ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 128/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 31
tháng 01 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN HỖ TRỢ NHÀ Ở CHO NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG
VÀ THÂN NHÂN LIỆT SĨ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN NĂM 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Pháp lệnh Ưu đãi người
có công với cách mạng ngày 09/12/2020;
Căn cứ Nghị định số
131/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi
hành Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng;
Căn cứ Quyết định số
21/2024/QĐ-TTg ngày 22/11/2024 của Thủ tướng Chính phủ về mức hỗ trợ xây dựng mới
hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở đối với người có công với cách mạng, thân nhân liệt
sĩ và tỷ lệ phân bổ vốn hỗ trợ từ ngân sách trung ương, tỷ lệ đối ứng vốn hỗ trợ
từ ngân sách địa phương giai đoạn 2023-2025;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng
tại Tờ trình số 202/TTr-SXD ngày 24/01/2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt kèm theo Quyết định này Đề án hỗ trợ nhà ở cho người có công với cách mạng
và thân nhân liệt sĩ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2025.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Các
ông, bà: Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu
tư, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh;
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Thủ
trưởng các đơn vị và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (t/h);
- Các Bộ: Xây dựng, LĐ-TB&XH (b/c);
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh (b/c);
- Ủy ban MTTQ tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- CVP, PCVP (Ô. Trung);
- Lưu: VT, Lan, Hiên, VXNV (Th).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đăng Bình
|
ĐỀ ÁN
HỖ TRỢ NHÀ Ở CHO NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG VÀ THÂN NHÂN LIỆT
SĨ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN NĂM 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 128/QĐ-UBND ngày 31/01/2025 của UBND tỉnh Bắc
Kạn)
I. SỰ CẦN
THIẾT LẬP ĐỀ ÁN
Trong thời gian qua, công tác
xóa đói giảm nghèo đã được các cấp, các ngành từ trung ương đến địa phương triển
khai thực hiện nhiều chương trình hỗ trợ cho việc cải thiện nhà ở cho hộ nghèo,
cận nghèo và người có công với cách mạng như: Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày
26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ hỗ trợ nhà ở cho người có công với cách mạng,
thân nhân liệt sĩ; Chương trình hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo thuộc
Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025; hỗ trợ nhà ở cho hộ
nghèo thuộc Chương trình MTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu số miền núi giai đoạn 2021-2025; Chương trình cả nước chung tay xóa nhà tạm,
nhà dột nát... Qua đó, các hộ nghèo, hộ cận nghèo, gia đình có công với cách mạng
đã phần nào giảm bớt khó khăn, ổn định cuộc sống, yên tâm lao động sản xuất,
công tác, góp phần phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương. Tuy nhiên, qua
rà soát thực tế hiện trạng nhà ở của người có công với cách mạng và thân nhân
liệt sĩ trên địa bàn tỉnh vẫn còn nhiều hộ có hoàn cảnh khó khăn đang phải sinh
sống trong những ngôi nhà tạm bợ, dột nát, hư hỏng, xuống cấp, có nguy cơ sập đổ,
không có khả năng cải thiện nhà ở. Đồng thời, những năm gần đây tình hình thiên
tai, dịch bệnh diễn biến ngày một gia tăng cả về tần suất và mức độ nguy hiểm,
đã ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của người dân nên số lượng hộ nghèo, hộ cận
nghèo đang gặp khó khăn về nhà ở trên địa bàn tỉnh còn rất lớn, phát sinh hàng
năm, đặc biệt là đối với người có công với cách mạng và thân nhân liệt sĩ.
Để thực hiện Quyết định số
21/2024/QĐ-TTg ngày 22/11/2024 của Thủ tướng Chính phủ về mức hỗ trợ xây dựng mới
hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở đối với người có công với cách mạng, thân nhân liệt
sĩ và tỷ lệ phân bổ vốn hỗ trợ từ ngân sách trung ương, tỷ lệ đối ứng vốn hỗ trợ
từ ngân sách địa phương giai đoạn 2023-2025, việc lập Đề án hỗ trợ nhà ở cho
người có công với cách mạng và thân nhân liệt sĩ trên địa bàn tỉnh năm 2025 (viết
tắt là Đề án) là bước cụ thể hóa chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và
Nhà nước trong việc hỗ trợ người có công với cách mạng và thân nhân liệt sĩ về
nhà ở, là cơ sở để triển khai thực hiện các bước tiếp theo.
II. CĂN CỨ
PHÁP LÝ LẬP ĐỀ ÁN
Căn cứ Pháp lệnh Ưu đãi người
có công với cách mạng ngày 09/12/2020;
Căn cứ Nghị định số
131/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi
hành Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng;
Căn cứ Công điện số 102/CĐ-TTg
ngày 06/10/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh triển khai xóa nhà tạm,
nhà dột nát trên phạm vi cả nước;
Căn cứ Quyết định số 21/2024/QĐ-TTg
ngày 22/11/2024 của Thủ tướng Chính phủ về mức hỗ trợ xây dựng mới hoặc cải tạo,
sửa chữa nhà ở đối với người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ và tỷ lệ
phân bổ vốn hỗ trợ từ ngân sách trung ương, tỷ lệ đối ứng vốn hỗ trợ từ ngân
sách địa phương giai đoạn 2023-2025;
Căn cứ Công văn số 6696/BXD-QLN
ngày 05/12/2024 của Bộ Xây dựng về việc triển khai thực hiện Quyết định số
21/2024/QĐ-TTg ;
Căn cứ Công văn số
14437/BTC-NSNN ngày 27/12/2024 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn việc quản lý,
cấp phát, thanh toán, quyết toán nguồn vốn ngân sách trung ương hỗ trợ nhà ở
cho người có công.
III. NỘI
DUNG
1. Mục tiêu, nguyên tắc hỗ
trợ
1.1. Mục tiêu: Hỗ trợ nhà ở cho
người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ về nhà ở, góp phần xóa đói giảm
nghèo và ổn định cuộc sống, đảm bảo nâng cao điều kiện nhà ở của người có công
với cách mạng, thân nhân liệt sĩ.
1.2. Nguyên tắc hỗ trợ
- Hỗ trợ trực tiếp đến từng hộ
người có công, thân nhân liệt sĩ; đảm bảo công khai, minh bạch, công bằng,
tránh bỏ sót đối tượng
- Việc quản lý, sử dụng nguồn vốn
đảm bảo đúng mục đích, đúng đối tượng, tiết kiệm, hiệu quả, tránh thất thoát,
phân bổ hợp lý các nguồn lực hỗ trợ và đúng quy định của pháp luật.
2. Đối tượng hỗ trợ: Người
có công với cách mạng và thân nhân liệt sĩ theo quy định tại khoản 1 Điều 99
Nghị định số 131/2021/NĐ-CP hiện đang ở và có hộ khẩu tại nhà ở là nhà tạm hoặc
nhà bị hư hỏng nặng (trừ những hộ gia đình đã được hỗ trợ theo Quyết định số
22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ người có công với
cách mạng về nhà ở).
3. Phạm vi áp dụng: Trên
địa bàn toàn tỉnh Bắc Kạn.
4. Yêu cầu về nhà ở
4.1. Yêu cầu về chất lượng nhà ở
- Đối với trường hợp nhà ở phải
phá dỡ để xây dựng lại thì sau khi được hỗ trợ, nhà ở mới được xây dựng phải đảm
bảo diện tích sử dụng tối thiểu 30m²; trường hợp hộ độc thân thì diện tích xây
dựng nhà ở nhỏ hơn nhưng không thấp hơn 24m². Nhà ở xây dựng mới phải đảm bảo
“3 cứng” (nền cứng, khung - tường cứng, mái cứng), độ bền tối thiểu 20 năm.
- Đối với trường hợp nhà ở phải
sửa chữa khung, tường và thay mới mái nhà ở thì sau khi sửa chữa phải bảo đảm
tiêu chuẩn “2 cứng” (khung - tường cứng, mái cứng), có tuổi thọ từ 10 năm trở
lên.
- Các hộ gia đình có thể sử dụng
các mẫu thiết kế điển hình do Sở Xây dựng cung cấp để lựa chọn quy mô và hình
thức nhà ở phù hợp với hoàn cảnh của từng hộ.
4.2. Yêu cầu về tổ chức xây dựng
nhà ở
- Sau khi nhận được tạm ứng
kinh phí hỗ trợ nhà ở theo quy định, các hộ gia đình tự tổ chức xây dựng nhà ở.
Trường hợp hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn (già cả, neo đơn, khuyết tật...)
không có khả năng tự xây dựng nhà ở thì Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ
chức xây dựng nhà ở cho các hộ gia đình này.
- Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm theo dõi, giám sát và giúp đỡ các hộ gia đình trong quá trình xây dựng,
sửa chữa nhà ở; vận động các tổ chức, đoàn thể cấp xã như: Mặt trận Tổ quốc, Hội
Liên hiệp Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh giúp
đỡ các hộ gia đình xây dựng nhà ở, tận dụng cao nhất khả năng huy động nguồn lực
từ cộng đồng và hộ gia đình về nhân công, tận dụng vật liệu sẵn có tại địa
phương để giảm giá thành xây dựng; khi hoàn thành xây dựng phần nền móng và
khung - tường nhà ở thì phải lập biên bản xác nhận xây dựng nhà ở hoàn thành
theo giai đoạn và khi hoàn thành toàn bộ nhà ở thì phải lập biên bản xác nhận
hoàn thành xây dựng nhà ở đưa vào sử dụng (theo Mẫu số 5, 6 Phụ lục IX, Nghị định
số 131/2021/NĐ-CP).
5. Mức hỗ trợ: Theo quy
định tại Điều 3, Quyết định số 21/2024/QĐ-TTg ngày 22/11/2024 của Thủ tướng
Chính phủ, cụ thể:
- Hỗ trợ 60 triệu đồng/hộ đối với
trường hợp xây mới nhà ở;
- Hỗ trợ 30 triệu đồng/hộ đối với
trường hợp cải tạo, sửa chữa nhà ở.
6. Phân loại đối tượng ưu
tiên: Theo điểm d, khoản 6, Điều 102, Nghị định số 131/2021/NĐ-CP ngày
30/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh Ưu
đãi người có công với cách mạng.
7. Tổng số hộ được hỗ trợ: 265
hộ, trong đó: xây mới: 149 hộ; sửa chữa: 116 hộ.
(Chi tiết tại Phụ lục 1 gửi
kèm).
8. Kinh phí thực hiện
- Ngân sách trung ương hỗ trợ từ
nguồn vốn chi thường xuyên (theo bố trí vốn của Bộ Tài chính tại Văn bản số
14437/BTC-NSNN ngày 27/12/2024).
- Tổng kinh phí: 12.420.000.000
đồng, từ ngân sách trung ương (Bằng chữ: Mười hai tỷ, bốn trăm hai mươi
triệu đồng), trong đó:
+ Xây mới: 8.940.000.000 đồng (Bằng
chữ: Tám tỷ, chín trăm bốn mươi triệu đồng);
+ Sửa chữa: 3.480.000.000 đồng (Bằng
chữ: Ba tỷ, bốn trăm tám mươi triệu đồng).
(Chi tiết tại Phụ lục 2 gửi
kèm).
9. Tiến độ thực hiện: Hoàn
thành trong năm 2025.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Xây dựng
- Là cơ quan thường trực tham
mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện chính sách hỗ trợ xây dựng mới
hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở đối với người có công với cách mạng, thân nhân liệt
sĩ; phối hợp với các sở, ngành liên quan giám sát, đôn đốc Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố tổ chức thực hiện Đề án.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp,
theo dõi đôn đốc, kiểm tra, báo cáo tình hình thực hiện hàng tháng, hàng quý về
Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng theo quy định; giải quyết những vướng mắc thuộc
thẩm quyền hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền.
- Chủ trì, tổ chức nghiên cứu,
thiết kế tối thiểu 03 mẫu nhà ở điển hình, kèm theo dự toán kinh phí đầu tư xây
dựng, dự trù vật liệu xây dựng chủ yếu, phù hợp với phong tục tập quán của địa
phương để phổ biến, giới thiệu cho các hộ gia đình tham khảo, nghiên cứu áp dụng
xây dựng nhà ở phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của từng hộ.
- Chủ trì tham mưu cho Ủy ban
nhân dân tỉnh báo cáo kết quả thực hiện định kỳ một lần vào cuối mỗi quý gửi về
Bộ Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
Có trách nhiệm phối hợp với Sở
Xây dựng và các sở, ngành liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát quá trình triển
khai thực hiện Đề án và phối hợp thực hiện các nội dung có liên quan đến trách
nhiệm thuộc lĩnh vực quản lý của ngành.
3. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với các sở:
Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Lao động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị
liên quan tham mưu cho cấp có thẩm quyền phân bổ vốn ngân sách trung ương hỗ trợ
các huyện, thành phố theo đúng tỷ lệ và mức hỗ trợ tại Quyết định số
21/2024/QĐ-TTg ngày 22/11/2024 của Thủ tướng Chính phủ.
- Hướng dẫn việc quản lý, cấp
phát, thanh toán, quyết toán nguồn vốn hỗ trợ thực hiện Đề án này.
4. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp
xã thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện hỗ trợ nhà ở cho người có công với cách mạng
và thân nhân liệt sĩ gồm: Đại diện chính quyền xã, đại diện Mặt trận Tổ quốc
xã, đại diện Hội Cựu chiến binh xã để chỉ đạo, tổ chức thực hiện Đề án đảm bảo
đúng mục đích, đối tượng và hiệu quả.
- Căn cứ số vốn được cấp có thẩm
quyền phân bổ, thực hiện phân bổ vốn hỗ trợ cho Ủy ban nhân dân cấp xã. Việc quản
lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán nguồn vốn hỗ trợ thực hiện theo hướng dẫn
của Sở Tài chính và quy định của pháp luật có liên quan.
- Tổ chức giới thiệu rộng rãi
các mẫu nhà (do Sở Xây dựng thiết kế) đến Nhân dân địa phương được chọn.
- Tổ chức triển khai thực hiện
Đề án và báo cáo kết quả thực hiện định kỳ 1 lần vào cuối mỗi quý gửi về Sở Xây
dựng, Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh.
- Tổ chức tổng kết, đánh giá kết
quả thực hiện Đề án này trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày 31/12/2025 và gửi văn
bản báo cáo tổng kết về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trên đây là Đề án hỗ trợ nhà ở
cho người có công với cách mạng và thân nhân liệt sĩ trên địa bàn tỉnh năm
2025; yêu cầu các sở, ngành, địa phương có liên quan phối hợp triển khai thực
hiện đạt hiệu quả và mục tiêu đề ra./.
PHỤ LỤC 1
TỔNG HỢP DANH SÁCH HỘ NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG VÀ
THÂN NHÂN LIỆT SĨ THUỘC DIỆN ĐƯỢC HỖ TRỢ VỀ NHÀ Ở CỦA CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ
(Kèm theo Quyết định số 128/QĐ-UBND ngày 31/01/2025 của UBND tỉnh Bắc Kạn)
TT
|
Tên huyện, thành phố
|
Tổng số hộ được hỗ trợ về nhà ở (hộ)
|
Trong đó
|
Xây dựng mới nhà ở (hộ)
|
Sửa chữa nhà ở (hộ)
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
1
|
Thành phố Bắc Kạn
|
24
|
18
|
06
|
2
|
Huyện Ba Bể
|
45
|
19
|
26
|
3
|
Huyện Bạch Thông
|
18
|
04
|
14
|
4
|
Huyện Chợ Đồn
|
72
|
50
|
22
|
5
|
Huyện Chợ Mới
|
30
|
21
|
09
|
6
|
Huyện Na Rì
|
51
|
22
|
29
|
7
|
Huyện Ngân Sơn
|
25
|
15
|
10
|
8
|
Huyện Pác Nặm
|
Rà soát không có đối tượng
|
Tổng cộng
|
265
|
149
|
116
|
* Ghi chú: Chi tiết danh
sách các hộ được hỗ trợ theo Quyết định phê duyệt của các huyện, thành phố đính
kèm Đề án.
PHỤ LỤC 2
TỔNG HỢP KINH PHÍ HỖ TRỢ CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ
(Kèm theo Quyết định số 128/QĐ-UBND ngày 31/01/2025 của UBND tỉnh Bắc Kạn)
Đơn
vị tính: Đồng
TT
|
Tên huyện, thành phố
|
Tổng số tiền hỗ trợ
|
Trong đó
|
Tổng số tiền hỗ trợ xây dựng mới nhà ở
|
Tổng số tiền hỗ trợ sửa chữa nhà ở
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
1
|
Thành phố Bắc Kạn
|
1.260.000.000
|
1.080.000.000
|
180.000.000
|
2
|
Huyện Ba Bể
|
1.920.000.000
|
1.140.000.000
|
780.000.000
|
3
|
Huyện Bạch Thông
|
660.000.000
|
240.000.000
|
420.000.000
|
4
|
Huyện Chợ Đồn
|
3.660.000.000
|
3.000.000.000
|
660.000.000
|
5
|
Huyện Chợ Mới
|
1.530.000.000
|
1.260.000.000
|
270.000.000
|
6
|
Huyện Na Rì
|
2.190.000.000
|
1.320.000.000
|
870.000.000
|
7
|
Huyện Ngân Sơn
|
1.200.000.000
|
900.000.000
|
300.000.000
|
Tổng cộng
|
12.420.000.000
|
8.940.000.000
|
3.480.000.000
|
Tổng kinh phí: 12.420.000.000
đồng, từ ngân sách trung ương (Bằng chữ: Mười hai tỷ, bốn trăm hai mươi
triệu đồng).