THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH MÃ SỐ, TIÊU CHUẨN CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ VÀ XẾP LƯƠNG ĐỐI VỚI CÁC NGẠCH
PHÁP CHẾ VIÊN
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng
12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên
chức và lực lượng vũ trang; Nghị định số 76/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2009
của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP
ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ,
công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; Nghị định số 14/2012/NĐ-CP ngày 07
tháng 3 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi Điều 7 Nghị định số
204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương
đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang và Mục I Bảng phụ cấp
chức vụ lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp
của Nhà nước; cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân và Công an nhân dân ban
hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ; Nghị định số 17/2013/NĐ-CP ngày 19
tháng 02 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối
với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; Nghị định số
117/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về
chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Căn cứ Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng
11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
Nghị định số 116/2024/NĐ-CP ngày 17 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 quy
định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và Nghị định số 06/2023/NĐ-CP
ngày 21 tháng 02 năm 2023 quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức;
Nghị định số 06/2023/NĐ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2023 của Chính phủ quy định về
kiểm định chất lượng đầu vào công chức;
Căn cứ Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng
7 năm 2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ
máy của tổ chức pháp chế; Nghị định số 56/2024/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2024 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04
tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức
bộ máy của tổ chức pháp chế;
Căn cứ Nghị định số 39/2025/NĐ-CP ngày 26 tháng
02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tư pháp;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục kiểm tra văn bản
và Quản lý xử lý vi phạm hành chính;
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định
mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch pháp chế
viên.
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên
môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch pháp chế viên, gồm pháp chế viên
cao cấp, pháp chế viên chính và pháp chế viên.
2. Thông tư này áp dụng đối
với công chức các ngạch pháp chế viên tại các bộ, cơ quan ngang bộ (bao gồm cả
các Cục và tương đương thuộc bộ, cơ quan ngang bộ), cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp
tỉnh); các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2.
Thời gian của người làm công tác pháp chế thực hiện một trong các nhiệm vụ, quyền
hạn của công tác pháp chế và văn bản xác nhận
1. Thời gian của người làm
công tác pháp chế thực hiện một trong các nhiệm vụ, quyền hạn của công tác pháp
chế là thời gian được tính cộng dồn, không kể thời gian tập sự của người thực
hiện công việc theo vị trí việc làm về công tác pháp chế, có bằng tốt nghiệp đại
học trở lên chuyên ngành luật và làm một trong các nhiệm vụ, quyền hạn quy định
tại Chương II của Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7
năm 2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ
máy của tổ chức pháp chế (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 56/2024/NĐ-CP
ngày 18/5/2024).
Văn bản xác nhận thời gian của người làm công tác
pháp chế thực hiện một trong các nhiệm vụ, quyền hạn của công tác pháp chế gồm
bản sao các tài liệu sau: bằng tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành luật;
quyết định bổ nhiệm vào các ngạch, chức danh nghề nghiệp theo vị trí việc làm về
công tác pháp chế hoặc văn bản có nội dung thay đổi ngạch, chức danh nghề nghiệp
theo vị trí việc làm về công tác pháp chế (nếu có) hoặc hợp đồng làm việc đối với
chức danh nghề nghiệp, nhân viên pháp chế.
2. Thời gian của người làm công tác pháp chế được
tính tương đương thời gian thực hiện một trong các nhiệm vụ, quyền hạn của công
tác pháp chế là thời gian công tác đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo đúng quy
định của Luật Bảo hiểm xã hội (nếu thời gian công tác không liên tục mà chưa nhận
trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần thì được cộng dồn), không kể thời gian tập sự;
có bằng tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành luật và làm công việc có yêu cầu
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với vị trí việc làm về công tác pháp chế.
Thời gian trên được tính là tương đương thời gian giữ các ngạch pháp chế viên.
Văn bản xác nhận thời gian của người làm công tác
pháp chế được tính tương đương thời gian thực hiện một trong các nhiệm vụ, quyền
hạn của công tác pháp chế gồm bản sao các tài liệu sau: bằng tốt nghiệp đại học
trở lên chuyên ngành luật; quyết định bổ nhiệm ngạch công chức, bổ nhiệm chức
danh nghề nghiệp, văn bản có nội dung thay đổi ngạch, chức danh (nếu có) hoặc hợp
đồng làm việc có yêu cầu trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với vị trí việc
làm về công tác pháp chế hoặc chứng chỉ hành nghề luật sư hoặc chức danh trong
lĩnh vực bổ trợ tư pháp; giấy tờ chứng minh thời gian đóng bảo hiểm xã hội; giấy
tờ khác chứng minh thời gian được tính tương đương thực hiện một trong các nhiệm
vụ của công tác pháp chế.
Điều 3.
Mã số các ngạch pháp chế viên
1. Pháp chế viên cao cấp:
Mã số 15.001.
2. Pháp chế viên chính: Mã
số 15.002.
3. Pháp chế viên: Mã số
15.003.
Điều 4.
Tiêu chuẩn chung các ngạch pháp chế viên
1. Là công dân Việt
Nam, trung thành với Tổ quốc, có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm,
liêm khiết, trung thực, công minh, khách quan.
2. Công chức được bổ nhiệm
vào các ngạch pháp chế viên, nâng ngạch, chuyển ngạch phải đáp ứng các tiêu chuẩn,
điều kiện theo quy định của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
và quy định tại Thông tư này.
Chương II
CHỨC TRÁCH, NHIỆM VỤ,
TIÊU CHUẨN VÀ XẾP LƯƠNG ĐỐI VỚI CÁC NGẠCH PHÁP CHẾ VIÊN
Điều 5. Ngạch pháp chế viên cao
cấp
1. Chức trách
Pháp chế viên cao cấp là công chức có trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ cao nhất về pháp chế ở Trung ương, chịu trách nhiệm tổ chức
thi hành pháp luật về nhiều lĩnh vực quản lý nhà nước hoặc ít nhất một lĩnh vực
quản lý nhà nước chuyên sâu; tham mưu tổng hợp, hoạch định chính sách; xây dựng
hoặc thẩm định văn bản quy phạm pháp luật; tổ chức thực hiện các nội dung công
tác pháp chế của ngành, lĩnh vực được giao và nghiên cứu, đề xuất, hướng dẫn
nghiệp vụ công tác pháp chế.
2. Nhiệm vụ
a) Chủ trì tổ chức thực hiện một hoặc một số nội
dung công tác pháp chế; tổ chức thi hành pháp luật đối với nhiều lĩnh vực quản
lý nhà nước được giao hoặc ít nhất một lĩnh vực quản lý nhà nước chuyên sâu;
b) Chủ trì xây dựng các văn bản của Đảng, chính
sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, văn bản quy phạm pháp luật, điều
ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế, chương trình, đề án, dự án về lĩnh vực quản lý
nhà nước được giao;
c) Chủ trì thẩm định, tham gia ý kiến đối với các
văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực;
d) Chủ trì kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật, điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế về ngành,
lĩnh vực quản lý nhà nước được giao;
đ) Chủ trì nghiên cứu đề tài, đề án, các công trình
nghiên cứu khoa học cấp nhà nước, cấp bộ, cấp ban, cấp ngành hoặc cấp tỉnh về
ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước được giao;
e) Chủ trì nghiên cứu, đề xuất, tổ chức thực hiện
các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác pháp chế nói chung và của ngành, lĩnh vực
nói riêng;
g) Chủ trì việc tổ chức biên soạn, xây dựng các tài
liệu hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về công tác pháp chế; tổ chức tập huấn
chuyên đề, bồi dưỡng nghiệp vụ hoặc phổ biến kiến thức, kinh nghiệm về công tác
pháp chế theo ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước được giao;
h) Chủ trì tổng hợp, kết nối triển khai thực hiện,
tham mưu tổng hợp các nhiệm vụ, quyền hạn pháp chế trong bộ, cơ quan ngang bộ;
i) Thực hiện một trong các nhiệm vụ, quyền hạn quy
định tại Chương II Nghị định số 55/2011/NĐ-CP (được sửa đổi,
bổ sung bởi Nghị định số 56/2024/NĐ-CP);
k) Phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan nhằm thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
l) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác được giao
và theo quy định của pháp luật.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
a) Am hiểu sâu sắc và vận dụng thành thạo các chủ
trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước có liên quan,
văn bản của cấp trên, các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội về ngành, lĩnh vực
được giao; nắm vững tình hình, xu thế phát triển trong nước và thế giới về
ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước được giao;
b) Có kiến thức, hiểu biết
chuyên sâu về chuyên môn nghiệp vụ công tác pháp chế và văn bản quy phạm pháp
luật của ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước được giao; áp dụng thành thạo các kiến
thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ công tác pháp chế trong việc tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ được giao;
c) Có năng lực đề xuất,
tham mưu hoạch định chính sách; có kỹ năng chuyên sâu trong việc soạn thảo, góp
ý, thẩm định các văn bản liên quan đến chức trách, nhiệm vụ được giao;
d) Có năng lực hướng dẫn áp
dụng pháp luật, chuyên môn nghiệp vụ về pháp chế theo ngành, lĩnh vực quản lý
nhà nước được giao;
đ) Có khả năng làm việc độc
lập, làm việc nhóm và phối hợp tốt với cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan
trong thực hiện nhiệm vụ được giao;
e) Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin và ngoại
ngữ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng vị trí
việc làm được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành
luật;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ pháp chế;
c) Có bằng tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị hoặc
bằng cao cấp lý luận chính trị - hành chính;
d) Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước
theo tiêu chuẩn ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương hoặc có bằng cao cấp
lý luận chính trị - hành chính.
5. Yêu cầu đối với pháp chế viên chính dự thi nâng
ngạch lên ngạch pháp chế viên cao cấp:
Đối với pháp chế viên chính dự thi nâng ngạch lên
ngạch pháp chế viên cao cấp thì ngoài các tiêu chuẩn quy định tại khoản 3, khoản
4 Điều này và quy định của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
còn phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có thời gian giữ ngạch pháp chế viên chính hoặc
tương đương tối thiểu là 06 năm (đủ 72 tháng), được tính cộng dồn và tính đến
ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch. Trường hợp có thời gian
giữ ngạch tương đương với ngạch pháp chế viên chính thì phải có ít nhất 01 năm
(đủ 12 tháng), được tính cộng dồn giữ ngạch pháp chế viên chính và tính đến
ngày hết hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch;
b) Trong thời gian giữ ngạch pháp chế viên chính hoặc
tương đương đã chủ trì xây dựng hoặc thẩm định ít nhất 02 văn bản quy phạm pháp
luật hoặc đề tài, đề án, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học cấp nhà nước,
cấp bộ, cấp ban, cấp ngành hoặc cấp tỉnh mà cơ quan sử dụng công chức được giao
chủ trì nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, thẩm tra đã được cấp có thẩm quyền ban
hành hoặc nghiệm thu đạt yêu cầu hoặc tham gia thẩm định ít nhất 05 văn bản quy
phạm pháp luật. Cụ thể:
Có văn bản của người có thẩm quyền cử tham gia Ban
soạn thảo, Tổ soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật hoặc giao nhiệm vụ chủ trì
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
Có văn bản của người có thẩm quyền cử tham gia Ban
chỉ đạo, Ban chủ nhiệm, Ban soạn thảo đề tài, đề án, dự án, chương trình nghiên
cứu khoa học cấp nhà nước, cấp bộ, cấp ban, cấp ngành, cấp tỉnh hoặc giao nhiệm
vụ về việc chủ trì thẩm định, xây dựng báo cáo thẩm định, thẩm tra văn bản quy
phạm pháp luật, tham gia thẩm định văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 6. Ngạch pháp chế viên
chính
1. Chức trách
Pháp chế viên chính là công chức có trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ cao về pháp chế ở Trung ương hoặc cấp tỉnh, chịu trách nhiệm tổ
chức thi hành pháp luật về một hoặc một số lĩnh vực quản lý nhà nước; nghiên cứu,
hoàn thiện chính sách; xây dựng hoặc thẩm định văn bản quy phạm pháp luật về
lĩnh vực được giao; tổ chức thực hiện nội dung công tác pháp chế của ngành,
lĩnh vực được giao và nghiên cứu, đề xuất, hướng dẫn nghiệp vụ công tác pháp chế.
2. Nhiệm vụ
a) Chủ trì tổ chức thực hiện một hoặc một số nội
dung công tác pháp chế; tổ chức thi hành pháp luật đối với một hoặc một số lĩnh
vực quản lý nhà nước được giao;
b) Chủ trì hoặc tham gia xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật, điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế, quy hoạch, kế hoạch, chính
sách, chương trình, đề án, dự án về lĩnh vực quản lý nhà nước được giao;
c) Chủ trì hoặc tham gia thẩm định, tham gia ý kiến
đối với các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến một số ngành, lĩnh vực;
d) Chủ trì hoặc tham gia kiểm tra, sơ kết, tổng kết
việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc
tế về ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước được giao;
đ) Chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu đề tài, đề án,
các công trình nghiên cứu khoa học cấp nhà nước, cấp bộ, cấp ban, cấp ngành hoặc
cấp tỉnh về ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước được giao;
e) Chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu, đề xuất, tổ chức
thực hiện các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác pháp chế nói chung và của
ngành, lĩnh vực nói riêng;
g) Chủ trì hoặc tham gia tổ chức biên soạn, xây dựng
các tài liệu hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về công tác pháp chế; tổ chức tập
huấn chuyên đề, bồi dưỡng nghiệp vụ hoặc phổ biến kiến thức, kinh nghiệm về
công tác pháp chế theo ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước được giao;
h) Thực hiện tổng hợp, kết nối triển khai thực hiện,
tham mưu tổng hợp các nhiệm vụ, quyền hạn pháp chế trong bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
i) Thực hiện một trong các nhiệm vụ, quyền hạn quy
định tại Chương II Nghị định số 55/2011/NĐ-CP (được sửa đổi,
bổ sung bởi Nghị định số 56/2024/NĐ-CP);
k) Phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan nhằm thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
l) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác được giao
và theo quy định của pháp luật.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
a) Nắm vững các chủ trương, đường lối, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước có liên quan, văn bản của cấp trên về lĩnh vực được
giao; nắm vững tình hình trong nước về ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước được
giao;
b) Có kiến thức, hiểu biết
sâu sắc về pháp luật, chuyên môn nghiệp vụ liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà
nước được giao; áp dụng thành thạo các kiến thức, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ
công tác pháp chế trong việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao;
c) Có năng lực trong việc
soạn thảo, góp ý, thẩm định các văn bản liên quan đến chức trách, nhiệm vụ được
giao;
d) Có năng lực hướng dẫn áp
dụng pháp luật, chuyên môn nghiệp vụ về pháp chế theo một số ngành, lĩnh vực quản
lý nhà nước được giao;
đ) Có khả năng làm việc độc
lập, làm việc nhóm và phối hợp với đơn vị, cá nhân có liên quan trong thực hiện
nhiệm vụ được giao;
e) Có năng lực sử dụng công nghệ thông tin và ngoại
ngữ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng vị trí
việc làm được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành
luật;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ pháp chế;
c) Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước
theo tiêu chuẩn ngạch chuyên viên chính và tương đương hoặc có bằng cao cấp lý
luận chính trị - hành chính.
5. Yêu cầu đối với pháp chế viên dự thi nâng ngạch
lên ngạch pháp chế viên chính
Đối với pháp chế viên dự thi nâng ngạch lên ngạch
pháp chế viên chính thì ngoài các tiêu chuẩn quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều
này và quy định của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức còn
phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có thời gian giữ ngạch pháp chế viên hoặc tương
đương tối thiểu là 09 năm (đủ 108 tháng), được tính cộng dồn và tính đến ngày hết
thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch, không kể thời gian tập sự. Trường
hợp có thời gian giữ ngạch tương đương với ngạch pháp chế viên thì phải có ít
nhất 01 năm (đủ 12 tháng), được tính cộng dồn giữ ngạch pháp chế viên và tính đến
ngày hết hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch;
b) Trong thời gian giữ ngạch pháp chế viên hoặc
tương đương đã chủ trì thẩm định ít nhất 01 văn bản quy phạm pháp luật hoặc
tham gia xây dựng hoặc thẩm định ít nhất 02 văn bản quy phạm pháp luật hoặc đề
tài, đề án, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học từ cấp cơ sở trở lên mà cơ
quan sử dụng công chức được giao chủ trì nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, thẩm
tra đã được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc nghiệm thu đạt yêu cầu. Cụ thể:
Có văn bản của người có thẩm quyền cử tham gia Ban
soạn thảo, Tổ soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật hoặc giao nhiệm vụ tham gia xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật.
Có văn bản của người có thẩm quyền cử tham gia Ban
chỉ đạo, Ban chủ nhiệm, Ban soạn thảo đề tài, đề án, dự án, chương trình nghiên
cứu khoa học cấp cơ sở trở lên hoặc giao nhiệm vụ về việc chủ trì thẩm định,
xây dựng báo cáo thẩm định, thẩm tra văn bản quy phạm pháp luật, tham gia thẩm
định văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 7. Ngạch pháp chế viên
1. Chức trách
Pháp chế viên là công chức có trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ cơ bản về pháp chế ở Trung ương hoặc cấp tỉnh, chịu trách nhiệm tổ chức
thi hành pháp luật về lĩnh vực quản lý nhà nước; nghiên cứu, hoàn thiện chính
sách; xây dựng hoặc thẩm định văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực quản lý
nhà nước được giao; thực hiện các nội dung công tác pháp chế của ngành, lĩnh vực
được giao.
2. Nhiệm vụ
a) Chủ trì tổ chức thực hiện một hoặc một số nội
dung công tác pháp chế; tổ chức thi hành pháp luật về lĩnh vực quản lý nhà nước
được giao;
b) Tham gia xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, điều
ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, chương trình,
đề án, dự án về ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước được giao;
c) Chủ trì hoặc tham gia thẩm định, tham gia ý kiến
đối với các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến một ngành, lĩnh vực;
d) Tham gia kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện
các văn bản về công tác pháp chế, văn bản quy phạm pháp luật, điều ước quốc tế,
thỏa thuận quốc tế về công tác pháp chế theo ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước
được giao;
đ) Tham gia nghiên cứu đề tài, đề án, các công
trình nghiên cứu khoa học cấp nhà nước, cấp bộ, cấp ban, cấp ngành hoặc cấp tỉnh
về công tác pháp chế theo ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước được giao;
e) Tham gia nghiên cứu, đề xuất, tổ chức thực hiện
các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác pháp chế nói chung và của ngành, lĩnh
vực nói riêng;
g) Tham gia tổ chức biên soạn, xây dựng các tài liệu
hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về công tác pháp chế; tổ chức tập huấn chuyên đề,
bồi dưỡng nghiệp vụ hoặc phổ biến kiến thức, kinh nghiệm về công tác pháp chế
theo ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước được giao;
h) Thực hiện tổng hợp, kết nối triển khai thực hiện,
tham mưu tổng hợp các nhiệm vụ, quyền hạn pháp chế trong bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
i) Thực hiện một trong các nhiệm vụ, quyền hạn quy
định tại Chương II Nghị định số 55/2011/NĐ-CP (được sửa đổi,
bổ sung bởi Nghị định số 56/2024/NĐ-CP);
k) Phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan nhằm thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
l) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác được giao
và theo quy định của pháp luật.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
a) Hiểu và có khả năng vận dụng các chủ trương, đường
lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước có liên quan, văn bản của cấp
trên trong công tác pháp chế theo ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước được giao;
b) Có kiến thức, hiểu biết
về các lĩnh vực pháp luật, chuyên môn nghiệp vụ về ngành, lĩnh vực quản lý nhà
nước được giao; có khả năng áp dụng kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ công tác pháp
chế trong việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao;
c) Có khả năng soạn thảo, góp ý, thẩm định các văn
bản liên quan đến chức trách, nhiệm vụ được giao;
d) Có khả năng tham gia nghiên cứu tổng kết kinh
nghiệm và thực tiễn công tác pháp chế;
đ) Có khả năng hướng dẫn áp
dụng pháp luật, chuyên môn nghiệp vụ về pháp chế theo ngành, lĩnh vực quản lý
nhà nước được giao;
e) Có khả năng làm việc độc
lập, làm việc nhóm và phối hợp với các đơn vị, cá nhân có liên quan trong thực
hiện nhiệm vụ được giao;
g) Có năng lực sử dụng công nghệ thông tin và ngoại
ngữ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng vị trí
việc làm được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành
luật;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ pháp chế;
c) Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản
lý nhà nước đối với công chức ngạch chuyên viên và tương đương.
5. Người được bổ nhiệm vào ngạch pháp chế viên theo
quy định của pháp luật về cán bộ, công chức thì ngoài các tiêu chuẩn theo quy định
tại khoản 3, khoản 4 Điều này và quy định của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng
và quản lý công chức thì còn phải có ít nhất 02 năm (đủ 24 tháng) được tính cộng
dồn thực hiện một trong các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Chương
II của Nghị định số 55/2011/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số
56/2024/NĐ-CP), không kể thời gian tập sự tính đến ngày hết hạn nộp hồ sơ bổ
nhiệm.
Điều 8. Xếp lương đối với
các ngạch pháp chế viên
1. Công chức các ngạch pháp chế viên được áp dụng Bảng
lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong cơ quan Nhà nước (Bảng
2) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của
Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng
vũ trang (được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 76/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 9
năm 2009; Nghị định số 14/2012/NĐ-CP ngày 07 tháng 3 năm 2012; Nghị định số
17/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2013; Nghị định số 117/2016/NĐ-CP ngày 21
tháng 7 năm 2016) như sau:
a) Ngạch pháp chế viên áp dụng bảng lương công chức
loại A1;
b) Ngạch pháp chế viên chính áp dụng bảng lương
công chức loại A2, nhóm A2.1;
c) Ngạch pháp chế viên cao cấp áp dụng bảng lương
công chức loại A3, nhóm A3.1.
2. Việc chuyển xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch
được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25 tháng 5 năm
2007 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch,
chuyển loại công chức, viên chức.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Quy định chuyển tiếp
1. Tính đến ngày 01/7/2025, công chức thực hiện
công tác pháp chế đang được xét chuyển ngạch sang các ngạch pháp chế viên tương
ứng theo khoản 4 Điều 4 Nghị định số 56/2024/NĐ-CP thì chỉ
áp dụng tiêu chuẩn quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định số
56/2024/NĐ-CP. Sau ngày 01/7/2025, người được bổ nhiệm vào các ngạch pháp
chế viên phải đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của Chính phủ về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và Thông tư này.
2. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn
chiếu để áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực
hiện theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
Điều 10. Hiệu lực và trách nhiệm
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 5 năm
2025.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quy định tại
Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề
nghị phản ánh về Bộ Tư pháp để được hướng dẫn, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Công báo; Cổng TTĐT: Chính phủ, Bộ Tư pháp;
- Bộ Tư pháp: Bộ trưởng, các Thứ trưởng, các đơn vị thuộc Bộ;
- Lưu: VT, Cục KTVB&QLXLVPHC.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đặng Hoàng Oanh
|