ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
25/2024/QĐ-UBND
|
Khánh Hòa, ngày
18 tháng 10 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật tổ chức Chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 27 tháng 11 năm 2023;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18 tháng 01 năm 2024;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Đất đai, Luật Nhà ở, Luật Kinh doanh bất động sản và Luật Các tổ chức tín dụng
ngày 29 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 95/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng
7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị định số 100/2024/NĐ-CP ngày 26 tháng
7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở về phát
triển và quản lý nhà ở xã hội;
Căn cứ Thông tư số 06/2022/TT-BXD ngày 30 tháng
11 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng Ban hành QCVN 06:2022/BXD Ban hành QCVN
06:2022/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về An toàn cháy cho nhà và công trình;
Căn cứ Thông tư số 09/2023/TT-BXD ngày 16 tháng
10 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng Ban hành Sửa đổi 1:2023 QCVN 06:2022/BXD
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn cháy cho nhà và công trình;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở trên địa bàn tỉnh
Khánh Hòa.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 18 tháng 10 năm 2024 và bãi bỏ các quy định sau
đây:
1. Quyết định số 47/2016/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12
năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa, ban hành Quy định một số nội dung
về phát triển và quản lý nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa;
2. Điều 2 của Quyết định số 12/2022/QĐ-UBND ngày 20
tháng 6 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa sửa đổi, bổ sung một số điều
của Quy định một số nội dung về quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa ban hành kèm theo Quyết định số 46/2016/QĐ-UBND
ngày 29 tháng 12 năm 2016; Quy định một số nội dung về phát triển và quản lý
nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa ban hành kèm theo Quyết định số
47/2016/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị; tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Vụ Pháp chế - Bộ Xây dựng;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- T.T. TU; T.T. HĐND tỉnh; T.T. UBND tỉnh;
- Chủ tịch Ủy ban MTTQ việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch Liên đoàn Lao động tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh (để giám sát VBQPPL);
- Sở Tư pháp (để kiểm tra VBQPPL);
- Trung tâm Công báo Khánh Hòa;
- Báo Khánh Hòa;
- Đài Phát thanh - Truyền hình Khánh Hòa;
- Lưu: VT, SV, KN, TV.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Hòa Nam
|
QUY ĐỊNH
CHI
TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Kèm theo Quyết định số 25/2024/QĐ-UBND ngày 18 tháng 10 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định chi tiết một số điều của Luật
Nhà ở số 27/2023/QH15 (sau đây gọi là Luật Nhà ở) trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
sau đây:
1. Khoản 4 Điều 5 quy định cụ thể các địa điểm, vị
trí phải phát triển nhà ở theo dự án.
2. Khoản 5 Điều 5 xác định các khu vực chủ đầu tư dự
án đầu tư xây dựng nhà ở phải xây dựng nhà ở để bán, cho thuê mua, cho thuê hoặc
được chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo hình thức phân lô bán nền để cá nhân
tự xây dựng nhà ở.
3. Điểm c khoản 3 Điều 57 quy định về đường giao
thông để phương tiện chữa cháy thực hiện nhiệm vụ chữa cháy tại nơi có nhà ở
nhiều tầng nhiều căn hộ của cá nhân.
4. Khoản 1 Điều 77 quy định việc hỗ trợ giải quyết
bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội cho đối tượng quy định tại khoản 2 và
khoản 3 Điều 76 của Luật Nhà ở.
5. Khoản 3 Điều 83 quy định tiêu chí đối với dự án
đầu tư xây dựng nhà ở thương mại tại các đô thị không thuộc trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều 83 Luật Nhà ở mà chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương
mại phải dành một phần diện tích đất ở trong dự án đã đầu tư xây dựng hệ thống
hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà ở xã hội hoặc bố trí quỹ đất nhà ở xã hội đã đầu
tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật ở vị trí khác ngoài phạm vi dự án đầu tư
xây dựng nhà ở thương mại tại đô thị đó hoặc đóng tiền tương đương giá trị quỹ
đất đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà ở xã hội.
6. Khoản 2 Điều 120 quy định việc phối hợp cung cấp
thông tin về nhà ở giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền làm thủ tục cấp Giấy chứng
nhận và cơ quan quản lý nhà ở tại địa phương để bảo đảm thống nhất về các thông
tin nhà ở, đất ở ghi trong hồ sơ nhà ở.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, cộng đồng dân cư quy định tại khoản 13 Điều 3 Luật Đất đai; tổ
chức, cá nhân nước ngoài có liên quan đến phát triển nhà ở; hỗ trợ giải quyết
bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội; cung cấp thông tin nhà ở, đất ở.
2. Cơ quan quản lý nhà nước có liên quan đến nhà ở
tại Quy định này, gồm: Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Sở Tài chính, Công an tỉnh, Cục Thuế tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố; Ban quản lý Khu Kinh tế Vân Phong; Phòng Kinh tế và Hạ tầng,
Phòng Quản lý đô thị các huyện, thị xã, thành phố; Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh
Khánh Hòa; Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai tại các huyện, thị xã, thành phố.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Phát triển nhà ở theo
dự án theo khoản 4 Điều 5 Luật Nhà ở
1. Đối với khu vực đô thị, việc phát triển nhà ở chủ
yếu được thực hiện theo dự án, có các cơ cấu loại hình, diện tích nhà ở phù hợp
với nhu cầu của thị trường.
2. Đối với các khu vực không thuộc khoản 1 Điều này,
địa điểm, vị trí phải phát triển nhà ở theo dự án thuộc khu vực dự kiến phát
triển nhà ở theo dự án trong Chương trình phát triển nhà ở của tỉnh, Kế hoạch
phát triển nhà ở cấp tỉnh theo điểm i khoản 1 Điều 9 Nghị định số 95/2024/NĐ-CP
ngày 24 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Nhà ở.
3. Đối với khu vực còn lại không thuộc khoản 1 và 2
Điều này thì khuyến khích phát triển nhà ở theo dự án.
Điều 4. Các khu vực chủ đầu tư
dự án đầu tư xây dựng nhà ở phải xây dựng nhà ở để bán, cho thuê mua, cho thuê
hoặc được chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo hình thức phân lô bán nền để cá
nhân tự xây dựng nhà ở theo khoản 5 Điều 5 Luật Nhà ở
1. Tại các khu vực phường, quận, thành phố thuộc đô
thị loại đặc biệt, loại I, loại II và loại III, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng
nhà ở phải xây dựng nhà ở để bán, cho thuê mua, cho thuê.
2. Tại các khu vực không thuộc trường hợp quy định
tại khoản 1 và 3 Điều này, Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ tình hình thực tế của địa
phương và đề xuất dự án đầu tư xây dựng nhà ở, quy hoạch phân khu xây dựng hoặc
quy hoạch chi tiết xây dựng để xác định các khu vực chủ đầu tư dự án đầu tư xây
dựng nhà ở phải xây dựng nhà ở để bán, cho thuê mua, cho thuê hoặc được chuyển
nhượng quyền sử dụng đất theo hình thức phân lô bán nền để cá nhân tự xây dựng
nhà ở trong từng dự án đầu tư xây dựng nhà ở cụ thể và ghi rõ trong Quyết định
chấp thuận chủ trương đầu tư dự án.
Các khu vực được chuyển nhượng quyền sử dụng đất
theo hình thức phân lô bán nền để cá nhân tự xây dựng nhà ở không được nằm
trong khu vực có yêu cầu cao về kiến trúc cảnh quan, khu vực trung tâm và xung
quanh các công trình là điểm nhấn kiến trúc trong đô thị; không được nằm tại mặt
tiền các tuyến đường cấp khu vực trở lên và các tuyến đường cảnh quan chính trong
đô thị được xác định trong đồ án quy hoạch chung, quy hoạch phân khu hoặc quy
hoạch chi tiết xây dựng.
3. Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để đầu tư dự
án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định của Luật Đất đai thì chủ đầu tư dự án đầu
tư xây dựng nhà ở phải xây dựng nhà ở để bán, cho thuê mua, cho thuê.
Điều 5. Đường giao thông để
phương tiện chữa cháy thực hiện nhiệm vụ chữa cháy tại nơi có nhà ở nhiều tầng
nhiều căn hộ của cá nhân theo Điểm c khoản 3 Điều 57 Luật Nhà ở
Cá nhân có quyền sử dụng đất ở theo quy định tại
khoản 3 Điều 54 của Luật Nhà ở, xây dựng nhà ở có từ 02 tầng trở lên và có quy
mô dưới 20 căn hộ mà tại mỗi tầng có thiết kế, xây dựng căn hộ để cho thuê thì
nhà ở này phải đảm bảo đường giao thông để phương tiện chữa cháy thực hiện nhiệm
vụ chữa cháy quy định tại mục 6.2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn cháy
cho nhà và công trình QCVN 06:2022/BXD, ban hành kèm theo Thông tư số
06/2022/TT-BXD ngày 30 tháng 11 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng, được sửa đổi,
bổ sung tại mục 6 Sửa đổi 1:2023 QCVN 06:2022/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
an toàn cháy cho nhà và công trình, ban hành kèm theo Thông tư số
09/2023/TT-BXD ngày 16 tháng 10 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
Điều 6. Hỗ trợ giải quyết bán,
cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội cho đối tượng quy định tại khoản 2 và khoản
3 Điều 76 của Luật Nhà ở
Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn
quy định tại khoản 2 Điều 76 của Luật Nhà ở; hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại
khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi
khí hậu quy định tại khoản 3 Điều 76 của Luật Nhà ở được hỗ trợ giải quyết bán,
cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội như đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 76
Luật Nhà ở nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Chưa được hưởng một trong các chính sách hỗ trợ
về nhà ở quy định tại khoản 2 và 3 Điều 77 Luật Nhà ở; chưa được hỗ trợ vay vốn
ưu đãi của Nhà nước để tự xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở quy định tại
khoản 5 Điều 77 Luật Nhà ở;
2. Chưa được Nhà nước giải quyết chính sách về nhà ở,
đất ở, hỗ trợ xây dựng, sửa chữa, cải tạo về nhà ở theo quy định pháp luật qua
từng thời kỳ;
3. Đủ điều kiện về nhà ở theo quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 78 Luật Nhà ở.
Điều 7. Việc dành diện tích đất
ở đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở
thương mại để xây dựng nhà ở xã hội đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều
83 Luật nhà ở
1. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại tại các
khu vực đô thị loại IV, loại V có quy mô dân số từ 4.000 người trở lên thì phải
dành 20% tổng diện tích đất ở (trừ đất ở hiện hữu, đất tái định cư) trong phạm
vi dự án, đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà ở xã hội,
trừ các trường hợp quy định tại Điều 8 của Quy định này.
2. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại tại các
khu vực đô thị loại IV, loại V không thuộc trường hợp tại khoản 1 Điều này, Ủy
ban nhân dân tỉnh căn cứ vào nhu cầu nhà ở xã hội của địa phương và đề xuất của
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở
thương mại để quyết định không yêu cầu hoặc yêu cầu chủ đầu tư dành không quá
20% tổng diện tích đất ở (trừ đất ở hiện hữu, đất tái định cư) trong phạm vi dự
án, đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà ở xã hội (sau
đây gọi là quỹ đất nhà ở xã hội), trừ các trường hợp quy định tại Điều 8 của
Quy định này.
3. Trường hợp phải dành quỹ đất ở đã đầu tư hệ thống
hạ tầng kỹ thuật trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại để xây dựng nhà ở
xã hội theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều này này thì quỹ đất đó được xác định
theo đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
4. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại
có ranh giới dự án nằm trên phạm vi ranh giới của nhiều đơn vị hành chính,
trong đó có ít nhất 01 đô thị loại IV hoặc loại V thì thực hiện theo quy định tại
khoản 1 và 2 Điều này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định số
100/2024/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Nhà ở về phát triển nhà ở xã hội.
Điều 8. Việc bố trí quỹ đất nhà
ở xã hội đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật ở ngoài dự án đầu tư xây
dựng nhà ở thương mại hoặc đóng tiền tương đương giá trị quỹ đất nhà ở xã hội đối
với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 83 Luật nhà ở
1. Việc bố trí quỹ đất nhà ở xã hội đã đầu tư xây dựng
hệ thống hạ tầng kỹ thuật ở vị trí khác ngoài phạm vi dự án đầu tư xây dựng nhà
ở thương mại tại khu vực đô thị loại IV, loại V được thực hiện như quy định của
Chính phủ về trường hợp bố trí quỹ đất nhà ở xã hội đã đầu tư xây dựng hệ thống
hạ tầng kỹ thuật ở vị trí khác ngoài phạm vi dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương
mại tại đô thị loại III quy định tại Điều 18 Nghị định số 100/2024/NĐ-CP của
Chính phủ.
2. Việc đóng tiền tương đương giá trị quỹ đất đã đầu
tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà ở xã hội đối với các dự
án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại tại khu vực đô thị loại IV, loại V được thực
hiện như quy định của Chính phủ về trường hợp đóng tiền tương đương giá trị quỹ
đất đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà ở xã hội đối với
các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại tại khu vực đô thị loại III quy định
tại Điều 19 Nghị định số 100/2024/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 9. Cơ quan cung cấp và cơ
quan tiếp nhận thông tin về nhà ở để bảo đảm thống nhất về các thông tin nhà ở,
đất ở ghi trong hồ sơ nhà ở đối với tổ chức trong nước, tổ chức, cá nhân nước
ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều 120 Luật Nhà ở
1. Cơ quan cung cấp thông tin về nhà ở
a) Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Khánh Hòa cung cấp
hồ sơ nhà ở đối với tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài;
b) Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai tại các huyện,
thị xã, thành phố cung cấp hồ sơ nhà ở đối với cá nhân trong nước, người Việt
nam định cư ở nước ngoài, cộng đồng dân cư.
2. Cơ quan tiếp nhận thông tin về nhà ở
a) Sở Xây dựng tiếp nhận thông tin, hồ sơ về nhà ở
do cơ quan quy định tại điểm a khoản 1 Điều này cung cấp;
b) Phòng Kinh tế và Hạ tầng, Phòng Quản lý đô thị
các huyện, thị xã, thành phố tiếp nhận thông tin, hồ sơ về nhà ở do cơ quan quy
định tại điểm b khoản 1 Điều này cung cấp.
Điều 10. Nội dung phối hợp
cung cấp thông tin về nhà ở để bảo đảm thống nhất về các thông tin nhà ở, đất ở
ghi trong hồ sơ nhà ở theo quy định tại khoản 2 Điều 120 Luật Nhà ở
1. Đối với tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài,
cá nhân nước ngoài, cơ quan quy định tại điểm a khoản 1 Điều 9 Quy định này
cung cấp thông tin, hồ sơ nhà ở
a) Giấy phép xây dựng;
b) Thông báo của cơ quan chuyên môn về xây dựng cho
phép chủ đầu tư nghiệm thu công trình hoặc chấp thuận kết quả nghiệm thu hoàn
thành công trình đưa vào sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
c) Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở để kinh doanh
thì phải có một trong những giấy tờ về dự án phát triển nhà ở để kinh doanh
(quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư hoặc
giấy chứng nhận đầu tư);
d) Giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
(nếu có).
2. Đối với cá nhân trong nước, người Việt nam định
cư ở nước ngoài, cộng đồng dân cư, cơ quan quy định tại điểm b khoản 1 Điều 9
Quy định này cung cấp thông tin, hồ sơ nhà ở
a) Đối với nhà ở tại đô thị và nông thôn được tạo lập
trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 thì phải có giấy tờ chứng minh việc tạo lập hợp
pháp nhà ở hoặc có bản kê khai thông tin về nhà ở theo quy định của pháp luật về
nhà ở;
b) Đối với nhà ở tại đô thị được tạo lập kể từ ngày
01 tháng 7 năm 2006 thì hồ sơ nhà ở bao gồm giấy tờ chứng minh việc tạo lập hợp
pháp nhà ở; giấy tờ xác định đơn vị tư vấn, đơn vị thi công, bản vẽ thiết kế, bản
vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở, hồ sơ hoàn công theo quy định của pháp luật về xây dựng
(nếu có);
c) Đối với nhà ở tại nông thôn được tạo lập kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2006 thì hồ sơ nhà ở bao gồm giấy tờ chứng minh việc tạo lập
hợp pháp nhà ở và bản vẽ thiết kế, bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở (nếu có).
Điều 11. Thời gian và hình thức
phối hợp cung cấp thông tin về nhà ở để bảo đảm thống nhất về các thông tin nhà
ở, đất ở ghi trong hồ sơ nhà ở theo quy định tại khoản 2 Điều 120 Luật Nhà ở
1. Thông tin, hồ sơ nhà ở được cơ quan quy định tại
khoản 1 Điều 9 Quy định này cung cấp cho cơ quan quy định tại khoản 2 Điều 9
Quy định này định kỳ hàng quý (chậm nhất vào ngày 10 tháng tháng liền kề của quý).
2. Hình thức cung cấp thông tin về nhà ở
a) Cung cấp, chia sẻ dữ liệu theo hình thức kết nối
liên thông ngay sau khi Hệ thống thông tin Bất động sản được xây dựng và hoàn
thành việc kết nối liên thông với Hệ thống thông tin đất đai.
b) Trường hợp chưa thực hiện được việc cung cấp,
chia sẻ dữ liệu theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan cung cấp thông tin,
hồ sơ nhà ở quy định tại khoản 1 Điều 9 Quy định này gửi Văn bản kèm bảng tổng
hợp danh sách các hồ sơ nhà ở và các tệp dữ liệu, tập tin đã số hóa về loại giấy
tờ theo quy định tại Điều 10 Quy định này để về cơ quan quy định tại khoản 2 Điều
9 Quy định này qua hệ thống quản lý văn bản EOffice.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Trách nhiệm của các sở,
ban, ngành thuộc tỉnh
1. Sở Xây dựng
a) Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra việc
áp dụng, thực hiện Quy định này.
b) Tổng hợp các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong
quá trình tổ chức thực hiện, báo cáo, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh
bổ sung Quy định này cho phù hợp.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chỉ đạo Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Khánh
Hòa, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai tại các huyện, thị xã, thành phố cung
cấp hồ sơ nhà ở theo quy định tại Điều 9, 10 và 11 Quy định này;
b) Tổng hợp các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong
quá trình tổ chức thực hiện; báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở
Xây dựng) để xem xét, điều chỉnh, bổ sung Quy định này cho phù hợp.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính, Cục Thuế tỉnh và các sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận chủ trương đầu
tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại tại các đô thị loại IV, loại V phải
hướng dẫn, yêu cầu chủ đầu tư dự án đó bố trí quỹ đất nhà ở xã hội hoặc đóng tiền
tương đương giá trị quỹ đất nhà ở xã hội theo Điều 7 và Điều 8 Quy định này.
4. Ngân hàng Chính sách Xã hội - Chi nhánh tỉnh
Khánh Hòa
a) Thực hiện cho vay ưu đãi chính sách nhà ở xã hội
theo đúng quy định.
b) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến công khai nội
dung quy định về cho vay ưu đãi chính sách nhà ở xã hội.
c) Báo cáo, cung cấp thông tin về khách hàng đã được
vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền hoặc
theo đề nghị của cơ quan, đơn vị được giao kiểm tra, xác minh thẩm định hồ sơ
mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội.
5. Công an tỉnh
Thực hiện công tác thẩm duyệt thiết kế về phòng
cháy, chữa cháy; nghiệm thu về phòng cháy, chữa cháy đối với với trường hợp nhà
ở nhiều tầng, nhiều căn hộ của cá nhân thuộc danh mục dự án, công trình thuộc
diện thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy, chữa cháy theo quy định.
Điều 13. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong
a) Tuyên truyền, phổ biến, kiểm tra việc áp dụng,
thực hiện Quy định này trên địa bàn quản lý.
b) Quản lý, kiểm soát việc phát triển nhà ở trên địa
bàn theo quy định của pháp luật và quy định tại Điều 3 Quy định này.
c) Thực hiện hoặc giao cơ quan, đơn vị chuyên môn
thực hiện việc xác nhận và cung cấp thông tin về đối tượng quy định tại khoản 2
và khoản 3 Điều 76 của Luật Nhà ở đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 6 Quy định
này trên phạm vi địa bàn quản lý theo đề nghị của người đăng ký mua, thuê, thuê
mua nhà ở xã hội hoặc theo đề nghị của cơ quan, đơn vị được giao kiểm tra, xác
minh thẩm định hồ sơ mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội.
d) Chỉ đạo Phòng Kinh tế và Hạ tầng, Phòng Quản lý
đô thị các huyện, thị xã, thành phố thiết lập, lưu trữ hồ sơ nhà ở theo quy định
tại điểm b khoản 1 Điều 120 Luật Nhà ở.
đ) Tổng hợp các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong
quá trình tổ chức thực hiện; báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở
Xây dựng) để xem xét, điều chỉnh, bổ sung Quy định này cho phù hợp.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có khó khăn,
vướng mắc phát sinh thì các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về Sở
Xây dựng để tổng hợp, báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh bổ sung
cho phù hợp./.