|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
7011/BTC-QLCS
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Bùi Văn Khắng
|
Ngày ban hành:
|
05/07/2024
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 7011/BTC-QLCS
V/v tăng cường công tác quản lý, hạch toán
tài sản công.
|
Hà Nội, ngày 05
tháng 7 năm 2024
|
Kính gửi:
|
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, cơ quan khác ở trung ương;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
|
Thực hiện Nghị quyết số 74/2022/QH15 ngày
06/12/2022 của Quốc hội, Quyết định số 213/QĐ-TTg ngày 01/3/2024 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Đề án tổng kiểm kê tài sản công tại cơ quan, tổ chức,
đơn vị và tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý, Quyết định số
798/QĐ-BTC ngày 05/4/2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Kế hoạch
triển khai Quyết định số 213/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính đã
triển khai thử nghiệm kiểm kê tài sản công tại một số Bộ, địa phương. Trên cơ sở
các vấn đề phát sinh thông qua thử nghiệm kiểm kê tài sản công, Bộ Tài chính đề
nghị các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung
ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quan tâm chỉ đạo
thực hiện một số nội dung sau:
1. Đối với tài sản công phục vụ hoạt động quản
lý, cung cấp dịch vụ công, bảo đảm quốc phòng, an ninh của cơ quan nhà nước,
đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan Đảng Cộng
sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo
quy định của pháp luật về hội (tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị):
1.1. Hiện nay qua nắm bắt tình hình thực tế,
có một số đơn vị đã được bàn giao tài sản đưa vào sử dụng nhưng chưa có Biên bản
bàn giao, chưa được bàn giao hồ sơ, giá trị tài sản nên chưa thực hiện hạch
toán tài sản. Vì vậy, đề nghị các Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thực hiện công tác đầu tư xây dựng, mua sắm và cơ
quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản rà soát việc bàn giao,
tiếp nhận và hạch toán tài sản, bảo đảm tài sản đã đưa vào sử dụng thì phải được
quản lý, hạch toán theo quy định.
1.2. Rà soát các trường hợp tiếp nhận tài sản
do tổ chức, cá nhân tặng cho, chuyển giao quyền sở hữu nếu thuộc trường hợp phải
xác lập quyền sở hữu toàn dân mà chưa được cơ quan, người có thẩm quyền quyết định
xác lập quyền sở hữu toàn dân và xử lý tài sản thì phải thực hiện trình tự, thủ
tục xác lập quyền sở hữu toàn dân và xử lý tài sản theo quy định tại Nghị định
số 29/2018/NĐ-CP ngày 05/3/2018 của Chính phủ.
1.3. Rà soát việc theo dõi, hạch toán tài sản
tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện kiểm kê để bảo đảm theo đúng quy định tại
Thông tư số 23/2023/TT-BTC ngày 25/4/2023, cụ thể:
(1) Rà soát để báo cáo Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quy định danh mục, thời gian
tính hao mòn và tỷ lệ hao mòn tài sản cố định vô hình (trừ thương hiệu của đơn
vị sự nghiệp công lập) thuộc phạm vi quản lý của Bộ, cơ quan trung ương, địa
phương theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư số
23/2023/TT-BTC; ban hành Danh mục tài sản cố định đặc thù thuộc phạm vi quản
lý của Bộ, cơ quan trung ương, địa phương theo quy định tại điểm
c khoản 1 Điều 4 Thông tư số 23/2023/TT-BTC.
(2) Việc tính hao mòn, khấu hao tài sản được thực
hiện đối với các tài sản đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 3 Thông tư số 23/2023/TT-BTC ngày
25/4/2023[1]. Đối với các
tài sản không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định, cơ quan, tổ chức, đơn vị có
trách nhiệm quản lý, theo dõi như công cụ, dụng cụ.
(3) Xác định “tài sản” để thực hiện hạch toán cho
phù hợp, cụ thể: (i) Tài sản sử dụng độc lập được xác định là một tài sản; (ii)
Một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực
hiện một hay một số chức năng nhất định, mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào
trong đó thì cả hệ thống không thể hoạt động được thì hệ thống đó được xác định
là một tài sản; (iii) Một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ, liên kết
với nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và có
chức năng hoạt động độc lập, đồng thời đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận
tài sản thì mỗi bộ phận tài sản riêng lẻ đó được xác định là một tài sản. Lưu ý
không thực hiện hạch toán tài sản theo lô nhiều tài sản.
(4) Trường hợp thực hiện nâng cấp, mở rộng tài sản
cố định theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan, tổ chức,
đơn vị có trách nhiệm hạch toán thay đổi nguyên giá của tài sản cố định được
nâng cấp, mở rộng theo quy định tại Điều 9, Điều 10 Thông tư số
23/2023/TT-BTC (không hạch toán riêng giá trị sửa chữa, cải tạo, nâng cấp,
mở rộng thành một tài sản cố định).
(5) Rà soát nhóm, loại tài sản cố định đang thực hiện
hạch toán để áp dụng tỷ lệ hao mòn cho phù hợp.
(6) Trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị được Nhà nước
giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc được Nhà nước cho thuê đất và được miễn
tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc trả tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê bằng tiền có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước nhưng chưa thực hiện xác
định giá trị quyền sử dụng đất, chưa thực hiện điều chỉnh giá trị quyền sử dụng
đất theo quy định tại Điều 102, Điều 103 Nghị định số
151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ, thì cơ quan, tổ chức, đơn vị
thực hiện xác định giá trị quyền sử dụng đất, điều chỉnh giá trị quyền sử dụng
đất để hạch toán theo bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành và hệ số
điều chỉnh giá đất do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành áp dụng cho
năm 2023.
1.4. Rà soát việc quản lý, sử dụng tài sản của
cơ quan, tổ chức, đơn vị để kịp thời xử lý theo quy định của pháp luật đối với
các tài sản bị hư hỏng, không sử dụng được hoặc không còn nhu cầu sử dụng; phát
hiện kịp thời các tài sản đang sử dụng nhưng chưa được theo dõi, hạch toán để
đưa vào theo dõi, hạch toán theo quy định; thực hiện hạch toán giảm đối với các
tài sản đã thực hiện xử lý theo quy định.
2. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng giao
thông (đường sắt, đường bộ, hàng không, đường thủy nội địa, hàng hải), tài sản
kết cấu hạ tầng thủy lợi, tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch:
2.1. Rà soát việc giao tài sản kết cấu hạ tầng
cho đối tượng quản lý để bảo đảm đối tượng được giao quản lý tài sản kết cấu hạ
tầng phù hợp với quy định của pháp luật. Đối tượng được giao quản lý tài sản kết
cấu hạ tầng có trách nhiệm quản lý, theo dõi tài sản kết cấu hạ tầng được giao
theo đúng quy định của pháp luật.
2.2. Rà soát việc theo dõi, hạch toán tài sản
của các đối tượng thực hiện kiểm kê để bảo đảm theo đúng quy định:
(1) Đối với tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ: Việc theo dõi, hạch toán tài sản được thực hiện theo quy định tại Thông tư
số 35/2022/TT-BTC ngày 16/6/2022 của Bộ Tài chính.
(2) Đối với tài sản kết cấu hạ tầng giao thông (đường
sắt, đường bộ, hàng không, đường thủy nội địa, hàng hải), tài sản kết cấu hạ tầng
thủy lợi: Việc theo dõi, hạch toán tài sản được thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 75/2018/TT-BTC ngày 17/8/2018 của Bộ Tài chính.
(3) Đối với tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch:
Việc theo dõi, hạch toán tài sản được thực hiện theo quy định tại Thông tư số
73/2022/TT-BTC ngày 15/12/2022 của Bộ Tài chính.
(4) Trường hợp thực hiện nâng cấp, sửa chữa, mở rộng
tài sản kết cấu hạ tầng theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt,
đối tượng quản lý tài sản kết cấu hạ tầng có trách nhiệm hạch toán thay đổi
nguyên giá của tài sản cố định được nâng cấp, sửa chữa, mở rộng theo quy định
(không hạch toán riêng giá trị nâng cấp, mở rộng thành một tài sản cố định).
(5) Rà soát tài sản là kết quả của dự án sử dụng vốn
nhà nước để bàn giao tài sản cho đối tượng thụ hưởng theo quy định.
Mong nhận được sự quan tâm, phối hợp của Quý cơ
quan./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- PTTg Lê Minh Khái (Để b/cáo);
- Bộ trưởng Hồ Đức Phớc (Để b/cáo);
- Sở Tài chính tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Bộ;
- Cổng TTĐT Bộ Tài chính (để đăng tải);
- Thời báo TC VN (để đăng tải);
- Lưu: VT, QLCS. (60)
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Bùi Văn Khắng
|
[1]
Tại khoản 2, khoản 3 Điều 3 Thông tư số 23/2023/TT-BTC ngày 25/4/2023 quy định:
“2. Tài sản quy định tại khoản 1 Điều này (trừ
tài sản quy định tại khoản 3 Điều này) được xác định là tài sản cố định khi thỏa
mãn đồng thời 02 tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thời gian sử dụng từ 01 (một) năm trở lên.
b) Có nguyên giá từ 10.000.000 đồng (mười triệu
đồng) trở lên.
3. Tài sản quy định tại khoản 1 Điều này tại đơn
vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, tài sản tại
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc đối tượng phải tính đủ khấu hao tài sản cố định
vào giá dịch vụ theo quy định của pháp luật và tài sản tại đơn vị sự nghiệp
công lập được sử dụng toàn bộ thời gian vào hoạt động kinh doanh, cho thuê,
liên doanh, liên kết mà không hình thành pháp nhân mới theo quy định của pháp
luật được xác định là tài sản cố định khi thỏa mãn đồng thời 02 tiêu chuẩn sau
đây:
a) Có thời gian sử dụng từ 01 (một) năm trở lên.
b) Đáp ứng tiêu chuẩn về nguyên giá tài sản cố định
theo quy định áp dụng cho doanh nghiệp”.
Công văn 7011/BTC-QLCS năm 2024 về tăng cường công tác quản lý, hạch toán tài sản công do Bộ Tài chính ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 7011/BTC-QLCS ngày 05/07/2024 về tăng cường công tác quản lý, hạch toán tài sản công do Bộ Tài chính ban hành
1.269
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|