Kính gửi: Cổng
thông tin điện tử - Bộ Tài chính
Tổng cục Thuế nhận được câu hỏi vướng mắc số
120624-32 của Độc giả Trần Nguyễn Hoàng Phương gửi qua Cổng thông tin điện tử -
Bộ Tài chính về chính sách thuế thu nhập cá nhân. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế
có ý kiến như sau:
- Tại khoản 1 Điều 9 Thông tư số
111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về giảm trừ gia
cảnh cho người phụ thuộc:
“Điều 9. Các khoản giảm trừ
Các khoản giảm trừ theo hướng dẫn tại Điều này
là các khoản được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu
nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh. Cụ thể như sau:
1. Giảm trừ gia cảnh
…
c) Nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh
c.2) Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc
c.2.1) Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh
cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.
c.2.2) Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh
cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và
được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký. Đối với người phụ
thuộc đã được đăng ký giảm trừ gia cảnh trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi
hành thì tiếp tục được giảm trừ gia cảnh cho đến khi được cấp mã số thuế.
c.2.3) Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ
gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người
phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện
quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Riêng đối
với người phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản
1, Điều này thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng
12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh
cho năm tính thuế đó.
…
h) Khai giảm trừ đối với người phụ thuộc
h.1) Người nộp thuế có thu nhập từ kinh doanh, từ
tiền lương, tiền công từ 09 triệu đồng/tháng trở xuống không phải khai người phụ
thuộc.
h.2) Người nộp thuế có thu nhập từ kinh doanh, từ
tiền lương, tiền công trên 09 triệu đồng/tháng để được giảm trừ gia cảnh đối với
người phụ thuộc khai như sau:
h.2.1) Đối với người nộp thuế có thu nhập từ tiền
lương, tiền công
h.2.1.1) Đăng ký người phụ thuộc
h.2.1.1.1) Đăng ký người phụ thuộc lần đầu:
Người nộp thuế có thu nhập từ tiền lương, tiền
công đăng ký người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản
lý thuế và nộp hai (02) bản cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập để làm căn cứ
tính giảm trừ cho người phụ thuộc.
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập lưu giữ một (01) bản
đăng ký và nộp một (01) bản đăng ký cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý cùng thời
điểm nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân của kỳ khai thuế đó theo quy định của luật
quản lý thuế.
Riêng đối với cá nhân trực tiếp khai thuế với cơ
quan thuế thì cá nhân nộp một (01) bản đăng ký người phụ thuộc theo mẫu ban
hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế cho cơ quan thuế trực tiếp quản
lý tổ chức trả thu nhập cùng thời điểm nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân của kỳ
khai thuế đó theo quy định của Luật Quản lý thuế.
h.2.1.1.2) Đăng ký khi có thay đổi về người phụ
thuộc:
Khi có thay đổi (tăng, giảm) về người phụ thuộc,
người nộp thuế thực hiện khai bổ sung thông tin thay đổi của người phụ thuộc
theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế và nộp cho tổ chức,
cá nhân trả thu nhập hoặc cơ quan thuế đối với người hộp thuế thuộc diện khai
thuế trực tiếp với cơ quan thuế.
h.2.1.2) Địa điểm, thời hạn nộp hồ sơ chứng minh
người phụ thuộc:
- Địa điểm nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc
là nơi người nộp thuế nộp bản đăng ký người phụ thuộc.
Tổ chức trả thu nhập có trách nhiệm lưu giữ hồ
sơ chứng minh người phụ thuộc và xuất trình khi cơ quan thuế thanh tra, kiểm
tra thuế.
- Thời hạn nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc:
trong vòng ba (03) tháng kể từ ngày nộp tờ khai đăng ký người phụ thuộc (bao gồm
cả trường hợp đăng ký thay đổi người phụ thuộc).
Quả thời hạn nộp hồ sơ nêu trên, nếu người nộp
thuế không nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc sẽ không được giảm trừ cho người
phụ thuộc và phải điều chỉnh lại số thuế phải nộp.
…
i) Người nộp thuế chỉ phải đăng ký và nộp hồ sơ
chứng minh cho mỗi một người phụ thuộc một lần trong suốt thời gian được tính
giảm trừ gia cảnh. Trường hợp người nộp thuế thay đổi nơi làm việc, nơi kinh
doanh thì thực hiện đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc như trường
hợp đăng ký người phụ thuộc lần đầu theo hướng dẫn tại tiết
h.2.1.1.1, điểm h, khoản 1, Điều này”.
- Tại Điều 1 Thông tư số
79/2022/TT-BTC ngày 30/12/2022 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung điểm g khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày
15/8/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn:
“Điều 1. Sửa đổi, bổ sung điểm g khoản
1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân như sau:
“g) Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc
g.1) Đối với con:
g1.1) Con dưới 18 tuổi: Hồ sơ chứng minh là bản
chụp Giấy khai sinh và bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân (nếu
có).
g.1.2) Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật,
không có khả năng lao động, hồ sơ chứng minh gồm:
g.1.2.1) Bản chụp Giấy khai sinh và bản chụp Chứng
minh nhân dân hoặc Căn cước công dân (nếu có).
g.1.2.2) Bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo
quy định của pháp luật về người khuyết tật.
g.1.3) Con đang theo học tại các bậc học theo hướng
dẫn tại tiết d.1.3, điểm d, khoản 1, Điều này, hồ sơ chứng
minh gồm:
g.1.3.1) Bản chụp Giấy khai sinh.
g.1.3.2) Bản chụp Thẻ sinh viên hoặc bản khai có
xác nhận của nhà trường hoặc giấy tờ khác chứng minh đang theo học tại các trường
học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trung học phổ thông hoặc học
nghề.
g.1.4) Trường hợp là con nuôi, con ngoài giá
thú, con riêng thì ngoài các giấy tờ theo từng trường hợp nêu trên, hồ sơ chứng
minh cần có thêm giấy tờ khác để chứng minh mối quan hệ như: bản chụp quyết định
công nhận việc nuôi con nuôi, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền...
g.2) Đối với vợ hoặc chồng, hồ sơ chứng minh gồm:
- Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước
công dân.
- Bản chụp Giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc
Thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư hoặc giấy tờ khác do cơ quan Cơ quan Công an cấp (chứng minh được mối quan hệ
vợ chồng) hoặc Bản chụp Giấy chứng nhận kết hôn.
Trường hợp vợ hoặc chồng trong độ tuổi lao động
thì ngoài các giấy tờ nêu trên hồ sơ chúng mình cần có thêm giấy tờ khác chứng
minh người phụ thuộc không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết
tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật
không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không
có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).
g.3) Đối với cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ; mẹ vợ (hoặc
cha chồng, mẹ chồng), cha dượng, mẹ kế, cha nuôi hợp pháp, mẹ nuôi hợp pháp hồ
sơ chứng minh gồm:
- Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước
công dân.
- Giấy tờ hợp pháp để xác định mối quan hệ của
người phụ thuộc với người nộp thuế như bản chụp Giấy xác nhận thông tin về cư
trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư hoặc giấy tờ khác do cơ quan Cơ quan Công an cấp, giấy khai sinh,
quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp trong độ tuổi lao động thì ngoài các
giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh là người khuyết
tật, không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy
định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả
năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng
lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).
g.4) Đối với các cá nhân khác theo hướng dẫn tại
tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này hồ sơ chứng minh gồm:
g.4.1) Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước
công dân hoặc Giấy khai sinh
g.4.2) Các giấy tờ hợp pháp để xác định trách
nhiệm nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người phụ thuộc trong độ tuổi lao động
thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh
không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định
của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng
lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động
(như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).
Các giấy tờ hợp pháp tại tiết
g.4.2, điểm g, khoản 1, Điều này là bất kỳ giấy tờ pháp lý nào xác định được
mối quan hệ của người nộp thuế với người phụ thuộc như:
- Bản chụp giấy tờ xác định nghĩa vụ nuôi dưỡng
theo quy định của pháp luật (nếu có).
- Bản chụp Giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc
Thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư hoặc giấy tờ khác do cơ quan Cơ quan Công an cấp.
- Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban
hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số
126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Quản lý thuế có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nộp thuế cư
trú về việc người phụ thuộc đang sống cùng.
- Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban
hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số
126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Quản lý thuế có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hơi người phụ thuộc đang
cư trú về việc người phụ thuộc hiện đang cư trú tại địa phương và không có ai
nuôi dưỡng (trường hợp không sống cùng).
g.5) Cá nhân cư trú là người nước ngoài, nếu
không có hồ sơ theo hướng dẫn đối với từng trường hợp cụ thể nêu trên thì phải
có các tài liệu pháp lý tương tự để làm căn cứ chứng minh người phụ thuộc.
g.6) Đối với người nộp thuế làm việc trong các tổ
chức kinh tế, các cơ quan hành chính, sự nghiệp có bố, mẹ, vợ (hoặc chồng), con
và những người khác thuộc diện được tính là người phụ thuộc đã khai rõ trong lý
lịch của người nộp thuế thì hồ sơ chứng minh người phụ thuộc thực hiện theo hướng
dẫn tại các tiết g.1, g.2, g.3, g.4, g.5, điểm g, khoản 1, Điều
này hoặc chỉ cần Tờ khai đăng ký người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm Thông tư
số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày
19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế có
xác nhận của Thủ trưởng đơn vị vào bên trái tờ khai.
Thủ trưởng đơn vị chí chịu trách nhiệm đối với
các nội dung sau: họ tên người phụ thuộc, năm sinh và quan hệ với người nộp thuế;
các nội dung khác, người nộp thuế tự khai và chịu trách nhiệm.
g.7) Kể từ ngày Cơ quan thuế thông báo hoàn thành
việc kết nối dữ liệu với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, người nộp thuế không
phải nộp các giấy tờ chứng minh người phụ thuộc nêu trên nếu thông tin trong những
giấy tờ này đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.”
Căn cứ các quy định nêu trên, về nguyên tắc, người
nộp thuế khi thực hiện quyết toán thuế được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể
từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người
phụ thuộc theo quy định, về thủ tục đăng ký người phụ thuộc, hồ sơ chứng minh
người phụ thuộc, đề nghị Độc giả Trần Nguyễn Hoàng Phương căn cứ tình hình thực
hiện đăng ký người phụ thuộc, tình hình nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc của
người nộp thuế, đối chiếu các văn bản quy phạm pháp luật nêu trên để hỗ trợ người
nộp thuế thực hiện đúng quy định. Trong quá trình thực hiện nếu còn vướng mắc,
đề nghị Độc giả và người nộp thuế liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để
được hướng dẫn cụ thể.
Tổng cục Thuế trả lời để Cổng thông tin điện tử - Bộ
Tài chính được biết và hướng dẫn Độc giả thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TCTr Mai Sơn (để b/c);
- Vụ PC (TCT);
- Website TCT;
- Lưu: VT, DNNCN.
|
TL. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ QLT DNNVV VÀ HKD, CN
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Nguyễn Quý Trung
|