02
BIỂU TỔNG HỢP NHU CẦU ĐẢM BẢO TỔ CHỨC DẠY HỌC 02 BUỔI/NGÀY
TỪ NĂM HỌC 2020 - 2021 VÀ CÁC NĂM TIẾP THEO
(Cơ sở vật chất)
(Kèm theo Quyết định số: 125/QĐ-UBND ngày 22 tháng 01 năm 2020 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
STT
|
Huyện
|
TS phòng học hiện có
|
Số phòng học, phòng chức năng cần bổ
sung trong năm học 2020 - 2021
|
Số phòng học, phòng chức năng cần bổ
sung trong năm học 2023-2024
|
TS
|
Phòng học
|
Phòng Tin học
|
Ngoại ngữ
|
Phòng Nghệ thuật
|
Phòng truyền thống và hoạt động Đội
|
Phòng thư viện
|
Phòng thiết bị
|
Nhà bếp
|
Nhà nghỉ cho học sinh bán trú
|
Nhà đa năng
|
Nhà vệ sinh
|
TS
|
Phòng học
|
Phòng Tin học
|
Phòng Ngoại ngữ
|
Phòng Nghệ thuật
|
Phòng truyền thống và hoạt động Đội
|
Phòng thư viện
|
Phòng thiết bị
|
Nhà bếp
|
Nhà nghỉ cho học sinh bán trú
|
Nhà đa năng
|
Nhà vệ sinh
|
1
|
Ngân
Sơn
|
177
|
82
|
15
|
12
|
4
|
7
|
6
|
6
|
7
|
3
|
7
|
3
|
12
|
32
|
8
|
2
|
5
|
3
|
0
|
0
|
2
|
3
|
3
|
2
|
4
|
2
|
Chợ
Mới
|
165
|
110
|
17
|
14
|
13
|
11
|
6
|
6
|
2
|
10
|
7
|
10
|
14
|
41
|
7
|
0
|
0
|
2
|
1
|
0
|
0
|
4
|
6
|
7
|
14
|
3
|
Bạch
Thông
|
129
|
74
|
5
|
12
|
12
|
9
|
4
|
4
|
4
|
7
|
5
|
7
|
5
|
7
|
0
|
1
|
1
|
0
|
1
|
0
|
0
|
1
|
1
|
2
|
0
|
4
|
Ba
Bể
|
278
|
132
|
20
|
12
|
14
|
15
|
12
|
7
|
7
|
4
|
8
|
10
|
23
|
47
|
8
|
9
|
4
|
4
|
3
|
2
|
5
|
0
|
3
|
2
|
7
|
5
|
Pác
Nặm
|
225
|
78
|
12
|
2
|
2
|
1
|
7
|
8
|
8
|
5
|
12
|
1
|
20
|
98
|
12
|
12
|
11
|
12
|
2
|
2
|
2
|
10
|
17
|
8
|
10
|
6
|
Chợ
Đồn
|
220
|
56
|
9
|
8
|
8
|
8
|
5
|
2
|
3
|
1
|
2
|
4
|
6
|
42
|
6
|
4
|
4
|
4
|
5
|
3
|
3
|
3
|
2
|
3
|
5
|
7
|
Thành
phố
|
133
|
91
|
16
|
9
|
11
|
10
|
4
|
3
|
7
|
7
|
8
|
6
|
10
|
24
|
7
|
2
|
2
|
2
|
0
|
1
|
1
|
2
|
4
|
1
|
2
|
8
|
Na
Rì
|
220
|
105
|
6
|
7
|
12
|
11
|
11
|
11
|
10
|
3
|
4
|
15
|
15
|
52
|
9
|
3
|
5
|
5
|
3
|
3
|
5
|
6
|
6
|
2
|
5
|
|
Tổng cộng
|
1.547
|
728
|
100
|
76
|
76
|
72
|
55
|
47
|
48
|
40
|
53
|
56
|
105
|
343
|
57
|
33
|
32
|
32
|
15
|
11
|
18
|
29
|
42
|
27
|
47
|
Ghi chú: Nhu cầu các phòng học
và phòng chức năng được xây mới
PHỤ LỤC 03
BIỂU TỔNG HỢP NHU CẦU THIẾT BỊ DẠY HỌC LỚP 1
(Thiết bị dùng chung)
Thiết bị dạy học tối thiểu lớp 1 theo Thông tư số 05/2019/TT-BGDĐT ngày
05/4/2019 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu
lớp 1
(Kèm theo Quyết định số: 125/QĐ-UBND ngày 22 tháng 01 năm 2020 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
STT
|
Tên danh mục thiết bị, đồ dùng dạy học
|
Đối tượng sử dụng
|
Đơn vị tính (bộ)
|
Số lượng
|
Tổng cộng
|
Giáo viên
|
Học sinh
|
1
|
Toán
|
|
|
|
|
|
|
Bộ thiết bị dạy chữ số và so
sánh số
|
|
x
|
Bộ
|
01 bộ/lớp
|
350
|
Bộ thiết bị dạy phép tính
|
|
x
|
Bộ
|
01 bộ/lớp
|
350
|
Bộ thiết bị dạy hình phẳng và
hình khối
|
|
x
|
Bộ
|
01 bộ/lớp
|
350
|
Mô hình đồng hồ
|
x
|
|
Chiếc
|
01 chiếc/lớp
|
350
|
2
|
Tiếng Việt
|
|
|
|
|
|
|
Tranh: Bộ mẫu chữ viết
|
x
|
x
|
Bộ
|
01 bộ/lớp
|
350
|
Tranh: Bộ chữ dạy tập viết
|
x
|
x
|
Bộ
|
01 bộ/lớp
|
350
|
Bộ thẻ chữ học vần thực hành
|
|
x
|
Bộ
|
01 bộ/lớp
|
350
|
Bộ chữ học vần biểu diễn
|
x
|
|
Chiếc
|
01 chiếc/lớp
|
350
|
3
|
Tự nhiên và Xã hội
|
|
|
|
|
|
|
Bộ sa bàn giáo dục giao thông
|
|
x
|
Bộ
|
01 bộ/lớp
|
350
|
Bộ tranh: Cơ thể người và các
giác quan
|
|
x
|
Bộ
|
01 bộ/lớp
|
350
|
Bộ tranh: Những việc nên và không
nên làm để phòng tránh tật cận thị học đường
|
|
x
|
Bộ
|
01 bộ/lớp
|
350
|
Bộ tranh: Các việc cần làm để
giữ vệ sinh cá nhân
|
|
x
|
Bộ
|
01 bộ/lớp
|
350
|
Bộ tranh về phòng tránh bị
xâm hại
|
|
x
|
Bộ
|
01 bộ/lớp
|
350
|
4
|
Âm nhạc
|
|
|
|
|
|
|
Thanh phách
|
x
|
x
|
Cặp
|
35 cặp/trường
|
4.305
|
Song loan
|
x
|
x
|
Cặp
|
35 cặp/trường
|
4.305
|
Trống nhỏ
|
x
|
x
|
Cặp
|
10 bộ/trường
|
1.230
|
Triangle (tam giác chuông)
|
x
|
x
|
Cặp
|
10 bộ/trường
|
1.230
|
Tambourine (trống lục lạc)
|
x
|
x
|
Cặp
|
10 bộ/trường
|
1.230
|
Keyboard (đàn phím điện tử)
|
x
|
|
Chiếc
|
01 chiếc/trường
|
123
|
5
|
Mỹ thuật
|
|
|
|
|
|
|
Bảng vẽ cá nhân
|
|
x
|
Cái
|
35/1 phòng
|
|
Giá vẽ (3 chân hoặc chữ A)
|
|
x
|
Cái
|
35/1 phòng
|
350
|
Bảng vẽ học nhóm
|
|
x
|
Cái
|
06/1 phòng
|
2.100
|
Bục đặt mẫu
|
x
|
x
|
Cái
|
04/1 phòng
|
1.400
|
Các hình khối cơ bản
|
x
|
x
|
Bộ
|
01/1 phòng
|
350
|
Máy chiếu (projector) (hoặc
ti vi kết nối máy tính)
|
x
|
|
Bộ
|
01/1 phòng
|
350
|
Thiết bị âm thanh (dàn âm
thanh hoặc đài cassette)
|
x
|
|
Bộ
|
01/1 phòng
|
350
|
6
|
Giáo dục thể chất
|
|
|
|
|
|
|
Bộ tranh hoặc video về đội
hình đội ngũ (ĐHĐN)
|
x
|
x
|
Bộ
|
06 bộ/trường
|
738
|
Bộ tranh hoặc video về các tư
thế vận động cơ bản (VĐCB)
|
x
|
x
|
Bộ
|
06 bộ/trường
|
738
|
Bộ tranh hoặc video về bài tập
thể dục (BTTD)
|
x
|
x
|
Bộ
|
06 bộ/trường
|
738
|
Đồng hồ bấm giây
|
x
|
|
Chiếc
|
06 chiếc/trường
|
738
|
Còi
|
x
|
|
Chiếc
|
06 chiếc/trường
|
738
|
Cờ đuôi nheo
|
x
|
|
Chiếc
|
12 chiếc/ trường
|
1.476
|
Thước dây
|
x
|
|
Chiếc
|
06 chiếc/trường
|
738
|
Nhạc tập bài tập thể dục
|
x
|
x
|
Chiếc
|
02 chiếc/trường
|
246
|
Đệm nhảy
|
|
x
|
Chiếc
|
06 chiếc/trường
|
738
|
Bóng đá và cầu môn bóng đá
|
|
x
|
Quả
|
06 quả/trường
|
738
|
|
x
|
Bộ
|
01 bộ/trường
|
123
|
Bóng rổ và cột bóng rổ
|
|
x
|
Quả
|
06 quả/trường
|
738
|
|
x
|
Bộ
|
02 bộ/trường
|
246
|
Dây nhảy tập thể
|
|
x
|
Chiếc
|
06 chiếc/trường
|
738
|
Dây nhảy cá nhân
|
|
x
|
Chiếc
|
20 chiếc/trường
|
2.460
|
Quả cầu đá, cột và lưới đá cầu
|
|
x
|
Quả
|
01 quả/2 học sinh
|
6.500
|
|
x
|
Bộ
|
02 bộ/trường
|
246
|
Bóng ném
|
|
x
|
Quả
|
06 quả/trường
|
738
|
Bóng chuyền hơi, cột và lưới
bóng chuyển hơi
|
|
x
|
Quả
|
06 quả/ trường
|
738
|
|
x
|
Bộ
|
02 bộ/trường
|
246
|
Các bài nhạc dân vũ
|
x
|
x
|
Chiếc
|
02 chiếc/trường
|
246
|
7
|
Đạo đức
|
|
|
|
|
|
|
Bộ tranh: Nghiêm trang khi
chào cờ
|
x
|
|
Bộ
|
01 bộ/giáo viên
|
350
|
Bộ tranh: Yêu gia đình
|
x
|
|
Bộ
|
01 bộ/giáo viên
|
350
|
|
x
|
Bộ
|
01 bộ/6 học sinh
|
|
Bộ tranh: Thật thà
|
x
|
|
Bộ
|
01 bộ/giáo viên
|
350
|
|
x
|
Bộ
|
01 bộ/6 học sinh
|
|
Bộ tranh: Tự giác làm việc của
mình
|
x
|
|
Bộ
|
01 bộ/giáo viên
|
350
|
|
x
|
Bộ
|
01 bộ/6 học sinh
|
|
Bộ tranh: Sinh hoạt nề nếp
|
x
|
|
Bộ
|
01 bộ/giáo viên
|
350
|
|
x
|
Bộ
|
01 bộ/6 học sinh
|
|
Bộ tranh: Thực hiện nội quy
trường, lớp
|
x
|
|
Bộ
|
01 bộ/giáo viên
|
350
|
|
x
|
Bộ
|
01 bộ/6 học sinh
|
|
Bộ tranh: Tự chăm sóc bản
thân
|
x
|
|
Bộ
|
01 bộ/giáo viên
|
350
|
|
x
|
Bộ
|
01 bộ/6 học sinh
|
|
Bộ tranh: Phòng tránh tai nạn
thương tích
|
x
|
|
Bộ
|
01 bộ/giáo viên
|
350
|
|
x
|
Bộ
|
1 bộ/6 học sinh
|
|
8
|
Hoạt động trải nghiệm
|
|
|
|
|
|
|
Bộ thẻ các gương mặt cảm xúc
cơ bản
|
x
|
|
Bộ
|
01 bộ/giáo viên
|
350
|
|
x
|
Bộ
|
01 bộ/6 học sinh
|
|
9
|
Thiết bị dùng chung cho
toàn trường
|
|
|
|
|
|
|
Bảng nhóm
|
|
x
|
Chiếc
|
01 chiếc/6 học sinh
|
|
Tủ đựng thiết bị
|
x
|
x
|
Chiếc
|
01 chiếc/lớp
|
350
|
Bảng phụ
|
x
|
|
|
01 chiếc/lớp
|
350
|
Radio - Castsete
|
x
|
|
|
01 chiếc/5 lớp
|
70
|
Loa cầm tay
|
x
|
|
Chiếc
|
02 chiếc/10 lớp
|
140
|
Nam châm
|
x
|
|
Chiếc
|
20 chiếc/lớp
|
7.000
|
Nẹp treo tranh
|
x
|
|
Chiếc
|
20 chiếc/trường
|
2.460
|
Giá treo tranh
|
x
|
|
Chiếc
|
03 chiếc/trường
|
369
|
Thiết bị trình chiếu
|
|
|
|
01 bộ (chiếc)/5 lớp
|
70
|
Máy tính (để bàn hoặc xách
tay)
|
x
|
|
Bộ
|
|
0
|
Máy chiếu
|
x
|
|
Bộ
|
|
0
|
Ti vi
|
x
|
|
Chiếc
|
|
0
|
Đầu DVD
|
x
|
|
Chiếc
|
|
0
|
Ghi chú: 31 trường đã và
sẽ được đầu tư mua sắm thiết bị dạy học tối thiểu theo Chương trình mục tiêu giáo
dục vùng núi, vùng dân tộc thiểu số, vùng khó khăn giai đoạn 2016 - 2020.
Huyện Ba Bể (10 trường): Mỹ
Phương, Yến Dương, Địa Linh, Hà Hiệu, Chu Hương, Bành Trạch, Cao Thượng, Tiểu học
và Trung học cơ sở Cao Trĩ, Tiểu học và Trung học cơ sở Hoàng Trĩ , Phổ thông
Dân tộc bán trú Tiểu học Phúc Lộc (Ba Bể).
Huyện Pác Nặm (04 trường): Tiểu
học và Trung học cơ sở An Thắng, Tiểu học và Trung học cơ sở Giáo Hiệu, Phổ
thông Dân tộc bán trú Tiểu học Công Bằng, Phổ thông Dân tộc bán trú Tiểu học Nhạn
Môn.
Huyện Ngân Sơn (05 trường):
Tiểu học và Trung học cơ sở Thượng Ân, Thượng Quan, Lãng Ngâm, Thuần Mang, Nà
Phặc.
Huyện Chợ Đồn (03 trường): Tiểu
học và Trung học cơ sở Yên Mỹ, Tiểu học và Trung học cơ sở Đại Sảo, Tiểu học và
Trung học cơ sở Lương Bằng.
Huyện Na Rì (08 trường): Tiểu
học và Trung học cơ sở Cư Lễ, Tiểu học và Trung học cơ sở Văn Minh, Tiểu học và
Trung học cơ sở Lương Thượng, Tiểu học và Trung học cơ sở Ân Tình, Tiểu học và
Trung học cơ sở Lạng San, Tiểu học và Trung học cơ sở Lương Thành, Phổ thông
dân tộc bán trú tiểu học Vũ Loan, Phổ thông Dân tộc bán trú Tiểu học và Trung học
cơ sở Kim Hỷ.
Huyện Bạch Thông (01 trường):
Tiểu học Đôn Phong.