ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
42/2024/QĐ-UBND
|
Bình Dương, ngày
18 tháng 10 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản
số 29/2023/QH15 và Luật các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15 ngày 29 tháng 6
năm 2024;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Đất đai, Luật Nhà ở, Luật Kinh doanh bất động sản và Luật Các tổ chức tín dụng
năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng
02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn
điện;
Căn cứ Nghị định số 51/2020/NĐ-CP ngày 21 tháng
4 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực
về an toàn điện;
Căn cứ Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 7
năm 2024 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng
7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất
đai;
Thực hiện Thông báo số 347/TB-UBND ngày 17 tháng
10 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về kết luận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
tại phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh lần thứ 73 - khóa X;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường tại Tờ trình số 446/TTr-STNMT ngày 18 tháng 10 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2024. Quyết định này thay thế Quyết
định số 10/2023/QĐ-UBND ngày 13 tháng 4 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quy định
về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh
Bình Dương.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Thủ trưởng các Sở,
ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã; các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ: TP, TC, XD, TNMT;
- Cục Kiểm tra Văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- TT TU, TT. HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Như Điều 3;
- CSDL quốc gia về pháp luật (Sở Tư pháp);
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Website tỉnh;
- Báo Bình Dương;
- LĐVP, CV, TH, HCTC;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Mai Hùng Dũng
|
QUY ĐỊNH
VỀ
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH
DƯƠNG
(Kèm theo Quyết định số: 42/2024/QĐ-UBND ngày 18 tháng 10 năm 2024 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định chi tiết một số nội dung về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình
Dương.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan Nhà nước thực hiện quyền hạn và trách
nhiệm đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai, thực hiện nhiệm vụ thống nhất quản
lý nhà nước về đất đai và công chức làm công tác địa chính ở cấp xã; đơn vị, tổ
chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn tỉnh Bình
Dương.
2. Người có đất thu hồi và chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất thu hồi trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
3. Các đối tượng khác có liên quan đến việc bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Điều 3. Đơn vị, tổ chức thực
hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư trên địa bàn tỉnh là: Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh; Trung
tâm Phát triển quỹ đất cấp huyện; Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cấp
huyện và các đơn vị, tổ chức khác có chức năng thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư.
Chương II
QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ
NỘI DUNG VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
Điều 4. Bồi thường bằng đất có
mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở khi Nhà nước thu hồi
đất quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm
2024 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp
khi Nhà nước thu hồi đất mà đủ điều kiện bồi thường về đất theo quy định, nếu
có nhu cầu bồi thường bằng đất ở theo quy định tại khoản 1 Điều 96 Luật Đất đai
được thực hiện như sau:
1. Được bồi thường bằng đất ở với tỷ lệ quy đổi
không lớn hơn 8% tổng diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi và không vượt quá hạn
mức giao đất ở theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Điều kiện để được bồi thường bằng đất ở là diện
tích quy đổi phải bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu được phép tách thửa
theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh tại nơi có đất thu hồi.
3. Trường hợp phần diện tích quy đổi đảm bảo theo
quy định tại khoản 2 Điều này mà không tròn một ô (thửa) đất theo quy hoạch tại
khu tái định cư dự kiến bố trí thì được xử lý như sau:
a) Trường hợp phần diện tích quy đổi nhỏ hơn diện
tích ô (thửa) đất nhỏ nhất theo quy hoạch tại khu tái định cư dự kiến bố trí
thì được bồi thường cho đủ một ô (thửa) đất nhỏ nhất tại khu tái định cư đó.
b) Trường hợp phần diện tích quy đổi lớn hơn diện
tích ô (thửa) đất theo quy hoạch tại khu tái định cư dự kiến bố trí thì ngoài
diện tích đã được quy đổi, diện tích còn lại tiếp tục được xem xét bồi thường nếu
đảm bảo điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
c) Giá đất tính tiền sử dụng đất ở được thực hiện
theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP .
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ vào quỹ đất ở
và tình hình thực tế tại địa phương để xem xét, quyết định việc bồi thường bằng
đất ở theo quy định tại Điều này cho từng dự án.
Điều 5. Bồi thường thiệt hại
nhà, nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất
1. Việc bồi thường thiệt hại về nhà, nhà ở, công
trình xây dựng gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất được thực hiện theo
quy định tại Điều 102 Luật Đất đai và Điều 14 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP .
2. Đơn giá bồi thường thiệt hại thực tế về nhà, nhà
ở, công trình xây dựng theo quy định tại khoản 4 Điều 102 Luật Đất đai; khoản
tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình xây dựng
theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 14 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP và mức bồi
thường đối với nhà, công trình xây dựng không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định
của pháp luật chuyên ngành quy định tại điểm d khoản 1 Điều 14 Nghị định số
88/2024/NĐ-CP được thực hiện theo quy định về đơn giá bồi thường, hỗ trợ tài sản
khi Nhà nước thu hồi đất của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 6. Bồi thường, hỗ trợ do
phải di dời mồ mả khi Nhà nước thu hồi đất
1. Việc bồi thường, hỗ trợ di dời mồ mả khi Nhà nước
thu hồi đất được thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định số
88/2024/NĐ-CP .
2. Mức bồi thường cụ thể về chi phí đào, bốc, di dời,
xây dựng mới và các chi phí hợp lý khác có liên quan trực tiếp để di dời mồ mả
đến vị trí mới trong nghĩa trang theo quy hoạch của địa phương; mức hỗ trợ tiền
trong trường hợp tự thu xếp việc di dời mồ mả ngoài khu vực được bố trí di chuyển
mồ mả; chính sách hỗ trợ để khuyến khích hình thức hỏa táng, lưu giữ tro cốt tại
các cơ sở lưu giữ tro cốt theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định số
88/2024/NĐ-CP được thực hiện theo quy định về đơn giá bồi thường, hỗ trợ về tài
sản khi Nhà nước thu hồi đất của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Trường hợp mồ mả không xác định được thân nhân
thì đơn vị, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ký hợp đồng với
đơn vị tổ chức bốc mộ, cải táng theo chi phí thực tế và được thể hiện trong
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư sau khi đã thông báo trên phương tiện
thông tin đại chúng và niêm yết công khai theo quy định tối thiểu 30 ngày.
Điều 7. Bồi thường chi phí tự cải
tạo, sửa chữa nhà ở cho người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước nằm
trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ
Việc bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa nhà ở
cho người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước nằm trong phạm vi thu hồi đất
phải phá dỡ quy định tại Điều 16 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP được thực hiện theo
quy định về đơn giá bồi thường, hỗ trợ về tài sản khi Nhà nước thu hồi đất của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Điều 8. Bồi thường chi phí đầu
tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất mà không có hồ sơ, chứng từ chứng
minh đã đầu tư vào đất
Việc bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi
Nhà nước thu hồi đất mà không có hồ sơ, chứng từ chứng minh đã đầu tư vào đất
quy định tại điểm b khoản 2 Điều 17 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP được thực hiện
như sau:
1. Người có đất thu hồi có trách nhiệm phối hợp với
đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và các cơ
quan có liên quan thực hiện việc xác định các khoản chi phí đầu tư vào đất còn
lại theo quy định tại khoản 2 Điều 107 Luật Đất đai.
2. Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư tổng hợp các khoản chi phí của người sử dụng đất, báo cáo Hội
đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án xem xét để trình Ủy ban nhân dân
cấp huyện xem xét, quyết định mức bồi thường. Trường hợp không xác định được mức
bồi thường, đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
được thuê đơn vị tư vấn xác định.
Điều 9. Bồi thường, hỗ trợ thiệt
hại đối với đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình, khu vực bảo vệ, vành
đai an toàn khi xây dựng công trình, khu vực có hành lang bảo vệ an toàn
1. Việc bồi thường, hỗ trợ thiệt hại đối với đất,
tài sản gắn liền với đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình, khu vực bảo
vệ, vành đai an toàn khi xây dựng công trình, khu vực có hành lang bảo vệ an
toàn được thực hiện theo Điều 18 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP .
2. Trường hợp không làm thay đổi mục đích sử dụng đất
nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng đất theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 18
Nghị định số 88/2024/NĐ-CP thì đơn giá bồi thường thiệt hại bằng 40% (bốn mươi
phần trăm) đối với đất nông nghiệp và 80% (tám mươi phần trăm) đối với đất phi
nông nghiệp trên diện tích đất trong hành lang bảo vệ an toàn đối với các công
trình không thuộc quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng
đối với đất trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện cao áp trên không
a) Đối với đất phi nông nghiệp, mức bồi thường thiệt
hại do hạn chế khả năng sử dụng đất không lớn hơn 90% (chín mươi phần trăm) mức
bồi thường khi thu hồi đất phi nông nghiệp đó.
b) Đối với đất nông nghiệp, mức bồi thường thiệt hại
do hạn chế khả năng sử dụng đất không lớn hơn 70% (bảy mươi phần trăm) mức bồi
thường khi thu hồi đất nông nghiệp đó.
c) Mức bồi thường cụ thể do Hội đồng bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện (trường hợp không thành lập Hội
đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư) xem xét, quyết định cho phù hợp với tình
hình thực tế.
4. Việc bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử
dụng đất quy định tại Điều này chỉ áp dụng cho trường hợp đủ điều kiện bồi thường
về đất theo quy định. Trường hợp không đủ điều kiện bồi thường về đất, Ủy ban
nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định hỗ trợ cho phù hợp với tình hình thực tế
tại địa phương.
Điều 10. Bồi thường, hỗ trợ
tài sản trên đất trong hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp trên không
Việc bồi thường, hỗ trợ về tài sản trên đất trong
hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện cao áp trên không được thực hiện
theo quy định tại Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật điện lực về an toàn điện được sửa đổi,
bổ sung bởi Nghị định số 51/2020/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2020, cụ thể như
sau:
1. Bồi thường, hỗ trợ về nhà ở, công trình trong
hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện cao áp trên không
a) Việc bồi thường nhà ở, công trình, tài sản trong
hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không được thực hiện theo quy
định tại Điều 106 Luật Đất đai, Điều 18 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP được sửa đổi,
bổ sung bởi khoản 13 Điều 1 Nghị định số 51/2020/NĐ-CP , Điều 18 Nghị định số
88/2024/NĐ-CP và quy định về đơn giá bồi thường, hỗ trợ tài sản khi Nhà nước
thu hồi đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
b) Trường hợp nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của
hộ gia đình, cá nhân không phải di dời khỏi hành lang bảo vệ an toàn đường dây
dẫn điện cao áp trên không có điện áp đến 220kV theo quy định tại Điều 13 Nghị
định số 14/2014/NĐ-CP thì chủ sở hữu nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt được bồi
thường, hỗ trợ do hạn chế khả năng sử dụng và ảnh hưởng trong sinh hoạt. Việc bồi
thường, hỗ trợ được thực hiện một (01) lần như sau:
- Nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt có một phần
hoặc toàn bộ diện tích nằm trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện
trên không, được xây dựng trên đất đủ điều kiện bồi thường về đất theo quy định
của pháp luật về đất thì được bồi thường, hỗ trợ phần diện tích trong hành lang
bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện cao áp trên không. Mức bồi thường, hỗ trợ bằng
(=) 70% (bảy mươi phần trăm) giá trị nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt tính
trên diện tích nằm trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không
theo đơn giá xây dựng mới của nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt có tiêu chuẩn
tương đương do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
- Trường hợp nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt được
xây dựng trên đất không đủ điều kiện bồi thường về đất theo quy định của pháp
luật thì Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ mức bồi thường, hỗ trợ đối với trường
hợp xây dựng trên đất đủ điều kiện bồi thường nêu trên và mức hỗ trợ quy định
trong đơn giá bồi thường, hỗ trợ về tài sản khi Nhà nước thu hồi đất của Ủy ban
nhân dân tỉnh để xem xét, quyết định.
2. Bồi thường, hỗ trợ về nhà ở, công trình ngoài
hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp
Việc bồi thường, hỗ trợ về nhà ở, công trình ngoài
hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp được thực hiện theo Điều 20 Nghị định
số 14/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 14 Điều 1 Nghị định số
51/2020/NĐ-CP .
3. Bồi thường đối với cây trong và ngoài hành lang
bảo vệ đường dây dẫn điện cao áp trên không
a) Việc bồi thường, hỗ trợ đối với cây trong và
ngoài hành lang thuộc trường hợp quy định tại Điều 23 Nghị định số
14/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 16 Điều 1 Nghị định số
51/2020/NĐ-CP do đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư xem xét, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định và phê duyệt trong
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
b) Đối với cây trong hành lang và có trước khi có
thông báo thu hồi đất để xây dựng lưới điện nếu phải chặt bỏ thì được bồi thường
theo quy định về đơn giá bồi thường, hỗ trợ tài sản khi Nhà nước thu hồi đất do
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
Điều 11. Bồi thường, hỗ trợ đối
với phần diện tích còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để tiếp tục sử dụng
1. Việc thu hồi, bồi thường, hỗ trợ và quản lý đối
với phần diện tích còn lại sau thu hồi được thực hiện theo quy định tại khoản 7
Điều 91 Luật Đất đai.
2. Trường hợp đặc biệt, không đảm bảo điều kiện
theo quy định tại khoản 7 Điều 91 Luật Đất đai nhưng thửa đất còn lại nhỏ lẻ,
có hình thể đặc biệt không còn khả năng tiếp tục sử dụng thì Ủy ban nhân dân cấp
huyện chịu trách nhiệm đánh giá khả năng tiếp tục sử dụng của thửa đất, quyết định
việc thu hồi và bồi thường nếu người sử dụng đất đồng ý thu hồi.
Điều 12. Hỗ trợ ổn định đời sống
khi Nhà nước thu hồi đất
Việc hỗ trợ ổn định đời sống khi Nhà nước thu hồi đất
nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi dưới 30% (ba mươi phần trăm) diện
tích đất nông nghiệp đang sử dụng; hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không
đủ điều kiện bồi thường hoặc do nhận giao khoán đất để sử dụng vào mục đích
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối từ các nông, lâm trường
quốc doanh hoặc công ty nông, lâm nghiệp được chuyển đổi từ các nông, lâm trường
quốc doanh, tập đoàn sản xuất nông nghiệp, hợp tác xã nông nghiệp và có hợp đồng
giao khoán sử dụng đất quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP
được thực hiện một lần với mức bằng 50% (năm mươi phần trăm) mức hỗ trợ đối với
trường hợp diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi từ 30% (ba mươi phần trăm) đến
70% (bảy mươi phần trăm) quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định số
88/2024/NĐ-CP .
Điều 13. Hỗ trợ ổn định sản xuất,
kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất
1. Việc hỗ trợ ổn định sản xuất, kinh doanh khi Nhà
nước thu hồi đất quy định tại Điều 20 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP được thực hiện
một (01) lần tại thời điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Mức hỗ
trợ được áp dụng theo mức cao nhất quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 20 Nghị định
số 88/2024/NĐ-CP .
2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất
do nhận giao khoán đất để sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng
thủy sản, làm muối từ các nông, lâm trường quốc doanh hoặc công ty nông, lâm
nghiệp được chuyển đổi từ các nông, lâm trường quốc doanh, tập đoàn sản xuất
nông nghiệp, hợp tác xã nông nghiệp và có hợp đồng giao khoán sử dụng đất quy định
tại khoản 5 Điều 20 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP thì được hỗ trợ bằng tiền với mức
10.000.000 đồng/hộ gia đình, cá nhân.
Điều 14. Hỗ trợ di dời vật
nuôi; hỗ trợ để tháo dỡ, phá dỡ, di dời tài sản gắn liền với đất là phần công
trình xây dựng theo giấy phép xây dựng có thời hạn theo pháp luật về xây dựng
mà đến thời điểm thu hồi đất giấy phép đã hết thời hạn
1. Các trường hợp, biện pháp, mức hỗ trợ di dời đối
với từng loại vật nuôi khi Nhà nước thu hồi đất để hỗ trợ cho chủ sở hữu vật
nuôi khi phải di dời theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định số
88/2024/NĐ-CP được thực hiện theo quy định về đơn giá bồi thường, hỗ trợ về tài
sản khi Nhà nước thu hồi đất của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Đối với tài sản gắn liền với đất là phần công
trình xây dựng theo giấy phép xây dựng có thời hạn theo pháp luật về xây dựng
mà đến thời điểm thu hồi đất giấy phép đã hết thời hạn thì chủ sở hữu tài sản
không được bồi thường mà được hỗ trợ để tháo dỡ, phá dỡ, di dời theo quy định tại
khoản 2 Điều 21 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP , mức hỗ trợ được thực hiện theo quy
định về đơn giá bồi thường, hỗ trợ về tài sản khi Nhà nước thu hồi đất của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Điều 15. Hỗ trợ đào tạo, chuyển
đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất
Mức hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc
làm cho hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại khoản 5 Điều
109 Luật Đất đai và khoản 3 Điều 22 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP được thực hiện
như sau:
1. Hỗ trợ bằng ba (03) lần giá đất nông nghiệp cùng
loại trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành đối với toàn bộ diện
tích đất nông nghiệp thu hồi; diện tích được hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao
đất nông nghiệp tại địa phương đối với đối tượng quy định tại điểm a, điểm b
khoản 1 Điều 109 Luật Đất đai.
2. Hỗ trợ bằng một (01) lần giá đất nông nghiệp
cùng loại trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành đối với toàn bộ
diện tích đất nông nghiệp thu hồi; diện tích được hỗ trợ không vượt quá hạn mức
giao đất nông nghiệp tại địa phương đối với đối tượng quy định tại điểm c, điểm
d khoản 1 Điều 109 Luật Đất đai.
Điều 16. Hỗ trợ tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất
Việc hỗ trợ tái định cư theo quy định tại khoản 1 Điều
23 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP được thực hiện như sau:
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, người gốc Việt Nam
định cư ở nước ngoài đủ điều kiện được hỗ trợ tái định cư theo quy định tại khoản
8 Điều 111 Luật Đất đai mà có nhu cầu tự lo chỗ ở thì ngoài việc được bồi thường
về đất bằng tiền còn được nhận khoản tiền hỗ trợ để tự lo chỗ ở, mức hỗ trợ bằng
với suất vốn đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật khu đô thị do Bộ Xây dựng
ban hành tính cho diện tích đất ở bị thu hồi.
Điều 17. Hỗ trợ khác
1. Mức hỗ trợ quy định tại khoản 2 Điều 108 Luật Đất
đai được thực hiện như sau: Tùy từng trường hợp cụ thể và tình hình thực tế tại
địa phương, nếu các khoản bồi thường, hỗ trợ theo quy định chưa bảo đảm công bằng
cho người có đất bị thu hồi so với đa số các trường hợp khác trong cùng một dự
án; hoặc chưa đảm bảo cho người có đất thu hồi có chỗ ở, ổn định đời sống, sản
xuất thì Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, đề xuất biện pháp hỗ trợ khác trình
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Việc hỗ trợ này được áp dụng cho trường hợp Nhà nước
thu hồi đất và các trường hợp không thu hồi đất nhưng bị hạn chế khả năng sử dụng
do đất nằm trong phạm vi hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp.
2. Hỗ trợ khác đối với phần diện tích thu hồi còn lại
của thửa đất nhưng không được bồi thường về đất theo quy định tại khoản 7 Điều
12 và khoản 9 Điều 13 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP .
Việc hỗ trợ khác đối với phần diện tích đất nông
nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở thu hồi còn lại của thửa đất
nhưng không được bồi thường về đất theo quy định tại khoản 7 Điều 12 và khoản 9
Điều 13 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP thì Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, đề xuất
hỗ trợ cho phù hợp với thực tế của địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định; mức hỗ trợ không vượt quá 60% (sáu mươi phần trăm) mức bồi thường về đất
của loại đất thu hồi.
Điều 18. Bố trí tái định cư
1. Việc bố trí tái định cư được thực hiện theo Điều
111 Luật Đất đai và Điều 24 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP .
2. Việc hỗ trợ giao đất ở có thu tiền sử dụng đất
hoặc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở cho mỗi hộ gia đình còn thiếu thuộc trường
hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình mà trong hộ gia đình có nhiều thế hệ hoặc có
nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở bị thu hồi nếu đủ điều
kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định của pháp luật về cư trú
hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một (01) thửa đất ở bị thu hồi
mà diện tích đất ở được bồi thường không đủ để giao riêng cho từng hộ gia đình
quy định tại khoản 4 Điều 111 Luật Đất đai được thực hiện như sau:
a) Điều kiện xem xét hỗ trợ
- Hộ gia đình không còn đất ở, nhà ở nào khác trong
địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi.
- Tại thời điểm thu hồi đất có nhiều thế hệ và nhiều
cặp vợ chồng cùng chung sống trên thửa đất ở thu hồi.
b) Mức hỗ trợ
- Diện tích đất hỗ trợ bằng (=) mức diện tích nhỏ
nhất theo quy hoạch chi tiết của khu tái định cư dự kiến bố trí hoặc được Nhà
nước bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở tái định cư.
- Giá đất tính tiền sử dụng đất tại nơi tái định
cư, giá bán nhà ở tái định cư được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 111
Luật Đất đai.
3. Thời gian và mức hỗ trợ tiền thuê nhà ở trong thời
gian người bị thu hồi đất chờ bố trí tái định cư tại chỗ để thực hiện dự án đầu
tư xây dựng khu đô thị quy định tại khoản 7 Điều 111 Luật Đất đai thì được hỗ
trợ như sau:
a) Đối với các địa bàn các thành phố: Thủ Dầu Một,
Thuận An, Dĩ An, Bến Cát, Tân Uyên mức hỗ trợ là 5.000.000 đồng/hộ/tháng.
b) Đối với các địa bàn các huyện: Bắc Tân Uyên, Phú
Giáo, Bàu Bàng, Dầu Tiếng mức hỗ trợ là 4.000.000 đồng/hộ/tháng.
c) Thời gian hỗ trợ do Ủy ban nhân dân cấp huyện
căn cứ vào tiến độ thực hiện dự án để xem xét, quyết định nhưng tối thiểu là 06
tháng và tối đa là 18 tháng.
d) Mức hỗ trợ trên áp dụng cho hộ dưới 05 thành
viên, trường hợp hộ có từ 05 thành viên trở lên thì được hỗ trợ thêm 01 lần
tương ứng với mức trên.
4. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài được giao đất ở tái định cư; trong thời gian chờ tạo lập
chỗ ở mới (xây dựng nhà ở trên đất tái định cư), được bố trí vào nhà ở tạm hoặc
hỗ trợ tiền thuê nhà ở; mức hỗ trợ theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm d khoản
3 Điều này, thời gian hỗ trợ là 06 tháng.
5. Việc xác định hộ gia đình có nhiều thế hệ, nhiều
cặp vợ chồng cùng chung sống trên thửa đất ở thu hồi và số lượng thành viên hộ
gia đình quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này do Ủy ban nhân dân cấp
xã chịu trách nhiệm xác nhận; thời gian cùng chung sống phải trước 06 tháng
tính từ ngày Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành thông báo thu hồi đất.
6. Suất tái định cư tối thiểu theo quy định tại khoản
8, khoản 10 Điều 111 Luật Đất đai và khoản 1 Điều 24 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP
được quy định cụ thể như sau:
a) Suất tái định cư tối thiểu quy định bằng đất ở, nhà
ở thì diện tích đất ở quy định bằng diện tích tối thiểu được phép tách thửa do Ủy
ban nhân dân tỉnh quy định; diện tích nhà ở là 60m2 (sáu mươi mét
vuông).
b) Suất tái định cư tối thiểu quy định bằng nhà ở
(căn hộ chung cư) thì diện tích của căn hộ là 40m2 (bốn mươi mét
vuông).
c) Suất tái định cư tối thiểu quy định bằng tiền
thì giá trị suất tái định cư tối thiểu được tính bằng diện tích đất ở tối thiểu
được phép tách thửa do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định nhân (x) với giá đất theo
bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành tại thời điểm phê duyệt phương án
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
7. Việc hỗ trợ thuê nhà ở, giao đất ở, bán nhà ở, hỗ
trợ bằng tiền để tự lo chỗ ở quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định số
88/2024/NĐ-CP được thực hiện như sau:
Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước nằm
trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ nhà mà không còn chỗ ở nào khác trong địa
bàn cấp huyện nơi có đất thu hồi thì được hỗ trợ thuê nhà ở tại nơi tái định
cư; giá thuê nhà là giá thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; nhà thuê tại nơi tái
định cư được Nhà nước bán cho người đang thuê theo quy định của pháp luật về
nhà ở, về bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê; trường hợp người
đang sử dụng nhà ở bị thu hồi có nhu cầu và địa phương có quỹ đất ở, quỹ nhà ở
tái định cư, nhà ở thương mại, nhà ở xã hội thì được xem xét giao đất ở có thu
tiền sử dụng đất, bán nhà ở; trường hợp tự lo chỗ ở mới thì được hỗ trợ như trường
hợp khi thu hồi không có nhà tái định cư để bố trí cho thuê theo quy định về
đơn giá bồi thường, hỗ trợ về tài sản khi Nhà nước thu hồi đất của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
Điều 19. Cơ chế thưởng đối với
người có đất ở hoặc nhà ở thu hồi bàn giao mặt bằng trước thời hạn
Cơ chế thưởng đối với người có đất ở hoặc nhà ở thu
hồi bàn giao mặt bằng trước thời hạn theo quy định tại khoản 7 Điều 111 Luật Đất
đai năm 2024 được thực hiện như sau:
1. Người có đất ở hoặc nhà ở thu hồi bàn giao mặt bằng
trước thời hạn so với kế hoạch di dời thể hiện tại thông báo thu hồi đất thì được
thưởng bằng tiền với mức: 0,03% nhân (x) số tiền bồi thường về đất nhân (x) số
ngày bàn giao trước thời hạn nhưng không vượt quá mức tối đa là 100 triệu đồng.
2. Nội dung cơ chế thưởng được thể hiện cụ thể
trong kế hoạch di chuyển của thông báo thu hồi đất.
3. Trường hợp bàn giao mặt bằng trước khi phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì khi phê duyệt phương án bồi thường
phải thể hiện nội dung số tiền thưởng; trường hợp bàn giao mặt bằng sau khi phê
duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì thực hiện phê duyệt phương
án bổ sung nội dung chi trả tiền thưởng cho một (01) hoặc nhiều người có đất
thu hồi.
Điều 20. Quy định chuyển tiếp
1. Quy định chuyển tiếp về thu hồi đất; bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất được thực hiện theo quy định tại
Điều 254 Luật Đất đai, Điều 31 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP và quy định pháp luật
có liên quan.
2. Trường hợp đang thực hiện trình tự, thủ tục thu
hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích
quốc gia, cộng cộng theo quy định Luật Đất đai năm 2013 nhưng đến ngày Quyết định
này có hiệu lực thi hành chưa ban hành quyết định thu hồi đất thì tiếp tục thực
hiện các bước tiếp theo theo quy định của Luật Đất đai, các văn bản hướng dẫn
thi hành và quy định này.
3. Đối với các trường hợp Ủy ban nhân dân tỉnh đã
ban hành quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường theo
thẩm quyền trước ngày 01 tháng 8 năm 2024 mà đến ngày Quyết định này có hiệu lực
thi hành cần phải điều chỉnh, bổ sung thì thẩm quyền quyết định điều chỉnh, bổ
sung được thực hiện theo thẩm quyền quyết định thu hồi đất quy định tại Điều 83
Luật Đất đai, thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
quy định tại điểm c khoản 3 Điều 87 Luật Đất đai.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Trách nhiệm của các sở,
ngành cấp tỉnh
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện quy định
này;
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ
sung quy định này theo trình tự, thủ tục rút gọn để giải quyết những vấn đề phát
sinh trong thực tiễn hoặc cần sửa đổi ngay cho phù hợp với văn bản quy phạm
pháp luật mới được ban hành;
c) Hướng dẫn hoặc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xử
lý các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư;
d) Tổng hợp và thông qua Ủy ban nhân dân tỉnh báo
cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường về tình hình và kết quả thực hiện thu hồi đất,
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại địa phương trước ngày 01 tháng 12 hàng năm.
2. Sở Tài chính
a) Thẩm định dự toán chi phí đảm bảo cho việc tổ chức
thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với các dự án theo thẩm quyền;
b) Kiểm tra, hướng dẫn đơn vị, tổ chức thực hiện
nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư lập dự toán, báo cáo quyết toán về
kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định.
c) Phối hợp với các sở, ngành có liên quan tham mưu
ban hành quy định, đơn giá bồi thường thiệt hại về tài sản, cây trồng, vật
nuôi.
d) Phối hợp góp ý các nội dung có liên quan đến
lĩnh vực tài chính theo quy định với các sở, ngành có liên quan trong công tác
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
trình xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng hạ tầng khu tái định cư, nhà
ở tái định cư thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc lập và thực hiện các dự
án tái định cư, theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng;
c) Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính cân đối và bổ
sung nguồn vốn ngân sách đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho công tác bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư; công tác lập và thực hiện các dự án tái định cư theo kế hoạch
được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
4. Sở Xây dựng
a) Chủ trì, phối hợp với sở, ngành, địa phương xây
dựng quy định về đơn giá: Bồi thường thiệt hại đối với nhà, nhà ở, công trình
xây dựng gắn liền với đất; Bồi thường, hỗ trợ di dời mồ mả; Bồi thường chi phí
di chuyển tài sản; hỗ trợ để tháo dỡ, phá dỡ, di dời tài sản gắn liền với đất
là phần công trình xây dựng theo giấy phép xây dựng có thời hạn; bồi thường, hỗ
trợ các tài sản gắn liền với đất khác theo quy định pháp luật.
b) Tham gia phối hợp với các cơ quan liên quan hướng
dẫn xử lý những vướng mắc liên quan đến bồi thường, hỗ trợ về nhà, công trình
xây dựng trên đất, công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và công trình
xây dựng khác để bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phạm vi quyền hạn được
giao.
c) Tham gia phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện
và các ngành có liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt vị trí, quy mô đầu
tư các dự án tái định cư (gồm: dự án tạo quỹ đất để bố trí tái định cư, dự án
nhà ở tái định cư quy định tại điểm c khoản 4 Điều 24 Nghị định số
88/2024/NĐ-CP) phù hợp với quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
d) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn, ban hành quy chế, trình tự mua nhà ở thương
mại, nhà ở xã hội để bố trí tái định cư theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều
24 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP .
đ) Phối hợp với các sở, ngành có liên quan trong việc
giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Chủ trì, phối hợp với với sở, ngành, địa phương
xây dựng quy định về điều kiện, đơn giá bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi;
mức hỗ trợ di dời vật nuôi.
b) Hướng dẫn việc xác định quy mô, định mức đối với
các loại cây trồng, vật nuôi để làm cơ sở cho việc tính toán bồi thường, hỗ trợ
cho từng đối tượng;
c) Phối hợp với các sở, ngành có liên quan trong việc
giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư.
6. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì xây dựng quy định mức hỗ trợ đào tạo,
chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm phù hợp với từng đối tượng quy định tại
khoản 4 Điều 109 Luật Đất đai.
b) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm
lập và tổ chức thực hiện phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc
làm tại địa phương.
7. Sở Giao thông Vận tải
Chủ trì phối hợp với các ngành liên quan có văn bản
hướng dẫn cụ thể về phạm vi và điều kiện để được bồi thường đối với các công
trình có hành lang an toàn (đường bộ ngoài đô thị, đường sông, đường sắt,...)
trên địa bàn tỉnh.
8. Sở Công thương
a) Chủ trì và các ngành liên quan có văn bản hướng
dẫn cụ thể về phạm vi và điều kiện để được bồi thường, hỗ trợ đối với các công
trình có hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp trên không trên địa bàn tỉnh
Bình Dương và các công trình có liên quan;
b) Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện dự án đầu
tư các công trình thuộc lĩnh vực quản lý ngành khi thực hiện trình tự thủ tục bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư và thu hồi đất theo quy định này.
Điều 22. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp huyện
1. Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư theo đúng trình tự, thủ tục, quy định pháp luật và
thẩm quyền được giao.
2. Chỉ đạo rà soát quỹ đất, tổ chức lập và thực hiện
dự án tạo quỹ đất để bố trí tái định cư, dự án nhà ở tái định cư thực hiện theo
quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng, pháp luật về đầu tư
công đảm bảo có đất ở, nhà ở trước khi thu hồi đất đối với trường hợp được bố
trí tái định cư theo quy định; chỉ đạo chuẩn bị quỹ nhà ở, quỹ đất ở tái định
cư thực hiện dự án.
3. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành xây dựng
kế hoạch tạo lập các khu tái định cư tại địa phương theo phân cấp của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
4. Chỉ đạo đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư thực hiện các dự án tái định cư hoặc nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất ở, nhà ở thương mại, nhà ở xã hội để bố trí tái định
cư theo quy định tại khoản 4 Điều 24 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP .
5. Chủ trì giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong
công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
6. Chỉ đạo, tổ chức, tuyên truyền, vận động tổ chức,
cá nhân về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và thực hiện giải phóng mặt
bằng theo đúng quy định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
7. Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động, Thương binh
và Xã hội căn cứ kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện để lập và tổ chức thực
hiện phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm tại địa phương
theo quy định tại khoản 4 Điều 109 Luật Đất đai.
8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư theo thẩm quyền.
9. Ra quyết định cưỡng chế và tổ chức cưỡng chế đối
với các trường hợp thuộc thẩm quyền; phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức
thực hiện việc cưỡng chế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
10. Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài
nguyên và Môi trường tình hình và kết quả thực hiện thu hồi đất, bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư tại địa phương trước ngày 20 tháng 11 hàng năm.
Điều 23. Trách nhiệm của Trung
tâm Phát triển quỹ đất các cấp
1. Tiếp nhận hồ sơ về dự án, quy hoạch, mốc giới,
phạm vi giải phóng mặt bằng của các chủ đầu tư dự án.
2. Lập hồ sơ pháp lý về thu hồi đất, giải phóng mặt
bằng theo quy hoạch.
3. Phối hợp với với chủ đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp
xã xây dựng chi tiết kế hoạch, tiến độ giải phóng mặt bằng ngay sau khi có
thông báo thu hồi đất của cấp có thẩm quyền để trình Ủy ban nhân dân cấp huyện
phê duyệt.
4. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị chuẩn bị quỹ
nhà, quỹ đất tái định cư thực hiện dự án.
5. Thực hiện các dự án tái định cư hoặc nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất ở, nhà ở thương mại, nhà ở xã hội để bố trí tái định
cư theo quy định tại khoản 4 Điều 24 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP và thẩm quyền
được giao.
6. Lập và trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
phê duyệt dự toán chi phí bảo đảm cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư theo quy định.
7. Chủ động tham mưu Hội đồng bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi để tổ
chức công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định hiện hành; yêu cầu
Chủ đầu tư bố trí đầy đủ, kịp thời kinh phí để chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ
và kinh phí cho tổ chức thực hiện.
8. Phối hợp với Chủ đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp xã
tổ chức chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư và nhận bàn giao mặt
bằng; trường hợp hộ gia đình, cá nhân phải thực hiện nghĩa vụ tài chính nộp
ngân sách nhà nước thì khấu trừ số tiền phải nộp ngân sách nhà nước vào tiền bồi
thường, hỗ trợ và thay mặt hộ gia đình, cá nhân kê khai nộp tiền vào ngân sách
nhà nước.
Điều 24. Trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân cấp xã
1. Tổ chức tuyên truyền về mục đích thu hồi đất,
chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án.
2. Phối hợp với đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thực hiện xác nhận đất đai, tài sản của người bị
thu hồi và chịu trách nhiệm trước pháp luật trong việc xác nhận điều kiện được
bồi thường liên quan đến quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở của hộ gia đình,
cá nhân có đất thu hồi tại địa phương; xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp
sản xuất nông nghiệp; nghề nghiệp của từng nhân khẩu trong hộ gia đình; cung cấp
thông tin diện tích đất nông nghiệp; xác nhận đất ở và nhà ở tại địa phương; phối
hợp chặt chẽ với đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư trong quá trình thực hiện thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng tại địa
phương.
3. Phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức
thực hiện việc giao, niêm yết công khai quyết định thực hiện quyết định kiểm đếm
bắt buộc, quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất; tham gia thực
hiện cưỡng chế; phối hợp với đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư niêm phong, di chuyển tài sản của người bị cưỡng chế thu hồi đất.
Điều 25. Trách nhiệm của Chủ đầu
tư
1. Chủ đầu tư có trách nhiệm phối hợp đơn vị, tổ chức
thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong công tác bàn giao, xác
định mốc bồi thường, giải phóng mặt bằng, giải quyết những vấn đề phát sinh
trong quá trình thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng của công
trình, dự án.
2. Đảm bảo tiến độ công tác bồi thường, giải phóng
mặt bằng của công trình, dự án theo quyết định phê duyệt dự án đầu tư của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền.
3. Kịp thời giải quyết kinh phí để chi trả tiền bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư cho người có đất bị thu hồi theo quy định pháp luật.
Tạm ứng, thanh toán kinh phí kịp thời cho đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư.
Điều 26. Tổ chức thực hiện
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc,
phát sinh thì Ủy ban nhân dân cấp huyện, các Sở, ngành có liên quan và các chủ
đầu tư kịp thời báo cáo, đề xuất gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.