ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3327/QĐ-UBND
|
Cần Thơ, ngày 31
tháng 12 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG VIỆC TIẾP NHẬN HỒ SƠ, TRẢ KẾT
QUẢ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH QUA DỊCH VỤ BƯU CHÍNH CÔNG ÍCH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Bưu chính ngày
17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số
61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số
41/2011/QĐ-TTg ngày 03 tháng 8 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc chỉ định
doanh nghiệp thực hiện duy trì, quản lý mạng bưu chính công cộng, cung ứng dịch
vụ bưu chính công ích, dịch vụ bưu chính quốc tế;
Căn cứ Quyết định số
45/2016/QĐ-TTg ngày 19 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp nhận
hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công
ích;
Căn cứ Thông tư số
17/2017/TT-BTTTT ngày 23 tháng 6 năm 2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy
định một số nội dung và biện pháp thi hành Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19
tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả
giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích; Thông tư số
14/2018/TT-BTTTT ngày 15 tháng 10 năm 2018 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy
định về quản lý chất lượng dịch vụ bưu chính;
Xét đề nghị của Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân thành phố,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
trong việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch
vụ bưu chính công ích trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông; Thủ trưởng cơ quan, ban, ngành thành phố; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận, huyện, xã, phường, thị trấn; Giám đốc Bưu điện thành phố và
tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đào Anh Dũng
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG VIỆC TIẾP NHẬN HỒ SƠ, TRẢ KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH QUA DỊCH VỤ BƯU CHÍNH CÔNG ÍCH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3327/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm
2019 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định hình thức,
nội dung, trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có
liên quan trong việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính
qua dịch vụ bưu chính công ích trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
2. Đối tượng áp dụng
a) Các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân thành phố, Ban Quản lý các khu chế xuất và công nghiệp Cần Thơ;
Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã (sau đây viết tắt là cơ quan giải quyết thủ tục
hành chính);
b) Bưu điện thành phố Cần Thơ
(sau đây viết tắt là Bưu điện);
c) Tổ chức, cá nhân có yêu cầu
giải quyết thủ tục hành chính (sau đây viết tắt là tổ chức, cá nhân).
Điều 2.
Các hình thức thực hiện thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích
1. Nhận hồ sơ giải quyết thủ tục
hành chính.
2. Trả kết quả giải quyết thủ tục
hành chính.
3. Nhận hồ sơ và trả kết quả giải
quyết thủ tục hành chính.
Điều 3. Hợp
đồng giữa cơ quan giải quyết thủ tục hành chính và Bưu điện
1. Căn cứ Thông tư số
02/2012/TT-BTTTT ngày 15 tháng 3 năm 2012 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy
định chi tiết về cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính, cơ quan giải quyết thủ
tục hành chính và Bưu điện thực hiện hợp đồng bằng văn bản về cung ứng và sử dụng
dịch vụ bưu chính để tiếp nhận hồ sơ hoặc trả kết quả thủ tục hành chính (sau
đây viết tắt là hợp đồng).
2. Hợp đồng bằng văn bản phải
có những nội dung theo quy định tại Điều 9 Luật Bưu chính năm 2010.
Điều 4. Phạm
vi thủ tục hành chính triển khai thực hiện
Việc cung ứng dịch vụ bưu chính
công ích của Bưu điện cho tổ chức, cá nhân được áp dụng đối với các thủ tục
hành chính đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố công bố thực hiện tiếp nhận
hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công
ích.
Chương II
NỘI DUNG PHỐI HỢP
Điều 5. Quy
trình thực hiện phối hợp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính
qua dịch vụ bưu chính công ích
1. Trường hợp tổ chức, cá nhân
nộp hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính trực tiếp đối với những thủ tục được thỏa
thuận bằng hợp đồng giữa Bưu điện với cơ quan giải quyết thủ tục hành chính
a) Bưu điện thực hiện quy trình
tiếp nhận, chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết thực hiện theo quy
định tại Điều 17, Điều 18 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của
Chính phủ; trả hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá
nhân theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm
2018 của Chính phủ;
b) Cơ quan giải quyết thủ tục
hành chính tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 19
Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ.
2. Trường hợp tổ chức, cá nhân
yêu cầu Bưu điện gửi hồ sơ, chuyển trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính
a) Bưu điện phối hợp cơ quan giải
quyết thủ tục hành chính thực hiện nhận và bàn giao hồ sơ giải quyết thủ tục
hành chính theo quy trình quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư số
17/2017/TT-BTTTT ngày 23 tháng 6 năm 2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông;
b) Bưu điện chuyển trả kết quả
giải quyết thủ tục hành chính được thực hiện theo quy trình quy định tại khoản
2 Điều 5 Thông tư số 17/2017/TT-BTTTT ngày 23 tháng 6 năm 2017 của Bộ Thông tin
và Truyền thông.
Điều 6. Phối
hợp trong xây dựng danh mục thủ tục hành chính thực hiện qua dịch vụ bưu chính
công ích
Danh mục thủ tục hành chính thực
hiện qua dịch vụ bưu chính công ích được Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
công bố hàng năm. Quy trình phối hợp xây dựng danh mục được thực hiện như sau:
1. Cơ quan giải quyết thủ tục
hành chính rà soát, cập nhật bổ sung, sửa đổi danh mục các thủ tục hành chính
thuộc thẩm quyền giải quyết, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố công bố
phương thức tiếp nhận, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ
bưu chính công ích.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân
thành phố có trách nhiệm đôn đốc các cơ quan giải quyết thủ tục hành chính cập
nhật, thống kê, các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết; tổng hợp
danh mục các thủ tục hành chính được thực hiện qua dịch vụ bưu chính công ích
phù hợp với các văn bản quy phạm pháp luật và phù hợp với điều kiện, tình hình
thực tế tại địa phương, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
3. Cơ quan giải quyết thủ tục
hành chính niêm yết công khai tại Bộ phận Một cửa, Bưu điện niêm yết tại điểm
tiếp nhận và trả kết quả của Bưu điện, Sở Thông tin và Truyền thông công khai
trên Cổng Dịch vụ công thành phố Danh mục thủ tục hành chính thực hiện tiếp nhận
hồ sơ, trả kết quả và không thực hiện tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết
thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích.
4. Trường hợp thủ tục hành
chính trong danh mục thủ tục hành chính thực hiện qua dịch vụ bưu chính công
ích đã được công bố có sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ bởi Quyết định
công bố của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố thì cơ quan giải quyết thủ tục
hành chính phối hợp Bưu điện cập nhật, bổ sung vào hợp đồng đã được ký kết để tổ
chức thực hiện.
Chương
III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN, ĐƠN VỊ
Điều 7.
Trách nhiệm của các cơ quan giải quyết thủ tục hành chính
1. Chịu trách nhiệm trước Ủy
ban nhân dân thành phố đối với các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết
của cơ quan thực hiện tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành
chính qua dịch vụ bưu chính công ích.
2. Phối hợp Bưu điện xây dựng,
ký Hợp đồng theo Điều 3 Quy chế này đảm bảo các điều khoản, thỏa thuận đối với
từng quy trình tiếp nhận, chuyển trả kết quả thủ tục hành chính theo quy định.
3. Chỉ đạo công chức thực hiện
tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả phối hợp chặt chẽ với nhân viên Bưu điện trong việc
tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính. Hướng dẫn kỹ năng
tiếp nhận hồ sơ, thu phí, lệ phí thực hiện thủ tục hành chính, chuyển trả kết
quả giải quyết thủ tục hành chính cho nhân viên Bưu điện.
4. Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông, Bưu điện trong việc phổ biến, tuyên truyền đến tổ chức, cá nhân về
việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu
chính công ích. Xây dựng quy trình tiếp nhận hồ sơ, xử lý hồ sơ và trả kết quả
giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích trong nội bộ cơ
quan để thực hiện đúng quy định.
5. Phối hợp với Bưu điện thực
hiện việc kết nối mạng thông tin theo hướng dẫn của Sở Thông tin và Truyền
thông.
6. Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông trong việc kiểm tra, giám sát việc nhận gửi hồ sơ, chuyển trả kết
quả giải quyết thủ tục hành chính theo ngành, lĩnh vực, phạm vi quản lý.
Điều 8.
Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị tổ chức triển khai, thực hiện Quy chế này.
2. Công khai đầy đủ, kịp thời
các thủ tục hành chính sau khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố công bố
trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.
3. Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc
và kiểm tra việc thực hiện công khai thủ tục hành chính thực hiện qua dịch vụ
bưu chính công ích tại các cơ quan, đơn vị có nhiệm vụ trực tiếp tiếp nhận, giải
quyết thủ tục hành chính.
4. Tiếp nhận các phản ánh, kiến
nghị của tổ chức, cá nhân về quy định hành chính.
Điều 9.
Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Thực hiện quản lý nhà nước về
chất lượng dịch vụ bưu chính theo chức năng, nhiệm vụ được giao; lập kế hoạch,
phương án và thực hiện kiểm tra chất lượng dịch vụ bưu chính trên địa bàn. Theo
dõi, hướng dẫn, tổng hợp kết quả triển khai thực hiện để báo cáo Ủy ban nhân
dân thành phố và các cơ quan có thẩm quyền.
2. Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức
việc thực hiện công tác đảm bảo an toàn, an ninh trong hoạt động của Bưu điện.
Phối hợp với cơ quan liên quan kiểm tra việc thực hiện các quy định về áp dụng
tiêu chuẩn, chất lượng dịch vụ, an toàn, an ninh thông tin của Bưu điện trong
việc cung cấp dịch vụ bưu chính công ích.
3. Chủ trì tổ chức hướng dẫn,
theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị công tác phổ biến, tuyên truyền đến tổ chức,
cá nhân về việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua
dịch vụ bưu chính công ích. Thường xuyên chỉ đạo công tác tuyên truyền trên các
phương tiện thông tin đại chúng về lợi ích của việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả
giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích.
4. Chủ trì phối hợp các cơ quan
liên quan kiểm tra, giám sát hoạt động cung ứng dịch vụ nhận gửi hồ sơ, chuyển
trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích trên địa
bàn thành phố.
5. Phối hợp với Bưu điện triển
khai, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị liên quan áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật, ứng
dụng công nghệ thông tin phục vụ việc kết nối mạng thông tin theo hướng dẫn của
Bộ Thông tin và Truyền thông.
6. Xây dựng quy trình điện tử
theo dõi quá trình luân chuyển hồ sơ thủ tục hành chính; đồng bộ thông tin, dữ
liệu của Bưu điện và Hệ thống thông tin một cửa điện tử thành phố để cơ quan chức
năng quản lý, giám sát, đánh giá quá trình thực hiện.
Điều 10.
Trách nhiệm của Bưu điện
1. Thực hiện đúng quy định về
việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu
chính công ích. Đảm bảo thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết giữa Bưu điện và cơ
quan giải quyết thủ tục hành chính. Bố trí nhân viên tiếp nhận hồ sơ đáp ứng
yêu cầu và phải thực hiện theo đúng quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định số
61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ.
2. Bố trí địa điểm, trang thiết
bị phục vụ tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính đáp ứng
yêu cầu đảm bảo thuận lợi cho tổ chức, cá nhân đến giao dịch.
3. Niêm yết giá cước chuyển
phát hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính
công ích, các mức phí, lệ phí tại các điểm phục vụ của Bưu điện và tại Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả của các cơ quan giải quyết thủ tục hành chính.
4. Công khai trên trang thông
tin điện tử của Bưu điện danh sách và địa chỉ các điểm phục vụ bưu chính thực
hiện cung ứng dịch vụ nhận gửi hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành
chính.
5. Nộp đầy đủ, đúng thời hạn tiền
phí, lệ phí giải quyết thủ tục hành chính (nếu có) đã thu từ tổ chức, cá nhân cho
cơ quan giải quyết thủ tục hành chính.
6. Phối hợp với các cơ quan giải
quyết thủ tục hành chính để tập huấn cho nhân viên Bưu điện về quy trình nghiệp
vụ có liên quan đến việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành
chính; thu phí, lệ phí giải quyết thủ tục hành chính (nếu có), giá cước dịch vụ
chuyển phát hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu
chính công ích.
7. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan thực hiện việc kết nối hệ thống thông tin của Bưu điện với
Hệ thống thông tin một cửa điện tử thành phố để cung ứng dịch vụ nhận gửi hồ
sơ, chuyển trả kết quả.
8. Tuyên truyền rộng rãi đến cá
nhân, tổ chức về việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành
chính qua dịch vụ bưu chính công ích.
10. Kịp thời xử lý những vấn đề
phát sinh trong quá trình thực hiện tiếp nhận, trả kết quả giải quyết thủ tục
hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích khi làm thất lạc hồ sơ cũng như kết
quả giải quyết thủ tục hành chính của tổ chức, cá nhân; đồng thời chịu trách
nhiệm trong bảo mật thông tin hồ sơ của tổ chức, cá nhân theo quy định.
Điều 11.
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
1. Chịu trách nhiệm về tính hợp
pháp, chính xác, đầy đủ của tài liệu, giấy tờ có trong hồ sơ giải quyết thủ tục
hành chính và cung cấp đầy đủ thông tin có liên quan để thực hiện tiếp nhận, trả
kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích.
2. Phản ánh, kiến nghị với Sở
Thông tin và Truyền thông về các hành vi vi phạm của nhân viên Bưu điện trong
quá trình chuyển phát hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính.
3. Thanh toán đầy đủ kịp thời
giá cước dịch vụ, tiền phí, lệ phí (nếu có) cho Bưu điện.
4. Thực hiện quyền khiếu nại, tố
cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 12.
Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc giải quyết
hồ sơ, kết quả bị mất, bị thất lạc hoặc bị hư hỏng
1. Trường hợp hồ sơ bị mất, bị
thất lạc hoặc bị hư hỏng trong quá trình chuyển phát được xử lý theo quy định tại
Điều 14 Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng
Chính phủ về việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính
qua dịch vụ bưu chính công ích.
2. Trường hợp Bưu điện chậm trễ
trong tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá
nhân so với thời gian đã thỏa thuận trong hợp đồng tại Điều 3 Quy chế này hoặc
Bản công bố chất lượng của Bưu điện thành phố thì xử lý theo quy định tại khoản
1 Điều 41 Luật Bưu chính năm 2010.
Điều 13.
Chế độ báo cáo
1. Báo cáo định kỳ
a) Các cơ quan giải quyết thủ tục
hành chính:
- Ủy ban nhân dân cấp xã báo
cáo việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ
bưu chính công ích thuộc phạm vi quản lý của mình gửi về Ủy ban nhân dân cấp
huyện để tổng hợp;
- Các cơ quan giải quyết thủ tục
hành chính có trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo việc nhận gửi hồ sơ, chuyển
trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích thuộc
phạm vi quản lý của mình gửi về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo
cáo theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Quy chế này;
- Nội dung báo cáo: Kết quả thực
hiện Quy chế này, công tác tiếp nhận, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính
qua dịch vụ bưu chính công ích của cơ quan đơn vị; kết quả thực hiện hợp đồng với
Bưu điện; đánh giá chất lượng dịch vụ của Bưu điện (lồng ghép vào báo cáo cải
cách hành chính định kỳ).
b) Bưu điện thành phố Cần Thơ
Báo cáo tình hình cung ứng dịch
vụ nhận gửi hồ sơ, chuyển trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ
bưu chính công ích trên địa bàn toàn thành phố theo quy định tại Điều 13 Thông
tư số 17/2017/TT-BTTTT ngày 23 tháng 6 năm 2017 của Bộ Thông tin và Truyền
thông.
2. Báo cáo đột xuất
Trường hợp cần báo cáo đột xuất
nhằm thực hiện các yêu cầu quản lý nhà nước về bưu chính, Sở Thông tin và Truyền
thông yêu cầu Bưu điện và các cơ quan giải quyết thủ tục hành chính báo cáo bằng
văn bản (trong đó nêu rõ thời gian, thời hạn, nội dung báo cáo cụ thể và các
yêu cầu khác).
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Tổ
chức thực hiện
1. Các cơ quan giải quyết thủ tục
hành chính căn cứ vào các nội dung quy định trong Quy chế này để phối hợp chặt
chẽ với Bưu điện trong tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành
chính cho tổ chức, cá nhân. Đối với những thỏa thuận trước đây theo Chỉ thị số
20/CT-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố,
các cơ quan giải quyết thủ tục hành chính rà soát, điều chỉnh các thỏa thuận với
Bưu điện để tiếp tục thực hiện phù hợp với Quy chế này.
2. Báo Cần Thơ, Đài Phát thanh
và Truyền hình thành phố Cần Thơ, Cổng thông tin điện tử thành phố và các cơ
quan thông tin đại chúng trên địa bàn thành phố có trách nhiệm phổ biến, tuyên
truyền nội dung, hình thức sử dụng dịch vụ đến cá nhân, tổ chức trên địa bàn
thành phố.
Điều 15.
Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu có vướng mắc
cần điều chỉnh, bổ sung, các cơ quan, đơn vị phản ánh bằng văn bản về Văn phòng
Ủy ban nhân dân thành phố để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố xem
xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.