ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
29/2024/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày
21 tháng 10 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ
VIÊN CHỨC, NGƯỜI LÀM VIỆC TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP VÀ CÁC HỘI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Viên chức ngày
15 tháng 11 năm 2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công
chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
106/2020/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và số
lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số
90/2020/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ về đánh giá, xếp loại
chất lượng cán bộ, công chức, viên chức; Nghị định số 48/2023/NĐ-CP ngày
17 tháng 7 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
90/2020/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số
112/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về xử lý kỷ luật cán bộ,
công chức, viên chức; Nghị định số 71/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 2023 của
Chỉnh phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 112/2020/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số
115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển
dụng, sử dụng và quản lý viên chức; Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07
tháng 12 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
115/2020/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số
45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động
và quản lý nhà nước đối với hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm
2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 869/TTr-SNV ngày 30 tháng 9 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định về phân cấp tuyển dụng, sử dụng và quản
lý viên chức, người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập và các hội trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 11 năm 2024.
Quyết định này thay thế Quyết định
số 03/2021/QĐ-UBND ngày 05 tháng 03 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
Quy định về quản lý viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập và người làm việc
trong các tổ chức Hội thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Quyết định số 05/2023/QĐ-UBND
ngày 24 tháng 03 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung một số điều
của Quy định về quản lý viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập và người làm
việc trong các tổ chức Hội thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kèm theo Quyết định
số 03/2021/QĐ-UBND .
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố; người đứng đầu các hội trên địa bàn tỉnh; Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ (Vụ CCVC);
- Bộ Tư pháp (Cục KTVBQPPL);
- TT Tỉnh uỷ, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Mặt trận và các hội, đoàn thể tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Cổng TTĐT tỉnh, Công báo tỉnh;
- CPVP;
- Lưu: VT, (SNV 3), Q.85.
|
TM. ỦY
BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Văn Dũng
|
QUY ĐỊNH
VỀ PHÂN CẤP TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ VIÊN CHỨC, NGƯỜI
LÀM VIỆC TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP VÀ CÁC HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 29/2024/QĐ-UBND ngày 21/10/2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này quy định về phân cấp tuyển dụng, sử dụng
và quản lý viên chức, người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập và các hội
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Sở, Ban, ngành.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố.
3. Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, đơn vị sự
nghiệp cấp tỉnh.
5. Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố.
6. Các hội cấp tỉnh, cấp huyện được
giao số lượng người làm việc.
7. Viên chức, người làm việc trong
đơn vị sự nghiệp công lập và các hội trên địa bàn tỉnh.
Điều 3.
Nguyên tắc phân cấp
1. Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng và
sự thống nhất quản lý của Nhà nước.
2. Tuân thủ các quy định của pháp
luật về quản lý viên chức, bảo đảm tính hệ thống, thống nhất, công khai, minh bạch,
rõ thẩm quyền, hiệu quả.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất
tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức trong phạm vi toàn tỉnh nhưng có sự
phân công, phân cấp về trách nhiệm, quyền hạn quản lý cho các ngành, các cấp.
4. Thực hiện quyền chủ động và đề
cao trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.
5. Thường xuyên có sự kiểm tra,
giám sát, hướng dẫn của cấp có thẩm quyền trong việc thực hiện các nhiệm vụ được
phân công, phân cấp quản lý.
Điều 4. Nội
dung phân cấp
1. Về tuyển dụng viên chức:
a) Xây dựng kế hoạch tuyển dụng
viên chức;
b) Phê duyệt kế hoạch tuyển dụng;
c) Tổ chức tuyển dụng (thực hiện
các bước trong quy trình tuyển dụng);
d) Tiếp nhận vào viên chức.
đ) Bố trí, phân công công tác cho
người trúng tuyển.
2. Về sử dụng và quản lý viên
chức:
a) Ký, chấm dứt hợp đồng làm việc
với viên chức;
b) Xây dựng kế hoạch, quy hoạch quản
lý và sử dụng viên chức;
c) Thăng hạng chức danh nghề nghiệp,
bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp, thay đổi chức danh nghề nghiệp viên chức;
d) Chuyển công tác, tiếp nhận, bố
trí, phân công nhiệm vụ;
đ) Đào tạo, bồi dưỡng đối với viên
chức;
e) Chế độ tiền lương và các chế độ,
chính sách đãi ngộ, giải quyết thôi việc, nghỉ hưu đối với viên chức;
f) Việc khen thưởng, kỷ luật, kiểm
tra và đánh giá viên chức;
g) Thực hiện chế độ báo cáo, thống
kê và quản lý hồ sơ viên chức;
h) Thanh tra, kiểm tra việc thi
hành quy định của pháp luật về viên chức và giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với
viên chức.
3. Quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
kéo dài thời gian giữ chức danh quản lý, miễn nhiệm, cho thôi giữ chức vụ đối với
viên chức quản lý thực hiện theo quy định, phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh và
của cấp có thẩm quyền.
Điều 5. Giải
thích từ ngữ
1. Sở, Ban, ngành thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh gọi chung là Sở.
2. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh).
4. Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp
cấp huyện).
5. Đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm
đơn vị sự nghiệp công tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư (sau đây gọi là
đơn vị sự nghiệp nhóm 1), đơn vị sự nghiệp công tự đảm bảo chi thường xuyên
(sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp nhóm 2); đơn vị sự nghiệp công tự đảm bảo một
phần chi thường xuyên (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp nhóm 3), đơn vị sự nghiệp
công do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp nhóm
4).
6. Hội cấp tỉnh là các tổ chức Hội
quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở cấp tỉnh; Hội cấp huyện là các tổ
chức Hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở cấp huyện.
Chương II
TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG VÀ
QUẢN LÝ VIÊN CHỨC
Điều 6. Trách
nhiệm, quyền hạn của Sở Nội vụ
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện các nội dung thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Quyết định tiếp nhận và chuyển
công tác đối với viên chức ngoài tỉnh về công tác tại các đơn vị sự nghiệp thuộc
tỉnh; quyết định chuyển công tác đối với viên chức ra ngoài tỉnh.
3. Quyết định bổ nhiệm chức danh
nghề nghiệp hạng I xếp lương loại A3 (tương đương chuyên viên cao cấp).
4. Hướng dẫn các Sở, đơn vị sự
nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng và quản
lý hồ sơ viên chức.
5. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
báo cáo số lượng, chất lượng viên chức hàng năm theo quy định của Bộ Nội vụ.
6. Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra
việc thi hành các quy định của pháp luật đối với viên chức trên địa bàn tỉnh.
Điều 7. Trách
nhiệm, quyền hạn của Sở
1. Tổ chức thực hiện tuyển dụng, tiếp
nhận vào viên chức (trừ đơn vị sự nghiệp nhóm 1, nhóm 2) theo quy định của pháp
luật.
2. Cử viên chức tham gia dự xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức.
3. Bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp
và xếp lương đối với người hoàn thành chế độ tập sự thuộc thẩm quyền quản lý
(trừ đơn vị sự nghiệp nhóm 1, nhóm 2).
4. Ký hợp đồng làm việc, chấm dứt
hợp đồng làm việc với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp trực thuộc.
5. Xây dựng đề án xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp và tổng hợp danh sách viên chức đủ tiêu chuẩn, điều kiện dự
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp lên hạng IV, hạng III, hạng II, hạng I xếp
lương loại A2 (tương đương chuyên viên chính); trình UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ)
để thống nhất chỉ tiêu thăng hạng trước khi tổ chức xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp (trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 12 Quy định này).
6. Quyết định tiếp nhận, chuyển
công tác viên chức thuộc thẩm quyền quản lý trong phạm vi tỉnh; thực hiện biệt
phái viên chức theo thẩm quyền.
7. Quyết định hoặc đề nghị cấp có
thẩm quyền quyết định cử viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng theo Quy định về đào tạo,
bồi dưỡng của Ủy ban nhân dân tỉnh và phân cấp quản lý cán bộ của Tỉnh uỷ.
8. Thông báo nghỉ hưu, Quyết định
nghỉ hưu, thôi việc, bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp, xét chuyển chức danh nghề
nghiệp, xếp lương, nâng bậc lương (thường xuyên, trước thời hạn), phụ cấp thâm
niên vượt khung và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với viên chức giữ
chức danh nghề nghiệp hạng I trở xuống (trừ các trường hợp quy định tại khoản 3
Điều 6 và khoản 7 Điều 12 Quy định này).
9. Tiến hành xử lý kỷ luật và quyết
định hình thức kỷ luật đối viên chức quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm; thống
nhất để người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc xử lý kỷ luật bằng
hình thức buộc thôi việc đối với viên chức;
10. Quyết định khen thưởng đối với
viên chức theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng theo quy định.
11. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện
công tác đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức hàng năm theo đúng quy định.
12. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện
quản lý hồ sơ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
trực thuộc (trừ trường hợp quy định tại khoản 12 Điều 12 Quy định này).
13. Hướng dẫn, đôn đốc việc thực
hiện và thanh tra, kiểm tra việc bố trí, sắp xếp, sử dụng, quản lý và thực hiện
các chế độ, chính sách đối với viên chức trong đơn vị sự nghiệp thuộc thẩm quyền
quản lý.
14. Tổng hợp số lượng, chất lượng,
tình hình biến động viên chức, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ)
theo quy định.
Điều 8. Trách
nhiệm, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Tổ chức tuyển dụng viên chức,
tiếp nhận vào viên chức (trừ đơn vị sự nghiệp nhóm 1, nhóm 2) theo quy định của
pháp luật;
2. Bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp
và xếp lương đối với người hoàn thành chế độ tập sự thuộc thẩm quyền quản lý
(trừ đơn vị sự nghiệp nhóm 1, nhóm 2).
3. Ký hợp đồng làm việc, chấm dứt
hợp đồng làm việc với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp trực thuộc.
4. Xây dựng đề án xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp và tổng hợp danh sách viên chức đủ tiêu chuẩn, điều kiện
dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp lên hạng IV, hạng III, hạng II, hạng I
xếp lương loại A2 (tương đương chuyên viên chính); trình UBND tỉnh (qua Sở Nội
vụ) để thống nhất chỉ tiêu thăng hạng trước khi tổ chức xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp (trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 12 Quy định này); cử
viên chức tham gia dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh
tổ chức.
5. Quyết định tiếp nhận, chuyển
công tác viên chức thuộc thẩm quyền quản lý trong phạm vi tỉnh; thực hiện biệt
phái viên chức theo thẩm quyền.
6. Quyết định hoặc đề nghị cấp có
thẩm quyền quyết định cử viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng theo Quy định về đào tạo,
bồi dưỡng của Ủy ban nhân dân tỉnh và phân cấp quản lý cán bộ của Tỉnh ủy.
7. Thông báo nghỉ hưu, quyết định
nghỉ hưu, thôi việc, bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp, xét chuyển chức danh nghề
nghiệp, xếp lương, nâng bậc lương (thường xuyên, trước thời hạn), phụ cấp thâm
niên vượt khung và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với viên chức giữ
chức danh nghề nghiệp hạng I trở xuống (trừ các trường hợp quy định tại khoản 3
Điều 6 và khoản 7 Điều 12 Quy định này).
8. Thực hiện công tác khen thưởng,
kỷ luật đối với viên chức theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen
thưởng, kỷ luật theo quy định.
9. Hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện
và thanh tra, kiểm tra việc bố trí, sắp xếp, sử dụng, quản lý và thực hiện các
chế độ, chính sách đối với viên chức trong đơn vị sự nghiệp thuộc thẩm quyền quản
lý.
10. Tổ chức thực hiện công tác
đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức hàng năm theo đúng quy định.
11. Tổ chức thực hiện quản lý hồ
sơ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp trực thuộc
(trừ trường hợp quy định tại khoản 12 Điều 12 Quy định này).
12. Tổng hợp số lượng, chất lượng,
tình hình biến động viên chức, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ)
theo quy định.
Điều 9. Trách
nhiệm, quyền hạn của đơn vị sự nghiệp nhóm 3, nhóm 4 thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Xây dựng kế hoạch tuyển dụng
viên chức, tiếp nhận vào viên chức trình Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ)
phê duyệt; tổ chức tuyển dụng, tiếp nhận vào viên chức theo quy định của pháp
luật.
2. Bố trí công tác, phân công nhiệm
vụ và ký hợp đồng làm việc đối với người trúng tuyển; thực hiện chế độ tập sự
theo đúng quy định; bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với người
hoàn thành chế độ tập sự; chấm dứt hợp đồng làm việc khi người tập sự không đạt
yêu cầu sau thời gian tập sự hoặc có hành vi vi phạm liên quan đến đạo đức nghề
nghiệp, hoạt động nghề nghiệp đến mức phải xem xét xử lý kỷ luật theo quy định
của pháp luật.
3. Ký hợp đồng làm việc, chấm dứt
hợp đồng làm việc với cấp phó người đứng đầu, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
trực thuộc và viên chức thuộc thẩm quyền quản lý.
4. Xây dựng đề án xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp và tổng hợp danh sách viên chức đủ tiêu chuẩn, điều kiện
dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp lên hạng IV, hạng III, hạng II, hạng I
xếp lương loại A2 (tương đương chuyên viên chính); trình UBND tỉnh (qua Sở Nội
vụ) để thống nhất chỉ tiêu thăng hạng trước khi tổ chức xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp.
5. Quyết định tiếp nhận, chuyển
công tác viên chức thuộc thẩm quyền quản lý trong phạm vi tỉnh.
6. Quyết định biệt phái đối với
viên chức theo thẩm quyền.
7. Quyết định hoặc đề nghị cấp có
thẩm quyền quyết định cử viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng theo Quy định về đào tạo,
bồi dưỡng của Ủy ban nhân dân tỉnh và phân cấp quản lý cán bộ của Tỉnh ủy.
8. Thông báo nghỉ hưu, Quyết định
nghỉ hưu, thôi việc, bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp, xét chuyển chức danh nghề
nghiệp, xếp lương, nâng bậc lương (thường xuyên, trước thời hạn), phụ cấp thâm
niên vượt khung và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với viên chức giữ
chức danh nghề nghiệp hạng I trở xuống (trừ các trường hợp quy định tại khoản 3
Điều 6 Quy định này).
9. Tiến hành xử lý kỷ luật và quyết
định hình thức kỷ luật đối viên chức thuộc thẩm quyền bổ nhiệm và viên chức thuộc
thẩm quyền quản lý.
10. Quyết định khen thưởng đối với
viên chức theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng theo quy định.
11. Thực hiện đánh giá, xếp loại
viên chức thuộc thẩm quyền quản lý hàng năm.
12. Tổ chức thực hiện quản lý hồ
sơ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh;
người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp trực thuộc và viên
chức thuộc thẩm quyền ký hợp đồng.
13. Tổng hợp số lượng, chất lượng,
tình hình biến động viên chức báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) theo
quy định.
Điều 10.
Trách nhiệm, quyền hạn của đơn vị sự nghiệp nhóm 3, nhóm 4 thuộc các Sở, Ủy ban
nhân dân cấp huyện
1. Tổng hợp, báo cáo cơ quan có thẩm
quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập về nhu cầu tuyển dụng, tiếp nhận vào
làm viên chức, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp để tổ chức thực hiện theo
quy định của pháp luật.
2. Bố trí công tác, phân công nhiệm
vụ và ký hợp đồng làm việc đối với người trúng tuyển; thực hiện chế độ tập sự
theo đúng quy định; chấm dứt hợp đồng làm việc khi người tập sự không đạt yêu cầu
sau thời gian tập sự hoặc có hành vi vi phạm liên quan đến đạo đức nghề nghiệp,
hoạt động nghề nghiệp đến mức phải xem xét xử lý kỷ luật theo quy định của pháp
luật và báo cáo cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức huỷ bỏ quyết định
tuyển dụng.
3. Ký hợp đồng làm việc, chấm dứt
hợp đồng làm việc đối với cấp phó người đứng đầu, viên chức thuộc thẩm quyền quản
lý.
4. Đề nghị cấp có thẩm quyền quyết
định cử viên chức thuộc thẩm quyền quản lý đi đào tạo, bồi dưỡng theo Quy định
về đào tạo, bồi dưỡng của Ủy ban nhân dân tỉnh và phân cấp quản lý cán bộ của Tỉnh
uỷ.
5. Đề nghị cơ quan có thẩm quyền
quản lý đơn vị sự nghiệp công lập thông báo nghỉ hưu, quyết định nghỉ hưu đối với
viên chức thuộc thẩm quyền quản lý.
6. Đề nghị người đứng đầu cơ quan
có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập quyết định thôi việc, bổ nhiệm
chức danh nghề nghiệp, xét chuyển chức danh nghề nghiệp, xếp lương, nâng bậc
lương (thường xuyên, trước thời hạn), phụ cấp thâm niên vượt khung và thực hiện
các chế độ, chính sách khác đối với viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng I
trở xuống.
7. Tiến hành xử lý kỷ luật và quyết
định hình thức kỷ luật đối với viên chức thuộc thẩm quyền quản lý.
8. Thực hiện đánh giá, xếp loại
viên chức thuộc thẩm quyền quản lý hàng năm.
9. Tổ chức thực hiện quản lý hồ sơ
viên chức thuộc thẩm quyền quản lý.
Điều 11.
Trách nhiệm, quyền hạn của đơn vị sự nghiệp nhóm 1, nhóm 2 thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh
1. Tổ chức thực hiện tuyển dụng,
tiếp nhận vào viên chức theo quy định của pháp luật.
2. Bố trí công tác, phân công nhiệm
vụ và ký hợp đồng làm việc đối với người trúng tuyển; thực hiện chế độ tập sự
theo đúng quy định; bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với người
hoàn thành chế độ tập sự; chấm dứt hợp đồng làm việc khi người tập sự không đạt
yêu cầu sau thời gian tập sự hoặc có hành vi vi phạm liên quan đến đạo đức nghề
nghiệp, hoạt động nghề nghiệp đến mức phải xem xét xử lý kỷ luật theo quy định
của pháp luật.
3. Ký hợp đồng làm việc, chấm dứt
hợp đồng làm việc với cấp phó người đứng đầu, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
trực thuộc và viên chức thuộc thẩm quyền quản lý.
4. Xây dựng đề án xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp và tổng hợp danh sách viên chức đủ tiêu chuẩn, điều kiện
dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp lên hạng IV, hạng III, hạng II, hạng I
xếp lương loại A2 (tương đương chuyên viên chính); trình UBND tỉnh (qua Sở Nội
vụ) để thống nhất chỉ tiêu thăng hạng trước khi tổ chức xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp.
5. Quyết định tiếp nhận, chuyển công
tác viên chức thuộc thẩm quyền quản lý trong phạm vi tỉnh.
6. Quyết định biệt phái đối với
viên chức theo thẩm quyền.
7. Quyết định hoặc đề nghị cấp có
thẩm quyền quyết định cử viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng theo Quy định về đào tạo,
bồi dưỡng của Ủy ban nhân dân tỉnh theo phân cấp quản lý cán bộ của Tỉnh ủy.
8. Thông báo nghỉ hưu, Quyết định
nghỉ hưu, thôi việc, bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp, xét chuyển chức danh nghề
nghiệp, xếp lương, nâng bậc lương (thường xuyên, trước thời hạn), phụ cấp thâm
niên vượt khung và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với viên chức giữ
chức danh nghề nghiệp hạng I trở xuống (trừ các trường hợp quy định tại khoản 3
Điều 6 Quy định này).
9. Tiến hành xử lý kỷ luật và quyết
định hình thức kỷ luật đối viên chức thuộc thẩm quyền bổ nhiệm và viên chức thuộc
thẩm quyền quản lư.
10. Quyết định khen thưởng đối với
viên chức theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng theo quy định.
11. Thực hiện đánh giá, xếp loại
viên chức thuộc thẩm quyền quản lý hàng năm.
12. Tổ chức thực hiện quản lý hồ
sơ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp và viên chức
thuộc thẩm quyền quản lý.
13. Tổng hợp số lượng, chất lượng,
tình hình biến động viên chức báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) theo
quy định.
Điều 12.
Trách nhiệm, quyền hạn của đơn vị sự nghiệp nhóm 1, nhóm 2 thuộc các Sở, Ủy ban
nhân dân cấp huyện
1. Tổ chức thực hiện tuyển dụng,
tiếp nhận vào viên chức theo quy định của pháp luật.
2. Bố trí công tác, phân công nhiệm
vụ và ký hợp đồng làm việc đối với người trúng tuyển; thực hiện chế độ tập sự
theo đúng quy định; bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với người
hoàn thành chế độ tập sự; chấm dứt hợp đồng làm việc khi người tập sự không đạt
yêu cầu sau thời gian tập sự hoặc có hành vi vi phạm liên quan đến đạo đức nghề
nghiệp, hoạt động nghề nghiệp đến mức phải xem xét xử lý kỷ luật theo quy định
của pháp luật.
3. Ký hợp đồng làm việc, chấm dứt
hợp đồng làm việc đối với cấp phó người đứng đầu, viên chức thuộc thẩm quyền quản
lý.
4. Xây dựng đề án xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp và tổng hợp danh sách viên chức đủ tiêu chuẩn, điều kiện
dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp lên hạng IV, hạng III, hạng II, hạng I
xếp lương loại A2 (tương đương chuyên viên chính); báo cáo cơ quan quản lý đơn
vị sự nghiệp công lập có ý kiến trước khi trình UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để thống
nhất chỉ tiêu thăng hạng và tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp theo
quy định.
5. Quyết định biệt phái đối với
viên chức theo thẩm quyền.
6. Đề nghị cấp có thẩm quyền quyết
định cử viên chức thuộc thẩm quyền quản lý đi đào tạo, bồi dưỡng theo Quy định
về đào tạo, bồi dưỡng của Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Quyết định bổ nhiệm chức danh
nghề nghiệp, xét chuyển chức danh nghề nghiệp, xếp lương, nâng bậc lương (thường
xuyên, trước thời hạn), phụ cấp thâm niên vượt khung và thực hiện các chế độ,
chính sách khác đối với viên chức thuộc thẩm quyền quản lý giữ chức danh nghề
nghiệp hạng I trở xuống.
8. Đề nghị cơ quan có thẩm quyền
quản lý đơn vị sự nghiệp công lập thông báo nghỉ hưu, quyết định nghỉ hưu đối với
viên chức thuộc thẩm quyền quản lý.
9. Đề nghị người đứng đầu cơ quan
có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập quyết định thôi việc đối với
viên chức thuộc thẩm quyền quản lý.
10. Tiến hành xử lý kỷ luật và quyết
định hình thức kỷ luật đối với viên chức thuộc thẩm quyền quản lý.
11. Thực hiện đánh giá, xếp loại
viên chức thuộc thẩm quyền quản lý hàng năm.
12. Tổ chức thực hiện quản lý hồ
sơ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp và viên chức
thuộc thẩm quyền quản lý.
Điều 13.
Trách nhiệm, quyền hạn của hội cấp tỉnh
1. Ký hợp đồng làm việc, chấm dứt
hợp đồng làm việc với người làm việc thuộc thẩm quyền quản lý.
2. Thông báo nghỉ hưu, Quyết định
nghỉ hưu, thôi việc, bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp, xét chuyển chức danh nghề
nghiệp, xếp lương, nâng bậc lương (thường xuyên, trước thời hạn), phụ cấp thâm
niên vượt khung đối với người làm việc giữ chức danh nghề nghiệp hạng I trở xuống
(trừ các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 6 Quy định này).
3. Tiến hành xử lý kỷ luật và quyết
định hình thức kỷ luật đối với người làm việc thuộc thẩm quyền phân cấp quản lý
theo quy định; tiến hành trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật và lập hồ sơ đề nghị Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định hình thức kỷ luật đối với Chủ tịch, Phó
Chủ tịch các hội cấp tỉnh (đối với trình tự, thủ tục đề nghị kỷ luật Chủ tịch hội
thì do Phó Chủ tịch hội thực hiện).
4. Thực hiện công tác khen thưởng
đối với người làm việc theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng
theo quy định.
5. Thực hiện đánh giá, xếp loại
người làm việc thuộc thẩm quyền quản lý hàng năm.
6. Hồ sơ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch
các hội cấp tỉnh và người làm việc do tổ chức hội quản lý.
7. Tổng hợp số lượng, chất lượng,
tình hình biến động số lượng người làm việc báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở
Nội vụ) theo quy định.
Điều 14.
Trách nhiệm, quyền hạn của hội cấp huyện
Thực hiện các nội dung quản lý người
làm việc tại hội theo quy định hiện hành và quy định quản lý của Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15.
Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Người đứng đầu Sở, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
Chủ tịch hội cấp tỉnh, cấp huyện, người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp thuộc các
Sở, thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quy định này và chịu trách nhiệm trong phạm vi
được phân cấp.
2. Giám đốc Sở Nội vụ hướng dẫn,
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Quy định này; định kỳ tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, chỉ đạo.
Điều 16. Quy
định khác
1. Trong quá trình thực hiện Quy định
này, nếu có vấn đề phát sinh, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh
về Sở Nội vụ để được hướng dẫn, giải quyết hoặc tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
2. Trường hợp các quy định của
pháp luật chuyên ngành hoặc quy định của cơ quan có thẩm quyền thay đổi thì thực
hiện theo các nội dung được thay đổi.
3. Những nội dung không được phân
cấp tại Quy định này thì thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành./.