ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
06/2023/QĐ-UBND
|
Tây Ninh, ngày 07
tháng 3 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng
7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 32/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng
3 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi
hành pháp luật;
Căn cứ Thông tư số 14/2014/TT-BTP ngày 15 tháng
5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành Nghị định số
59/2012/NĐ-CP về theo dõi thi hành pháp luật;
Căn cứ Thông tư số 04/2021/TT-BTP ngày 21 tháng
6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành Nghị định số
59/2012/NĐ-CP ngày ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình
thi hành pháp luật và Nghị định số 32/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2020 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ
trình số 2497/TTr-STP ngày 07 tháng 11 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong công
tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 17 tháng
3 năm 2023 và bãi bỏ Quyết định số 3258/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2016 của
UBND tỉnh ban hành Quy chế phối hợp trong công tác theo dõi tình hình thi hành
pháp luật trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở
Tư pháp; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Cục KtrVB QPPL-BTP;
- Cục QLXLVPHC&THPL-BTP;
- Cục Công tác phía Nam-BTP;
- UBMTTQVN tỉnh;
- TT: HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh;
- Tòa án nhân dân tỉnh;
- Hội Luật gia tỉnh;
- Đoàn Luật sư tỉnh;
- Như Điều 3;
- Sở Tư pháp;
- TT CB-TH tỉnh;
- LĐVP, P.NC;
- Lưu: VT, VP UBND tỉnh.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Đức Trong
|
QUY CHẾ
PHỐI
HỢP TRONG CÔNG TÁC THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY
NINH
(Kèm theo Quyết định số 06/2023/QĐ-UBND ngày 07 tháng 3 năm 2023 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Tây Ninh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc, nội dung phối hợp,
trách nhiệm phối hợp của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp trong theo dõi tình
hình thi hành pháp luật (sau đây viết tắt là TDTHTHPL) trên địa bàn tỉnh Tây
Ninh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan, đơn vị, địa phương sau:
a) Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi chung
là sở, ban, ngành tỉnh);
b) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
(sau đây gọi là UBND cấp huyện);
c) Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh,
Cục Thi hành án Dân sự tỉnh;
d) Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức
thành viên, Hội Luật gia tỉnh; Đoàn Luật sư tỉnh;
đ) Báo Tây Ninh, Đài Phát thanh - Truyền hình Tây
Ninh;
e) Tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp và các tổ chức xã hội khác.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan được
huy động tham gia công tác TDTHTHPL trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
1. Tuân thủ các quy định của pháp luật về TDTHTHPL
và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Đảm bảo tính khách quan, công khai, minh bạch.
3. Thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của từng đơn vị, địa phương và các quy định của pháp luật có liên quan;
không làm ảnh hưởng đến hoạt động thường xuyên của các đơn vị, địa phương.
4. Phân công rõ ràng về trách nhiệm chủ trì, trách
nhiệm phối hợp của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
5. Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất, chủ động
và trách nhiệm giữa các cơ quan, địa phương.
6. Huy động được sự tham gia của các tổ chức, cá
nhân vào hoạt động TDTHTHPL.
Điều 4. Nội dung phối hợp
1. Xây dựng, ban hành kế hoạch TDTHTHPL.
2. Kiểm tra tình hình thi hành pháp luật.
3. Điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật.
4. Thu thập, tiếp nhận, xử lý thông tin về tình
hình thi hành pháp luật.
5. Xem xét, đánh giá và xử lý kết quả TDTHTHPL.
6. Báo cáo công tác TDTHTHPL.
Điều 5. Hình thức phối hợp
1. Cung cấp thông tin bằng văn bản, tài liệu có
liên quan đến công tác TDTHTHPL theo yêu cầu của cơ quan chủ trì thực hiện
TDTHTHPL.
2. Cử đại diện tham gia các hoạt động TDTHTHPL theo
đề nghị của cơ quan chủ trì thực hiện TDTHTHPL.
3. Trao đổi, tọa đàm tại các cuộc họp, hội nghị, hội
thảo.
4. Các hoạt động phối hợp khác phù hợp quy định của
pháp luật.
Chương II
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP
THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT
Điều 6. Xây dựng, ban hành kế
hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật
1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành tỉnh tham mưu xây dựng và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch
TDTHTHPL trước ngày 30 tháng 01 của năm kế hoạch.
2. Các sở, ban, ngành tỉnh
a) Phối hợp với Sở Tư pháp xây dựng dự thảo kế hoạch
TDTHTHPL của tỉnh khi có yêu cầu:
b) Căn cứ kế hoạch TDTHTHPL của Ủy ban nhân dân tỉnh
và thực tiễn thi hành pháp luật, ban hành kế hoạch TDTHTHPL của đơn vị;
c) Các sở, ban, ngành tỉnh không liên quan đến lĩnh
vực trọng tâm liên ngành, căn cứ chức năng, nhiệm vụ, tình hình thực tế hoặc
lĩnh vực theo dõi của ngành để xây dựng, ban hành kế hoạch TDTHTHPL tại cơ
quan, đơn vị.
3. UBND cấp huyện căn cứ kế hoạch TDTHTHPL của Ủy
ban nhân dân tỉnh, ban hành kế hoạch TDTHTHPL và tổ chức triển khai thực hiện tại
địa phương.
4. Kế hoạch TDTHTHPL của các sở, ban, ngành tỉnh và
UBND cấp huyện được gửi cho Sở Tư pháp để theo dõi, tổng hợp.
5. Nội dung kế hoạch TDTHTHPL
Nội dung Kế hoạch TDTHTHPL được thực hiện theo quy
định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư số 04/2021/TT-BTP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của
Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23
tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật và Nghị
định số 32/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP (sau đây viết tắt là Thông tư số
04/2021/TT-BTP).
Điều 7. Kiểm tra công tác theo
dõi tình hình thi hành pháp luật
1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn
vị, tổ chức có liên quan xây dựng, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
thành lập đoàn kiểm tra liên ngành kiểm tra việc thực hiện công tác TDTHTHPL,
kiểm tra tình hình thi hành pháp luật thuộc lĩnh vực trọng tâm, liên ngành theo
kế hoạch TDTHTHPL hàng năm.
2. Các sở, ban, ngành tỉnh
a) Phối hợp với Sở Tư pháp trong hoạt động kiểm tra
tình hình thi hành pháp luật;
b) Cử đại diện tham gia hoạt động kiểm tra việc thi
hành pháp luật theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền.
3. Nội dung kiểm tra và tổ chức thực hiện kiểm tra
thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 4 Thông tư số
04/2021/TT-BTP .
4. Cơ quan, địa phương và tổ chức, cá nhân là đối
tượng kiểm tra có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản, cung cấp thông tin, tài liệu
có liên quan; giải trình những vấn đề thuộc nội dung kiểm tra; tạo điều kiện
thuận lợi để đoàn kiểm tra hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 8. Điều tra, khảo sát tình
hình thi hành pháp luật
1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị, tổ chức có liên quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện hoạt
động điều tra, khảo sát thông qua phiếu khảo sát, hội thảo, tọa đàm, phỏng vấn
trực tiếp và các hình thức phù hợp khác nhằm phục vụ việc xem xét, đánh giá
tình hình thi hành pháp luật.
2. Các sở, ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện phối hợp
Sở Tư pháp thực hiện điều tra, khảo sát.
3. Hoạt động điều tra, khảo sát được thực hiện theo
kế hoạch TDTHTHPL hoặc khi có những khó khăn, vướng mắc, bất cập trong thực tiễn
thi hành hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền.
4. Nội dung điều tra, khảo sát thực hiện theo quy định
tại Điều 7, Điều 8, Điều 9 và Điều 10 Nghị định số 59/2012/NĐ-CP .
5. Căn cứ yêu cầu của việc xem xét, đánh giá tình
hình thi hành pháp luật, Sở Tư pháp tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh huy động
cộng tác viên tham gia hoạt động điều tra, khảo sát.
Điều 9. Thu thập, tiếp nhận, xử
lý thông tin về tình hình thi hành pháp luật
1. Sở Tư pháp
a) Có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thu thập,
tiếp nhận, xử lý thông tin về tình hình thi hành pháp luật trong phạm vi quản
lý theo các nguồn quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư số 04/2021/TT-BTP ;
b) Nghiên cứu, phân tích, so sánh, đối chiếu và
đánh giá thông tin về tình hình thi hành pháp luật thuộc thẩm quyền xử lý;
c) Trường hợp cần làm rõ tính chính xác, khách quan
của thông tin đã được thu thập, tiếp nhận cỏ trách nhiệm yêu cầu tổ chức, cá
nhân cung cấp thông tin, giải trình bằng văn bản những vấn đề liên quan; tiến
hành kiểm tra, xác minh thực tế (nếu thấy cần thiết).
2. Các sở, ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện
a) Tiếp nhận, tổng hợp thông tin về tình hình thi
hành pháp luật do tổ chức, cá nhân cung cấp;
b) Thu thập thông tin về tình hình thi hành pháp luật
được đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng;
c) Kiểm tra, đối chiếu tính xác thực thông tin về
tình hình thi hành pháp luật;
d) Phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện các nội dung
quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Thông tin về tình hình thi hành pháp luật bao gồm
những thông tin có nội dung quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9 và Điều 10 Nghị
định số 59/2012/NĐ-CP .
Điều 10. Xử lý kết quả theo
dõi tình hình thi hành pháp luật
1. Sở Tư pháp
a) Trên cơ sở kết quả thu thập thông tin, kết quả
kiểm tra, điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật và các nguồn thông tin
khác, chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc xem xét, đánh giá
tình hình thi hành pháp luật và tổng hợp vào báo cáo công tác TDTHTHPL hằng
năm, gửi cơ quan có thẩm quyền theo quy định;
b) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tiến hành các
hoạt động xử lý kết quả TDTHTHPL theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền
xử lý kết quả TDTHTHPL theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý
theo các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định 59/2012/NĐ-CP ;
c) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các sở, ban, ngành
tỉnh và UBND cấp huyện kịp thời xử lý kết quả TDTHTHPL.
2. Các sở, ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện phối hợp
với Sở Tư pháp thực hiện các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 11. Báo cáo công tác theo
dõi tình hình thi hành pháp luật
1. Báo cáo công tác TDTHTHPL định kỳ hàng năm
a) Sở Tư pháp tổng hợp, xây dựng báo cáo công tác
TDTHTHPL trên địa bàn tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh để báo cáo Bộ Tư pháp chậm
nhất ngày 10 tháng 12 của kỳ báo cáo;
b) Các sở, ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện tổng hợp,
xây dựng báo cáo công tác TDTHTHPL trong phạm vi địa phương, lĩnh vực được phân
công quản lý gửi về Sở Tư pháp chậm nhất ngày 01 tháng 12 của kỳ báo cáo;
c) Thời gian chốt số liệu báo cáo định kỳ hàng năm
tính từ ngày 01 tháng 12 của năm trước kỳ báo cáo đến ngày 30 tháng 11 của kỳ
báo cáo;
d) Nội dung báo cáo theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư Thông tư số
04/2021/TT-BTP .
2. Báo cáo tình hình xử lý kiến nghị sửa đổi, bổ
sung, ban hành mới văn bản quy phạm pháp luật
a) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp tham mưu cho Ủy ban
nhân dân tỉnh báo cáo tình hình xử lý các kiến nghị về việc sửa đổi, bổ sung,
ban hành mới văn bản quy phạm pháp luật theo yêu cầu của cơ quan nhà nước, người
có thẩm quyền;
b) Các sở, ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện có
trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo
tình hình xử lý các kiến nghị về việc sửa đổi, bổ sung, ban hành mới văn bản
quy phạm pháp luật theo yêu cầu của cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền;
c) Nội dung báo cáo theo mẫu quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư Thông tư số
04/2021/TT-BTP .
3. Báo cáo đột xuất, báo cáo theo chuyên đề tình
hình thi hành pháp luật
a) Khi có yêu cầu của Bộ Tư pháp hoặc các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền, Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành,
UBND cấp huyện tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng báo cáo tình hình
thi hành pháp luật theo chuyên đề hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu;
b) Nội dung báo cáo theo yêu cầu của cơ quan nhà nước,
người có thẩm quyền.
Chương III
PHỐI HỢP, HUY ĐỘNG SỰ
THAM GIA THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT
Điều 12. Sự phối hợp tham gia
của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và
các tổ chức thành viên:
1. Theo dõi, tổng hợp, cung cấp thông tin bằng văn
bản về tình hình thi hành pháp luật, kiến nghị của các tầng lớp nhân dân thông
qua hoạt động giám sát, phản biện xã hội về tình hình thi hành pháp luật.
2. Khi phát hiện những vướng mắc, bất cập của các
quy định pháp luật hoặc thấy cần thiết phải áp dụng các biện pháp nhằm kịp thời
ngăn chặn những thiệt hại có thể xảy ra trong đời sống xã hội, cần kịp thời có
văn bản kiến nghị và cung cấp các thông tin đến các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền
bằng văn bản hoặc trực tiếp qua Trang thông tin điện tử của các sở, ban, ngành
tỉnh và UBND cấp huyện xử lý hoặc trình cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định.
3. Cử đại diện tham gia các hoạt động TDTHTHPL theo
đề nghị của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Điều 13. Sự phối hợp tham gia
của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án Dân sự tỉnh
Đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân
dân tỉnh, Cục Thi hành án Dân sự tỉnh:
1. Thông qua hoạt động thực hành quyền công tố, kiểm
sát hoạt động tư pháp, xét xử và thi hành án: Kịp thời cung cấp thông tin về
tình hình thi hành pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan gửi Sở
Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo chế độ báo cáo định kỳ
(báo cáo năm, báo cáo đột xuất).
2. Khi phát hiện những vướng mắc, bất cập của các
quy định pháp luật hoặc thấy cần thiết phải áp dụng các biện pháp nhằm kịp thời
ngăn chặn những thiệt hại có thể xảy ra trong đời sống xã hội, cần cung cấp các
thông tin đến các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền bằng văn bản hoặc trực tiếp qua
Trang thông tin điện tử của các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện để xử lý hoặc
trình cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định.
3. Cử đại diện tham gia các hoạt động tình hình thi
hành pháp luật theo đề nghị của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Điều 14. Sự phối hợp tham gia
của Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh
1. Tổng hợp ý kiến, kiến nghị của các luật gia, luật
sư về các vấn đề pháp lý liên quan đến tình hình thi hành pháp luật gửi đến các
cơ quan, đơn vị có thẩm quyền bằng văn bản, qua trang thông tin theo dõi tình
hình thi hành pháp luật tỉnh Tây Ninh hoặc qua Trang thông tin điện tử của các
sở, ban, ngành và UBND cấp huyện để xử lý hoặc chuyển cơ quan có thẩm quyền xử
lý theo quy định.
2. Khi phát hiện những vướng mắc, bất cập của các
quy định pháp luật hoặc thấy cần thiết phải áp dụng các biện pháp nhằm kịp thời
ngăn chặn những thiệt hại có thể xảy ra trong đời sống xã hội, cần kịp thời có
văn bản kiến nghị và cung cấp các thông tin đến các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền
bằng văn bản, qua trang thông tin TDTHTHPL tỉnh Tây Ninh hoặc qua Trang thông
tin điện tử của các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện để xử lý hoặc chuyển cơ
quan có thẩm quyền xử lý theo quy định.
3. Cử đại diện tham gia các hoạt động TDTHTHPL theo
đề nghị của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Điều 15. Sự phối hợp, tham gia
của Tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và các tổ chức xã
hội khác
1. Tổng hợp ý kiến, kiến nghị của các doanh nghiệp,
các đoàn viên, hội viên về tính kịp thời, đầy đủ trong thi hành pháp luật của
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; tính chính xác, thống nhất trong hướng dẫn, áp
dụng pháp luật và trong áp dụng pháp luật của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
tính thống nhất, đồng bộ, khả thi của văn bản pháp luật và các vấn đề pháp luật
có liên quan khác đến các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền bằng văn bản, qua trang
thông tin theo dõi tình hình thi hành pháp luật tỉnh Tây Ninh hoặc qua Trang
thông tin điện tử của các sở, ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện để xử lý hoặc
chuyển cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định.
2. Cử đại diện tham gia các hoạt động TDTHTHPL theo
đề nghị của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Điều 16. Báo Tây Ninh, Đài
Phát thanh - Truyền hình Tây Ninh
1. Chịu trách nhiệm việc thu thập, đưa tin, phản
ánh dư luận xã hội về tình hình thi hành pháp luật của các cơ quan, tổ chức, cá
nhân trên địa bàn tỉnh và kịp thời đăng tải, đưa tin đầy đủ, chính xác các nội
dung thông tin, phản ánh.
2. Phối hợp cung cấp, nắm bắt thông tin ý kiến phản
ánh của tổ chức, cá nhân, dư luận xã hội về tình hình thi hành pháp luật cho Sở
Tư pháp khi có yêu cầu.
Điều 17. Huy động sự tham gia
của các cộng tác viên theo dõi tình hình thi hành pháp luật
1. Cá nhân là chuyên gia, nhà khoa học được huy động
tham gia hoạt động TDTHTHPL theo cơ chế cộng tác viên quy định tại khoản 3 Điều
6 Nghị định số 59/2012/NĐ-CP của Chính phủ phải đáp ứng các tiêu chuẩn theo quy
định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư số 04/2021/TT-BTP của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
2. Cơ quan Nhà nước thực hiện TDTHTHPL trên địa bàn
tỉnh có thể huy động sự tham gia của cộng tác viên theo quy định tại khoản 2 Điều
10 Thông tư số 04/2021/TT-BTP của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
3. Ký hợp đồng với cộng tác viên thực hiện theo quy
định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư số 04/2021/TT-BTP của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Kinh phí đảm bảo thi
hành pháp luật
Kinh phí phục vụ công tác quản lý nhà nước về
TDTHTHPL do ngân sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp hiện hành.
Điều 19. Tổ chức thực hiện
1. Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân, dân tỉnh theo dõi,
hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc triển
khai thực hiện Quy chế này.
2. Sở Tài chính phối hợp với Sở Tư pháp tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh đảm bảo bố trí kinh phí thường xuyên cho hoạt động TDTHTHPL.
3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch
UBND cấp huyện căn cứ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền theo quy định của pháp luật
tổ chức triển khai thực hiện nội dung Quy chế này.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và
các tổ chức thành viên, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Cục
Thi hành án dân sự tỉnh, các tổ chức khác có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ
của mình phối hợp trong việc TDTHTHPL trên địa bàn tỉnh.
5. Trường hợp các văn bản được viện dẫn trong Quy
chế này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo quy định của văn bản
mới.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc,
phản ánh kịp thời về Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định./.