ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 145/QĐ-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
17 tháng 02 năm 2025
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN HÀNH PHƯƠNG ÁN KHẢO SÁT THU NHẬP HỘ DÂN
CƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
CHỦ TỊCH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thống kê
ngày 23 tháng 11 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều và Phụ lục Danh
mục chỉ tiêu thống kê quốc gia của Luật Thống kê ngày 12 tháng 11 năm 2021;
Căn cứ Quyết định số
05/2023/QĐ-TTg ngày 24 tháng 02 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban
hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã;
Căn cứ Chỉ thị số
07/CT-TTg ngày 30 tháng 5 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường
công tác thống kê Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số
400/QĐ-UBND ngày 21 tháng 10 năm 2023 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành Danh mục biểu mẫu báo cáo thống kê và phân công thực hiện thu thập thông
tin thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã trên địa bàn
tỉnh Tuyên Quang.
Theo đề nghị của Cục
trưởng Cục Thống kê tỉnh tại Tờ trình số 02/TTr-CTK ngày 14 tháng 02 năm 2025.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Phương án khảo sát thu nhập hộ dân cư trên địa bàn
tỉnh Tuyên Quang.
Điều 2. Giao
Cục Thống kê tỉnh chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tổ
chức triển khai Phương án khảo sát thu nhập hộ dân cư trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang theo đúng quy định.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh; Giám đốc các sở, Thủ trưởng
các ban, ngành, cơ quan, đơn vị; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3 (Thực hiện);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư; (Tổng cục Thống kê)
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Chánh VP, các Phó CVP UBND tỉnh;
- Chi cục Thống kê huyện, thành phố và khu vực;
- UBND xã, phường, thị trấn;
- Lưu: VT-TH.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn
Thế Giang
|
PHƯƠNG
ÁN
KHẢO SÁT THU NHẬP HỘ DÂN CƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
TUYÊN QUANG
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 145/QĐ-UBND ngày 17 tháng 02 năm 2025 của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
KHẢO SÁT
1. Mục đích
Khảo sát thu nhập hộ
dân cư trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang (sau đây viết gọn là KSTN) được
thực hiện nhằm các mục đích:
- Biên soạn chỉ tiêu
Thu nhập bình quân đầu người 01 tháng trên địa bàn huyện, thành phố (sau đây
viết gọn là cấp huyện).
- Đáp ứng nhu cầu thông
tin thống kê về thu nhập của hộ dân cư phục vụ công tác quản lý, lãnh đạo, chỉ
đạo, điều hành, đánh giá, dự báo tình hình phát triển kinh tế - xã hội, xây
dựng chính sách, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và
của từng địa phương.
- Đáp ứng nhu cầu của
các đối tượng dùng tin khác.
2. Yêu cầu khảo sát
- Công tác tổ chức,
thu thập thông tin, xử lý số liệu, tổng hợp, công bố và lưu trữ dữ liệu phải
được thực hiện nghiêm túc, theo đúng quy định của Phương án khảo sát thu nhập.
- Bảo đảm thu thập
thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời, đúng đối tượng, đơn vị khảo sát và phù
hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
- Bảo mật thông tin
thu thập từ các đối tượng, đơn vị khảo sát theo quy định của Luật Thống kê.
- Quản lý và sử dụng
kinh phí của cuộc khảo sát đúng chế độ hiện hành, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả.
- Kết quả khảo sát
phải đáp ứng yêu cầu của mục đích khảo sát.
II. PHẠM VI, ĐỐI
TƯỢNG, ĐƠN VỊ KHẢO SÁT
1. Phạm vi khảo sát
KSTN được tiến hành
trên phạm vi 07 huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
2. Đối tượng khảo sát
Đối tượng của KSTN là
hộ dân cư (viết gọn là hộ) và các thành viên hộ.
3. Đơn vị khảo sát
Đơn vị khảo sát trong
cuộc khảo sát này là hộ chọn khảo sát.
Hộ là một hoặc một
nhóm người ăn chung, ở chung từ 6 tháng trở lên trong 12 tháng qua và có chung
quỹ thu chi.
Thành viên hộ là
những người thỏa mãn đồng thời hai điều kiện sau:
(1) Cùng ăn, ở chung
trong hộ từ 6 tháng trở lên trong 12 tháng qua.
(2) Có chung quỹ thu
chi, nghĩa là mọi khoản thu nhập của thành viên đều được đóng góp vào ngân sách
chung của hộ và mọi khoản chi tiêu của họ đều lấy từ ngân sách đó.
Chủ hộ: Chủ hộ là
người có vai trò điều hành, quản lý gia đình, giữ vị trí chủ yếu, quyết định
những công việc của hộ. Thông thường (nhưng không nhất thiết) chủ hộ là người
có thu nhập cao nhất trong hộ, nắm được tất cả các hoạt động kinh tế và nghề
nghiệp của các thành viên khác của hộ. Đa số chủ hộ theo khái niệm trên trùng
với chủ hộ theo đăng ký hộ khẩu, nhưng có trường hợp chủ hộ trong cuộc khảo sát
này khác với chủ hộ theo đăng ký hộ khẩu.
Trong cuộc khảo sát
này, có 5 trường hợp ngoại lệ dưới đây được coi là thành viên của hộ, cụ
thể:
(1) Chủ hộ không ăn,
ở trong hộ hơn 6 tháng.
(2) Trẻ em sinh ra
chưa được 6 tháng.
(3) Những người tuy
mới ở trong hộ chưa đủ 6 tháng nhưng tương lai sẽ ở lâu dài trong hộ, kể cả đã
có hoặc chưa có giấy chứng nhận (giấy đăng ký kết hôn, giấy chuyển đến, giấy
xuất ngũ về với gia đình...). Những người này bao gồm: con dâu về nhà chồng,
con rể về nhà vợ, người đi làm việc, học tập, lao động ở nước ngoài hoặc ở các
cơ quan, xí nghiệp trong nước trở về hộ, người từ lực lượng vũ trang trở về, về
nghỉ hưu, nghỉ mất sức,...
(4) Học sinh, sinh
viên, những người đi làm việc, đi học ở nơi khác trong nước và những người đi
chữa bệnh trong/ngoài nước trên 6 tháng nhưng hộ phải nuôi.
(5) Khách, họ hàng
đến chơi đã ở trong hộ 6 tháng trở lên và hộ phải nuôi toàn bộ.
Trong cuộc khảo sát
này, có 2 trường hợp ngoại lệ dưới đây không được coi là thành viên của hộ, cụ
thể:
(1) Người giúp việc
có gia đình riêng sống ở nơi khác, bản thân có quỹ thu chi riêng và đang ở
chung nhà, ăn chung với hộ.
(2) Người chuyển khỏi
hộ có tính chất lâu dài; người chết trong 12 tháng qua, mặc dù họ đã từng sống
trong hộ hơn 6 tháng.
III. LOẠI KHẢO SÁT
Khảo sát thu nhập là
cuộc khảo sát chọn mẫu. Mẫu khảo sát được thiết kế nhằm cung cấp ước lượng tin
cậy để đảm bảo suy rộng thu nhập bình quân đầu người cho cấp huyện trên địa bàn
tỉnh Tuyên Quang. Phương pháp chọn địa bàn khảo sát và chọn hộ khảo sát được
quy định chi tiết tại Phụ lục.
Cục Thống kê tỉnh
hướng dẫn thực hiện rà soát, cập nhật địa bàn, cập nhật danh sách hộ, chọn mẫu
theo đúng phương pháp quy định.
Ủy ban nhân dân cấp
huyện chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với Chi cục Thống kê cấp huyện tổ
chức thực hiện rà soát, cập nhật địa bàn, cập nhật danh sách hộ theo hướng dẫn,
kết quả gửi Cục Thống kê tỉnh để phục vụ công tác chọn mẫu khảo sát.
IV. THỜI ĐIỂM, THỜI
GIAN VÀ PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT
1. Thời điểm khảo sát
Thời điểm khảo sát là
ngày điều tra viên (ĐTV) trực tiếp phỏng vấn và ghi phiếu tại hộ (đối với các
phiếu hộ).
2. Thời kỳ khảo sát
Các chỉ tiêu thời kỳ
trong cuộc khảo sát này có thời gian tham chiếu là 12 tháng trước thời điểm
khảo sát. Thời kỳ khảo sát được quy định cụ thể tại phiếu khảo sát.
3. Thời gian khảo sát
Khảo sát thu nhập
được tiến hành trong 1 kỳ vào tháng 8 hằng năm. Thời gian thu thập thông tin tại
địa bàn từ ngày 01/8 đến ngày 31/8 hằng năm.
Riêng KSTN 2024 được
tiến hành trong 1 kỳ vào tháng 02 năm 2025. Thời gian thu thập thông tin tại
địa bàn từ ngày 10/02/2025 đến ngày 10/3/2025.
4. Phương pháp khảo
sát
Sử dụng phương pháp
phỏng vấn trực tiếp. ĐTV sử dụng phiếu điện tử được cài đặt trên thiết bị điện
tử thông minh (CAPI) để thu thập thông tin.
ĐTV có trách nhiệm
đến gặp trực tiếp chủ hộ và những thành viên trong hộ có liên quan để phỏng vấn
và ghi thông tin vào phiếu phỏng vấn hộ trên CAPI.
Để bảo đảm chất lượng
thông tin thu thập, ĐTV không được sao chép thông tin từ các nguồn có sẵn
khác vào phiếu điện tử.
V. NỘI DUNG, PHIẾU
KHẢO SÁT
1. Nội dung điều tra
khảo sát đối với hộ
Nội dung khảo sát đối
với hộ và các thành viên hộ gồm:
- Thông tin định danh
của hộ
- Thông tin của thành
viên hộ về nhân khẩu học, giáo dục, y tế, việc làm và tiền lương, tiền công.
- Thông tin về hoạt
động sản xuất kinh doanh, dịch vụ tạo thu nhập và các khoản thu nhập khác của
hộ.
3. Phiếu khảo sát
KSTN sử dụng mẫu
Phiếu số 1/KSTN-HO: Phiếu phỏng vấn hộ .
VI. PHÂN LOẠI THỐNG
KÊ SỬ DỤNG TRONG KHẢO SÁT
KSTN sử dụng các danh
mục và bảng phân loại thống kê sau:
1. Danh mục các dân
tộc Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 121-TCTK/PPCĐ ngày 02 tháng 3 năm
1979 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê.
2. Danh mục các đơn
vị hành chính Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 08
tháng 7 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ cập nhật đến thời điểm khảo sát.
3. Danh mục giáo dục,
đào tạo của Hệ thống giáo dục quốc dân ban hành kèm theo Quyết định số
01/2017/QĐ-TTg ngày 17 tháng 01 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ.
4. Hệ thống ngành
kinh tế Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 06 tháng 7
năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ.
5. Danh mục nghề nghiệp
Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 34/2020/QĐ-TTg ngày 26 tháng 11 năm
2020 của Thủ tướng Chính phủ.
VII. QUY TRÌNH XỬ LÝ
VÀ TỔNG HỢP KẾT QUẢ KHẢO SÁT
1. Quy trình xử lý
thông tin
Sau khi hoàn thành
việc điền thông tin của hộ khảo sát vào phiếu điện tử, ĐTV thực hiện đồng bộ dữ
liệu về hệ thống máy chủ của Cục Thống kê.
Giám sát viên các cấp
thực hiện việc giám sát, kiểm tra thông tin, hoàn thiện và nghiệm thu số liệu.
2. Tổng hợp kết quả
khảo sát
Kết quả KSTN được
tổng hợp phục vụ biên soạn các chỉ tiêu theo hệ thống biểu do Cục Thống kê tỉnh
chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan để thiết kế biểu tổng hợp kết quả
đầu ra theo nội dung khảo sát quy định tại Mục V Phương án này.
VIII. KẾ HOẠCH TIẾN
HÀNH KHẢO SÁT
KSTN trên địa bàn
tỉnh Tuyên Quang được thực hiện theo kế hoạch sau:
STT
|
Nội
dung công việc
|
Thời
gian thực hiện
|
Đơn
vị chủ trì
|
Đơn
vị phối hợp
|
1
|
Xây dựng và hoàn
thiện Phương án khảo sát; thiết kế và hoàn thiện phiếu khảo sát.
|
Tháng 12/2024
|
Cục
Thống kê
|
UBND
cấp huyện và các đơn vị liên quan
|
2
|
Xây dựng các loại
tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ khảo sát, biểu mẫu tổng hợp kết quả đầu ra, in
ấn tài liệu.
|
- Tháng 5-6 hằng năm;
- Năm 2025 thực
hiện vào tháng 12/2024.
|
Cục
Thống kê
|
UBND
cấp huyện và các đơn vị liên quan
|
3
|
Xây dựng/cập nhật
các chương trình phần mềm.
|
- Hằng năm: Tháng
9- 12 năm trước năm khảo sát;
- Năm 2025 thực
hiện tháng 12/2024-01/2025
|
Cục
Thống kê
|
|
4
|
Chọn và phân bổ địa
bàn khảo sát.
|
- Tháng 5 hằng năm;
- Năm 2025 thực
hiện vào tháng 12/2024.
|
Cục
Thống kê
|
|
5
|
Rà soát địa bàn,
lập danh sách hộ và chọn mẫu hộ.
|
- Tháng 6, 7 hằng năm;
- Năm 2025 thực
hiện vào tháng 01/2025.
|
Cục
Thống kê
|
UBND
cấp huyện và các đơn vị liên quan
|
6
|
Tuyển chọn điều tra
viên, đội trưởng, giám sát viên các cấp.
|
- Tháng 7 hằng năm;
- Năm 2025 thực hiện
vào tháng 02/2025.
|
Cục
Thống kê
|
UBND
cấp huyện và các đơn vị liên quan
|
7
|
Tập huấn nghiệp vụ
khảo sát cho điều tra viên, đội trưởng, giám sát viên các cấp.
|
- Tháng 7 hằng năm;
- Năm 2025 thực
hiện tháng 02/2025.
|
Cục
Thống kê
|
UBND
cấp huyện và các đơn vị liên quan
|
8
|
Tuyên truyền các cấp
về cuộc điều tra
|
- Tháng 8 hằng năm;
- Năm 2025 thực
hiện tháng 02- 3/2025.
|
Cục
Thống kê
|
UBND
cấp huyện và các đơn vị liên quan
|
9
|
Thu thập thông tin tại
địa bàn khảo sát.
|
- Tháng 8 hằng năm;
- Năm 2025 thực
hiện từ tháng 02- 3/2025.
|
Cục
Thống kê
|
UBND
cấp huyện và các đơn vị liên quan
|
10
|
Công tác kiểm tra,
giám sát thu thập thông tin tại địa bàn khảo sát.
|
- Tháng 8 hằng năm;
- Năm 2025 thực
hiện từ tháng 02 - 3/2025.
|
Cục
Thống kê
|
UBND
cấp huyện và các đơn vị liên quan
|
11
|
Phúc tra kết quả
khảo sát
|
- Tháng 9 hằng năm;
- Năm 2025 thực
hiện tháng 3/2025.
|
Cục
Thống kê
|
UBND
cấp huyện và các đơn vị liên quan
|
12
|
Nghiệm thu và xử
lý, kiểm tra, làm sạch dữ liệu.
|
- Tháng 9-10 hằng năm;
- Năm 2025 thực
hiện vào tháng 3/2025.
|
Cục
Thống kê
|
UBND
cấp huyện và các đơn vị liên quan
|
13
|
Tổng hợp kết quả sơ
bộ
|
- Tháng 10 hằng năm;
- Năm 2025 thực
hiện vào tháng 3/2025.
|
Cục
Thống kê
|
UBND
cấp huyện và các đơn vị liên quan
|
14
|
Tổng hợp kết quả
chính thức
|
- Tháng 11 hằng năm;
- Năm 2025 thực
hiện vào tháng 3/2025.
|
Cục
Thống kê
|
UBND
cấp huyện và các đơn vị liên quan
|
15
|
Công bố kết quả
khảo sát
|
- Tháng 12 hằng năm;
- Năm 2025 thực
hiện vào tháng 4/2025.
|
Chủ
tịch UBND tỉnh
|
Cục
Thống kê
|
IX. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Công tác chuẩn bị
1.1. Chọn, rà soát và
cập nhật danh sách địa bàn, đơn vị mẫu
- Bảng kê được lập,
rà soát và cập nhật trước thời điểm khảo sát. Bảng kê là công cụ quan trọng
giúp ĐTV liên hệ, tiếp cận đối tượng khảo sát, phỏng vấn nhanh chóng, thuận
tiện, giúp đội trưởng, GSV giám sát công việc của ĐTV.
- Cục Thống kê tỉnh
chủ trì xác định cỡ mẫu, chọn địa bàn đảm bảo đại diện đến cấp huyện; chỉ đạo
công tác rà soát, cập nhật danh sách hộ và chọn hộ mẫu điều tra theo quy định
của Phương án điều tra.
- Ủy ban nhân dân cấp
huyện chỉ đạo Chi cục Thống kê cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực
hiện việc rà soát, cập nhật danh sách địa bàn, danh sách hộ thuộc phạm vi quản
lý theo hướng dẫn nghiệp vụ của Cục Thống kê tỉnh.
1.2. Tuyển chọn điều
tra viên, đội trưởng và giám sát viên
Cuộc khảo sát có nội
dung phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực của đời sống, xã hội, trong đó có
các lĩnh vực nhạy cảm nên ĐTV và đội trưởng phải là người có trình độ chuyên
môn nghiệp vụ thống kê, có kinh nghiệm phỏng vấn khai thác thông tin, thông
thạo địa bàn, có tinh thần trách nhiệm cao, nhiệt tình và có sức khoẻ.
Tại mỗi huyện, thành
phố cần lập 01 đội khảo sát gồm 05 - 11 ĐTV và 01 đội trưởng. Đội trưởng là
lãnh đạo hoặc công chức có kinh nghiệm của Chi cục Thống kê cấp huyện hoặc của
Cục Thống kê tỉnh.
ĐTV có trách nhiệm
trực tiếp đến các hộ được phân công để thu thập thông tin và điền trực tiếp vào
phiếu khảo sát điện tử.
Đội trưởng có trách
nhiệm tổ chức thực hiện toàn bộ công việc khảo sát tại địa bàn được phân công;
dự phỏng vấn của ĐTV; kiểm tra, duyệt và nghiệm thu toàn bộ dữ liệu khảo sát do
ĐTV.
Giám sát viên (sau
đây viết gọn GSV) là lực lượng thực hiện công việc giám sát các hoạt động
của mạng lưới ĐTV và hỗ trợ chuyên môn cho GSV cấp dưới (nếu có) và các ĐTV
trong quá trình điều tra thực địa. GSV có 02 cấp: cấp cấp tỉnh và cấp huyện.
1.3. Tập huấn nghiệp
vụ và hướng dẫn sử dụng phần mềm
Tập huấn nghiệp vụ
điều tra thực hiện ở 01 cấp (Cấp tỉnh) cho GSV cấp tỉnh, GSV cấp huyện, đội
trưởng, ĐTV và Lãnh đạo các đơn vị thuộc Cục Thống kê. Thời gian tập huấn trong
02 ngày (trong đó: 01 ngày giới thiệu phương án điều tra, hướng dẫn nghiệp vụ
và 01 ngày hướng dẫn sử dụng thiết bị điều tra phiếu điện tử CAPI).
Nội dung tập huấn
gồm: Quán triệt Phương án khảo sát, kế hoạch thực hiện tại địa phương, kỹ năng
giao tiếp, kỹ thuật phỏng vấn, cách cài đặt trang thông tin và phiếu điện tử
vào thiết bị thông minh, cách điền thông tin vào phiếu điện tử, cách đồng bộ dữ
liệu, kiểm tra và nghiệm thu dữ liệu trực tuyến và các chức năng khác liên
quan.
1.4. Công tác tuyên
truyền
Cấp tỉnh, cấp huyện
thực hiện tuyên truyền bằng các hình thức: Đăng tải các Quyết định, Phương án
khảo sát, mục đích, ý nghĩa, quyền và nghĩa vụ cung cấp thông tin của cuộc khảo
sát đối với hộ dân cư được chọn mẫu,… trên Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh,
huyện, thành phố; Trang thông tin điện tử của Cục Thống kê tỉnh và Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố đảm bảo phù hợp, hiệu quả, tiết kiệm.
Cấp xã tuyên truyền
bằng các hình thức: Tổ chức họp thôn đối với các hộ được chọn mẫu để phổ biến
mục đích, ý nghĩa, quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của hộ trong việc cung cấp
thông tin của cuộc khảo sát cho ĐTV, đội trưởng; đăng tải các Quyết định,
Phương án khảo sát, mục đích, ý nghĩa, quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm cung cấp
thông tin của cuộc khảo sát đối với hộ dân cư được chọn mẫu trên Trang thông
tin điện tử của xã, phường, thị trấn đảm bảo phù hợp, hiệu quả.
1.5. Tài liệu khảo
sát
Tài liệu khảo sát bao
gồm: Các tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ, hướng dẫn sử dụng trang thông tin, sử
dụng phiếu điện tử, các tài liệu tuyên truyền. Cục Thống kê tỉnh chủ động xây
dựng các loại tài liệu, in và phân phối theo khối lượng thực tế cho các đơn vị
bảo đảm đủ, đúng thời gian quy định.
1.5. Chương trình
phần mềm
Chương trình phần mềm
sử dụng trong cuộc khảo sát bao gồm: Chương trình phần mềm phục vụ rà soát và
cập nhật đơn vị khảo sát; chương trình chọn mẫu đơn vị khảo sát, phiếu khảo sát
trên CAPI; các chương trình quản lý giám sát, kiểm tra, chương trình tổng hợp
kết quả khảo sát,...
Cục Thống kê tỉnh chủ
động phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện chạy thử phần mềm, hướng
dẫn sử dụng phần mềm, hỗ trợ cho các ĐTV, đội trưởng, GSV sử dụng phần mềm
trong suốt quá trình triển khai KSTN trên địa bàn.
2. Công tác khảo sát,
thu thập thông tin thực địa
Cục Thống kê tỉnh chủ
trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố chỉ đạo thực hiện công tác
KSTN thông tin tại địa bàn, đảm bảo tiến độ và chất lượng thông tin thu thập.
Tại mỗi xã, phường,
thị trấn có địa bàn khảo sát, đội trưởng báo cáo và thống nhất với Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn kế hoạch tổ chức thu thập thông tin tại địa phương.
Sau khi thống nhất, đội trưởng và cán bộ thôn, ấp, bản, tổ dân phố thông báo kế
hoạch phỏng vấn đến hộ để chủ hộ và các thành viên có liên quan trong hộ chủ
động sắp xếp công việc, có mặt ở nhà tiếp ĐTV.
Đội trưởng lập bảng
phân công khối lượng công việc cho từng ĐTV và báo cáo Cục Thống kê để bố trí
kế hoạch kiểm tra, giám sát ở địa bàn.
Căn cứ vào kế hoạch
do đội trưởng bố trí, ĐTV phải trực tiếp gặp chủ hộ và thành viên trong hộ để
phỏng vấn thu thập thông tin, không sử dụng bất kỳ một tài liệu sẵn có nào để
thay thế cho phỏng vấn trực tiếp.
ĐTV phải tuân thủ quy
trình phỏng vấn hộ được quy định trong Sổ tay hướng dẫn nghiệp vụ KSTN.
3. Công tác kiểm tra,
giám sát
Nhằm bảo đảm chất
lượng của cuộc khảo sát, công tác kiểm tra, giám sát được thực hiện ở tất cả
các khâu của cuộc khảo sát.
Cục Thống kê tỉnh
chịu trách nhiệm xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra, giám sát. Lực
lượng giám sát, kiểm tra bao gồm lãnh đạo và công chức các đơn vị thuộc Cục
Thống kê tỉnh và các đơn vị liên quan.
Nội dung kiểm tra,
giám sát tập trung vào việc tổ chức và thực hiện các quy trình khảo sát, thực
hiện quy định đến phỏng vấn đúng hộ đã phân công cho ĐTV, cách phỏng vấn và
điền phiếu điện tử của ĐTV, việc chấp hành các thủ tục hành chính.
Hình thức kiểm tra,
giám sát: Kiểm tra, giám sát trực tuyến trên Trang Web điều hành tác nghiệp;
kiểm tra, giám sát trực tiếp công tác tập huấn và thu thập thông tin.
Đội trưởng chịu trách
nhiệm dự phỏng vấn của ĐTV để kiểm tra kỹ năng giao tiếp, việc thu thập và điền
thông tin vào phiếu khảo sát điện tử; kiểm tra tất cả phiếu khảo sát đã hoàn
thành của đội; hỗ trợ ĐTV về chuyên môn nghiệp vụ cũng như kỹ năng liên quan
đến các phiếu điện tử.
Để đảm bảo chất lượng
thông tin thu thập, công tác kiểm tra, giám sát được thực hiện ngay trong quá
trình thu thập thông tin, GSV thường xuyên kiểm tra dữ liệu trên chương trình
phần mềm và thông báo đề nghị đơn vị, ĐTV xác minh hoàn thiện phiếu điều tra.
GSV kiểm tra và đôn
đốc việc thực hiện khảo sát của các đội khảo sát theo đúng kế hoạch, kiểm tra
thông tin của các hộ khảo sát đã được đội trưởng xác nhận hoàn thành, hỗ trợ ĐTV
và đội trưởng về chuyên môn nghiệp vụ cũng như kỹ năng liên quan đến các phiếu
điện tử.
4. Công tác phúc tra
Đơn vị được phân công
thực hiện chọn mẫu ngẫu nhiên 10% số hộ đã phỏng vấn để thực hiện phúc tra theo
phiếu phúc tra hộ (phiếu số 3/KSTN-PT) trên CAPI nhằm đánh giá chất lượng cuộc
khảo sát. Để đảm bảo chất lượng của phúc tra, cần lựa chọn người có kinh
nghiệm, nắm vững nghiệp vụ, sử dụng thành thạo các phiếu điều tra điện tử của
KSTN, có trách nhiệm cao trực tiếp tới hộ được chọn để phúc tra. Khi thực hiện
phúc tra tuyệt đối không để lộ thông tin của hộ được chọn phúc tra.
5. Nghiệm thu và xử
lý thông tin
5.1. Nghiệm thu phiếu
khảo sát
Cục Thống kê tỉnh chủ
trì nghiệm thu dữ liệu điều tra trên phạm vi toàn tỉnh. Quy trình nghiệm thu
như sau:
(1) Đội trưởng nghiệm
thu và xác nhận từng phiếu khảo sát điện tử đã hoàn thành của các ĐTV trong
đội.
(2) Giám sát viên cấp
huyện kiểm tra và nghiệm thu dữ liệu khảo sát của tất cả các địa bàn khảo sát.
(3) Giám sát viên cấp
tỉnh kiểm tra và nghiệm thu dữ liệu khảo sát cấp huyện.
5.2. Xử lý thông tin
Cục Thống kê tỉnh chủ
trì phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan và Chi cục Thống kê cấp huyện kiểm
tra, làm sạch và hoàn thiện cơ sở dữ liệu điều tra phục vụ tổng hợp và phân
tích kết quả điều tra.
6. Tổ chức, chỉ đạo
thực hiện
6.1. Các sở, ngành có
liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm phối
hợp với Cục Thống kê thực hiện các khâu công việc của cuộc khảo sát theo Phương
án này và công bố kết quả cuộc khảo sát.
6.2. Cục Thống kê
tỉnh có trách nhiệm:
- Tổ chức, chỉ đạo toàn
diện cuộc khảo sát trên địa bàn tỉnh từ xây dựng phương án; rà soát, cập nhật
đơn vị khảo sát; thiết kế và chọn mẫu đơn vị khảo sát; xây dựng và in ấn các
loại tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ, tài liệu tuyên truyền; tập huấn nghiệp vụ
cho ĐTV, đội trưởng, GSV; kiểm tra, giám sát thực hiện thu thập thông tin thực
địa; kiểm tra, làm sạch, xử lý dữ liệu khảo sát; xây dựng mẫu biểu tổng hợp kết
quả đầu ra, kiểm tra hệ biểu tổng hợp kết quả đầu ra và phân tích kết quả khảo
sát; công bố kết quả khảo sát;
- Hằng năm, khi xây
dựng dự toán ngân sách cho năm sau, Cục Thống kê tỉnh căn cứ khối lượng, các
công việc của cuộc khảo sát quy định trong Phương án này để lập dự toán kinh
phí gửi Sở Tài chính tỉnh thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Trong quá trình tổ
chức thực hiện nếu có phát sinh các nội dung ngoài phương án đã ban hành; Cục
Thống kê báo cáo xin ý kiến UBND tỉnh để triển khai thực hiện theo đúng quy
định.
6.3. Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ của đơn vị mình có trách nhiệm phối hợp với Cục Thống kê tỉnh để thực
hiện tốt cuộc khảo sát thu nhập. Sử dụng, tham khảo kết quả để phục vụ đánh giá
kết quả thực hiện, xây dựng kế hoạch, đề xuất chính sách đối với các lĩnh vực
thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị có liên quan đến chỉ tiêu thu nhập bình
quân đầu người được công bố của cuộc khảo sát thu nhập.
6.4. Sở Tài chính
tỉnh: Có
trách nhiệm cân đối bố trí ngân sách, đảm bảo thực hiện đầy đủ các công việc
theo Phương án của cuộc khảo sát này; thẩm định dự toán kinh phí, trình UBND
tỉnh phê duyệt; hướng dẫn việc quản lý, sử dụng và thanh quyết toán theo đúng
quy định hiện hành.
6.5. Đài Phát thanh
và Truyền hình tỉnh, Báo Tuyên Quang: Bố trí thời lượng phát thanh, truyền
hình, bài viết để tuyên truyền sâu rộng về mục đích, ý nghĩa, nội dung của cuộc
Khảo sát thu nhập đến nhân dân trên địa bàn toàn tỉnh; tuyên truyền về quyền,
nghĩa vụ và trách nhiệm của các hộ được chọn mẫu khảo sát cung cấp thông tin
cho ĐTV, đội trưởng, ... theo tài liệu tuyên truyền do Cục Thống kê tỉnh cung
cấp, tập trung cao điểm vào thời gian tháng 2 đến tháng 3 năm 2025.
6.6. Ủy ban nhân dân
cấp huyện: Phối
hợp chặt chẽ với Cục Thống kê tỉnh trong công tác tổ chức, chỉ đạo và thực hiện
cuộc khảo sát, gồm các nhóm công việc chính sau:
(i) Chỉ đạo Chi cục Thống
kê tổ chức, triển khai toàn diện cuộc khảo sát trên địa bàn huyện, thành phố từ
xây dựng kế hoạch; rà soát cập nhật đơn vị điều tra; hướng dẫn tuyển chọn ĐTV,
đội trưởng và GSV cấp huyện; thu thập thông tin thực địa; kiểm tra, giám sát
thu thập thông tin thực địa; nghiệm thu, làm sạch, xác minh, bổ sung, hoàn
thiện phiếu khảo sát; đến quản lý, quyết toán kinh phí khảo sát theo hướng dẫn
của Cục Thống kê tỉnh.
(ii) Chỉ đạo các phòng,
ban, cơ quan chuyên môn cấp huyện có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp xã thực
hiện tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa của cuộc khảo sát thu nhập bằng các hình
thức như: đăng tải các Quyết định, Phương án khảo sát, mục đích, ý nghĩa, quyền
và nghĩa vụ cung cấp thông tin của cuộc khảo sát đối với hộ được chọn mẫu, …
trên Đài Phát thanh và Truyền hình huyện, thành phố, Trang thông tin điện tử
của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố;
Thời gian tuyên
truyền thực hiện trước, trong thời gian tổ chức cuộc khảo sát, trong đó tập
trung tuyên truyền từ tháng 02 đến tháng 3 năm 2025.
(iii) Chỉ đạo Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn có địa bàn khảo sát thực hiện rà soát, cập nhật đơn vị
khảo sát theo đúng hướng dẫn nghiệp vụ của Cục Thống kê tỉnh; tuyển chọn ĐTV để
tham gia tập huấn nghiệp vụ khảo sát; tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa của
cuộc khảo sát bằng các hình thức phù hợp; phối hợp, hỗ trợ các đội khảo sát,
đội trưởng, ĐTV trong triển khai thu thập thông tin khảo sát trên địa bàn thuộc
phạm vi quản lý.
6.7. Chi cục Thống kê
cấp huyện: Tổ
chức, triển khai toàn diện cuộc khảo sát trên địa bàn huyện, thành phố từ xây
dựng kế hoạch; rà soát cập nhật đơn vị điều tra; hướng dẫn tuyển chọn ĐTV, đội
trưởng và GSV cấp huyện; thu thập thông tin thực địa; kiểm tra, giám sát thu
thập thông tin thực địa; nghiệm thu, làm sạch, xác minh, bổ sung, hoàn thiện
phiếu khảo sát; đến quản lý, quyết toán kinh phí khảo sát theo hướng dẫn của
Cục Thống kê tỉnh.
6.8. Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn
(i) Tổ chức tuyên truyền
bằng các hình thức như: đăng tải các Quyết định, Phương án khảo sát, mục đích,
ý nghĩa, quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm cung cấp thông tin của cuộc khảo sát
đối với hộ được chọn mẫu trên Trang thông tin điện tử của xã, phường, thị trấn
đảm bảo phù hợp, hiệu quả.
(ii) Chỉ đạo thôn, bản, tổ
dân phố có địa bàn khảo sát tổ chức họp các hộ được chọn mẫu khảo sát thuộc
phạm vi quản lý để quán triệt, phổ biến mục đích, ý nghĩa, quyền, nghĩa vụ và
trách nhiệm cung cấp thông tin của cuộc khảo sát cho ĐTV, đội trưởng đảm bảo
đầy đủ, chính xác, kịp thời theo quy định.
(iii) Phối hợp, hỗ trợ đội
khảo sát, đội trưởng, ĐTV thực hiện thu thập thông tin trên địa bàn xã, phường,
thị trấn.
X. KINH PHÍ VÀ CÁC
ĐIỀU KIỆN VẬT CHẤT CHO KHẢO SÁT
Kinh phí cuộc Khảo
sát thu nhập trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do Ngân sách nhà nước địa phương đảm
bảo cho các hoạt động quy định trong Phương án này. Việc quản lý, sử dụng và
quyết toán kinh phí được thực hiện theo Thông tư số 109/2016/TT-BTC ngày
30/6/2016 của Bộ Tài chính quy định về lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết
toán kinh phí thực hiện các cuộc Điều tra thống kê, Tổng điều tra thống kê quốc
gia; Thông tư số 37/2022/TT-BTC ngày 22/6/2022 của Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ
sung khoản 9 Điều 3 và Mẫu số 01 kèm theo Thông tư số 109/2016/TT-BTC ngày
30/6/2016 của Bộ Tài chính quy định về lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết
toán kinh phí thực hiện các cuộc Điều tra thống kê, Tổng điều tra thống kê quốc
gia và các quy định có liên quan; Nghị quyết số 19/2017/NQ-HĐND ngày 06/12/2017
của Hội đồng nhân dân tỉnh về ban hành Quy định chế độ chi công tác phí, chế độ
chi hội nghị, chế độ chi tiếp khách áp dụng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang./.
PHỤ
LỤC
CHỌN MẪU KHẢO SÁT THU NHẬP HỘ DÂN CƯ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
(Kèm
theo Quyết định số 142/QĐ-UBND ngày 17 tháng 02 năm 2025 của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh)
Khảo sát thu nhập hộ
dân cư trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang là cuộc khảo sát mẫu được thực hiện hằng năm
nhằm tổng hợp chỉ tiêu thu nhập bình quân đầu người cho các huyện và thành phố
của tỉnh Tuyên Quang, cỡ mẫu 174 địa bàn khảo sát tương ứng khoảng 2.610 hộ
(mỗi địa bàn thực hiện khảo sát 15 hộ).
Giai đoạn 1: Chọn địa
bàn khảo sát
Ở giai đoạn này, danh
sách địa bàn điều tra được chọn từ danh sách địa bàn của Tổng điều tra dân số
và nhà ở năm 2019, được cập nhật đến thời điểm điều tra theo phương pháp xác
xuất tỷ lệ với quy mô hộ của địa bàn khảo sát.
Giai đoạn 2: Chọn hộ
khảo sát
Tất cả các địa bàn
khảo sát đã được chọn ở giai đoạn 1, được thực hiện rà soát, cập nhật toàn bộ
hộ của địa bàn và tiến hành chọn 20 hộ theo phương phương pháp ngẫu nhiên hệ thống.
Từ 20 hộ được chọn này, chọn 15 hộ chính thức để thực hiện khảo sát và 05 hộ dự
phòng.
Phân bổ số lượng địa
bàn và số lượng hộ khảo sát chi tiết tại Bảng dưới đây:
Mã
huyện
|
Tên
huyện, thành phố
|
Tổng
số địa bàn mẫu
(Địa bàn)
|
Số
hộ mẫu
(Hộ)
|
-
|
Toàn tỉnh
|
174
|
2610
|
070
|
Thành phố Tuyên
Quang
|
24
|
360
|
071
|
Huyện Lâm Bình
|
18
|
270
|
072
|
Huyện Na Hang
|
17
|
255
|
073
|
Huyện Chiêm Hóa
|
27
|
405
|
074
|
Huyện Hàm Yên
|
20
|
300
|
075
|
Huyện Yên Sơn
|
32
|
480
|
076
|
Huyện Sơn Dương
|
36
|
540
|
Công thức tính quyền
số của khảo sát:

- Whi : Quyền số thiết kế
của hộ tại địa bàn khảo sát i của huyện h;
- Mh : Tổng số hộ của
huyện h theo kết quả TĐT 2019;
- nh : Số địa bàn khảo sát
mẫu được chọn của huyện h;
- Mhi : Số hộ của địa bàn
i, huyện h từ kết quả TĐT 2019;
- Mhi : Số hộ của địa bàn
i, huyện h sau khi rà soát, cập nhật;
- mhi : Số hộ được chọn
khảo sát của địa bàn i, huyện h.