ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 192/KH-UBND
|
Kiên Giang, ngày
13 tháng 6 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 52-CTR/TU NGÀY 19/3/2024
CỦA TỈNH ỦY KIÊN GIANG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 45-NQ/TW CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG
ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XIII VỀ TIẾP TỤC XÂY DỰNG VÀ PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA ĐỘI NGŨ TRÍ THỨC
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU PHÁT TRIỂN ĐẤT NƯỚC NHANH VÀ BỀN VỮNG TRONG GIAI ĐOẠN MỚI
Căn cứ Nghị quyết số 45-NQ/TW
ngày 24/11/2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về Tiếp tục xây dựng
và phát huy vai trò của đội ngũ trí thức đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước
nhanh và bền vững trong tình hình mới và Chương trình hành động số 52-CTr/TU
ngày 19/3/2024 của Tỉnh ủy Kiên Giang thực hiện Nghị quyết số 45-NQ/TW, Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch với các nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Quán triệt đầy đủ, sâu sắc 3
quan điểm chỉ đạo của Nghị quyết số 45-NQ/TW, ngày 24/11/2023 Hội nghị lần thứ
tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII, đồng thời tập trung thực hiện tốt
các quan điểm sau:
a) Trí thức nói chung, trí thức
trong tỉnh nói riêng, đều là lực lượng quan trọng trong tiến trình đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. Xây dựng đội ngũ trí
thức trong tỉnh vững mạnh là nhân tố quan trọng trong nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, nâng tầm trí tuệ và sức mạnh của đảng bộ và nhân
dân, nâng cao năng lực lãnh đạo của các tổ chức đảng, quản lý của chính quyền
và chất lượng của hệ thống chính trị và góp phần vào sự phát triển chung của đất
nước.
b) Đầu tư xây dựng đội ngũ trí
thức là đầu tư cho phát triển bền vững của tỉnh, góp phần bồi đắp “nguyên khí
quốc gia”. Xây dựng đội ngũ trí thức là trách nhiệm chung của toàn xã hội, của
cả hệ thống chính trị, trong đó trách nhiệm của đảng bộ, chính quyền giữ vai
trò quyết định.
c) Trí thức có vinh dự và bổn
phận trước quê hương và dân tộc, phải không ngừng phấn đấu nâng cao phẩm chất
chính trị, đạo đức, năng lực, trình độ đóng góp ngày càng nhiều cho sự phát triển
của tỉnh.
2. Yêu cầu
* Đến năm 2030:
a) Phát triển đội ngũ trí thức bảo
đảm về số lượng và chất lượng, nhất là đội ngũ chuyên gia, nhà khoa học đầu
ngành trong lĩnh vực then chốt, trọng yếu, lĩnh vực mới đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, đảm bảo sự phát triển nhanh, hài hòa và bền vững của
tỉnh, theo hướng phát triển các lĩnh vực khoa học, công nghệ cao, tiếp cận nền
kinh tế tri thức, kinh tế số; tăng cường gắn bó giữa cấp ủy đảng, chính quyền,
đoàn thể với trí thức; củng cố vững chắc khối đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền
tảng liên minh công-nông-trí.
b) Triển khai thực hiện đồng bộ
các chính sách, tạo cơ hội, điều kiện, động lực cho đội ngũ trí thức phát triển
toàn diện, nâng cao năng lực, trình độ. Ưu tiên bảo đảm nguồn lực cho đầu tư
phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, nhất là công nghệ cao, công
nghệ lõi, công nghệ nguồn, công nghệ mũi nhọn; quan tâm đầu tư cho nghiên cứu
cơ bản, nghiên cứu ứng dụng, khoa học xã hội và nhân văn, khoa học lý luận
chính trị, quản lý, giáo dục và đào tạo, y tế, văn hóa, văn học, nghệ thuật.
c) Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, đảm bảo có trình độ chuyên
môn cao, năng lực thực tiễn tổ chức thực hiện thắng lợi nhiệm vụ trong tình
hình mới. Xây dựng xã hội học tập mở, học tập suốt đời; chú trọng công tác đào
tạo nghề đáp ứng với nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh, của các doanh
nghiệp, hợp tác xã và thị trường lao động.
d) Phấn đấu 100% công chức,
viên chức được bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng theo tiêu chuẩn ngạch, chức danh
nghề nghiệp, vị trí việc làm; 100% đạt chuẩn trình độ đào tạo của cán bộ quản
lý giáo dục và giáo viên; 100% trường cao đẳng, 50% trường trung cấp và 80%
chương trình đào tạo các ngành, nghề trọng điểm đạt tiêu chuẩn kiểm định chất
lượng; 100% ngành, nghề đào tạo được xây dựng, cập nhật chuẩn đầu ra theo khung
trình độ quốc gia[1].
đ) Tăng tỷ lệ lao động qua đào
tạo lên 80% (trong đó, tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt
55%, tỷ lệ lao động có kỹ năng công nghệ thông tin đạt 90%); khoảng 90% cán bộ
quản lý được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng quản lý, quản trị hiện đại[2].
* Tầm nhìn đến năm 2045: Đội
ngũ trí thức tỉnh lớn mạnh, có chất lượng cao, cơ cấu hợp lý đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế-xã hội tỉnh. Phát triển giáo dục nghề nghiệp tỉnh đáp ứng
nhu cầu đa dạng của thị trường lao động, trở thành địa phương phát triển về
giáo dục nghề nghiệp trong khu vực, bắt kịp trình độ phát triển các nước ASEAN,
có năng lực cạnh tranh vượt trội ở một số lĩnh vực, ngành, nghề đào tạo trong
nước.
II. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tiếp tục
nâng cao nhận thức vị trí, vai trò, tầm quan trọng đội ngũ trí thức
Đa dạng hóa hình thức tuyên
truyền nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp ủy đảng và chính quyền về
vai trò, vị trí, tầm quan trọng của đội ngũ trí thức trong sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế; xác định việc xây dựng đội ngũ
trí thức là nhiệm vụ quan trọng thường xuyên của cấp ủy đảng, chính quyền các cấp.
Cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền
các cấp, trước hết là người đứng đầu chịu trách nhiệm thúc đẩy xây dựng, trọng
dụng đội ngũ trí thức trong địa bàn, lĩnh vực được giao; Quán triệt và đổi mới
nhận thức về mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2045, trong điều kiện toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế và vai trò
quan trọng của trí thức với tư cách là nguồn nhân lực chất lượng cao, yếu tố có
ý nghĩa quyết định trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển
kinh tế trí thức. Phát huy năng lực sáng tạo của đội ngũ trí thức, trên cơ sở
xây dựng cơ chế, chính sách tuyển chọn, đào tạo, bố trí, sử dụng và tạo điều kiện
thuận lợi cho trí thức học tập, làm việc, cống hiến.
2. Đổi mới
công tác đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, đãi ngộ và tôn vinh trí thức, trọng dụng
nhân tài
Các sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thành phố rà soát lại toàn bộ đội ngũ trí thức của đơn vị mình, căn cứ
vào vị trí việc làm và nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, huyện,
thành phố, chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị, xây dựng quy hoạch đào tạo bồi
dưỡng nguồn nhân lực. Trong đó xác định rõ số lượng, cơ cấu, chất lượng, lĩnh vực
chuyên môn, trình độ, thời gian, loại hình và nơi đào tạo bồi dưỡng; lựa chọn
những người thật sự có năng lực và triển vọng đưa đi đào tạo tại các cơ sở đào
tạo có uy tín trong nước và nước ngoài trở thành những cán bộ lãnh đạo, quản
lý, quản trị giỏi, cán bộ khoa học và công nghệ, chuyên gia đầu ngành của tỉnh.
Quan tâm đầu tư nguồn lực để
phát triển cơ sở nghiên cứu có đủ năng lực, điều kiện để giữ vai trò nòng cốt
trong đào tạo, nghiên cứu, đóng góp của đội ngũ trí thức. Khuyến khích việc
liên kết, hợp tác giữa cơ sở giáo dục và đào tạo, cơ sở nghiên cứu trong và người
nước để trao đổi kinh nghiệm, nâng cao trình độ, năng lực hoạt động.
Sở Nội vụ phối hợp với Liên hiệp
các Hội Khoa học – Kỹ thuật tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ và các sở, ban,
ngành, địa phương xây dựng kế hoạch, chính sách, đề án bồi dưỡng, thu hút, trọng
dụng, đãi ngộ thỏa đáng, tôn vinh đội ngũ trí thức phù hợp với yêu cầu và thực
tiễn của ngành, địa phương. Xác định lĩnh vực, địa bàn trọng điểm để phát huy tốt
nhất năng lực, sự cống hiến, tâm huyết của đội ngũ trí thức, nhất là các nhà
khoa học giỏi, chuyên gia đầu ngành có uy tín. Động viên trí thức phát huy quyền
làm chủ, tích cực tham gia đóng góp cho quá trình xây dựng quy hoạch, kế hoạch
trong phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương. Kịp thời lắng nghe, nắm bắt, giải
quyết tâm tư, nguyện vọng hợp pháp, chính đáng; thường xuyên tổ chức tham vấn,
đối thoại bảo đảm khách quan, tôn trọng ý kiến chính đáng của đội ngũ trí thức.
Đặc biệt quan tâm hỗ trợ cho trí thức trẻ, trí thức là nữ và người dân tộc.
3. Tăng cường
sự lãnh đạo, chỉ đạo và quản lý của cấp ủy đảng, chính quyền; triển khai thực
hiện tốt chủ trương, cơ chế, chính sách đối với đội ngũ trí thức
Nâng cao trách nhiệm của cấp ủy,
tổ chức đảng, chính quyền, hệ thống chính trị các cấp, nhất là người đứng đầu
trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước, của tỉnh về xây dựng đội ngũ trí thức đáp ứng
yêu cầu trong tình hình mới; tiếp tục nghiên cứu, rà soát, sửa đổi, bổ sung hệ
thống văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh đảm bảo phù hợp khả thi, đồng bộ và
hiệu quả.
Tăng cường vai trò quản lý
chính quyền trong việc tổ chức thực hiện có hiệu quả chính sách, pháp luật; hỗ
trợ, tạo điều kiện cho phát triển đội ngũ trí thức; xử lý nghiêm hành vi vi phạm
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, của tỉnh
trong xây dựng đội ngũ trí thức.
Tăng cường lãnh đạo chỉ đạo quản
lý trong việc kiện toàn tổ chức và hoạt động của Liên hiệp các Hội Khoa học – Kỹ
thuật tỉnh.
4. Tăng cường
nguồn lực xây dựng đội ngũ trí thức chủ động, tích cực hội nhập quốc tế
Ưu tiên bố trí nguồn lực từ
ngân sách nhà nước và huy động, khơi thông nguồn lực xã hội, nguồn lực nước
ngoài đầu tư phát triển hạ tầng khoa học, công nghệ, giáo dục và đào tạo, các
quỹ đầu tư phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo; tạo môi trường thuận
lợi cho trí thức làm việc, nghiên cứu, sáng tạo, cống hiến. Khuyến khích khu vực
tư nhân thành lập các quỹ phát triển khoa học và công nghệ, thu hút trí thức
tham gia hoạt động nghiên cứu, đổi mới sáng tạo. Thúc đẩy phát triển doanh nghiệp
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Thực hiện tốt việc đặt hàng, giao nhiệm
vụ cho các chuyên gia, nhà khoa học, trí thức có năng lực tham gia nghiên cứu,
thực hiện đề tài, đề án, nhiệm vụ khoa học và công nghệ nhằm phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh.
Nâng cao năng lực nghiên cứu và
phát triển, ứng dụng, chuyển giao khoa học và công nghệ; tạo điều kiện cho các
nhà khoa học, nhất là trong lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ lõi, công nghệ
nguồn, công nghệ mũi nhọn được tham gia các chương trình nghiên cứu khoa học trọng
điểm, phát triển sản phẩm mới, công nghệ mới. Xây dựng, phát triển hệ sinh thái
đổi mới sáng tạo trên cơ sở đẩy mạnh hợp tác giữa doanh nghiệp và đội ngũ trí
thức, giữa các tập đoàn kinh tế với các cơ sở giáo dục, cơ sở nghiên cứu, hội
trí thức.
Tăng cường hợp tác trong nước
và quốc tế về hoạt động khoa học và công nghệ; giao lưu học thuật, liên kết, hợp
tác nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học và công nghệ với các quốc gia, tổ
chức đối tác có nền khoa học và công nghệ tiên tiến, giữa doanh nghiệp trong nước
với doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nước ngoài. Tạo điều kiện thuận lợi cho đội
ngũ trí thức hợp tác, giao lưu, tiếp cận với tiến bộ khoa học - kỹ thuật của
các nước tiên tiến; kết nối trí thức Kiên Giang công tác ở trong nước và nước
ngoài hướng về xây dựng quê hương.
5. Phát huy
vai trò, trách nhiệm của đội ngũ trí thức; đổi mới nội dung, phương thức hoạt động
các hội trí thức
Phát huy vai trò, trách nhiệm của
đội ngũ trí thức, nhất là các nhà khoa học giỏi, chuyên gia đầu ngành, nhân
tài, trí thức trẻ nhằm khơi dậy lòng yêu nước, tự hào dân tộc, khát vọng phát
triển, tin tưởng và ủng hộ đường lối, chủ trương của Đảng; nhận thức sâu sắc về
sứ mệnh của trí thức đối với đất nước; nêu cao tinh thần trách nhiệm, tâm huyết,
chủ động tham gia nghiên cứu nâng cao năng lực, trình độ. Đồng thời, phát huy
tinh thần đoàn kết, sức mạnh tổng hợp của đội ngũ trí thức góp phần xây dựng
quê hương giàu đẹp.
Đổi mới mạnh mẽ nội dung,
phương thức hoạt động của các hội trí thức, nhất là Liên hiệp các Hội Khoa học-Kỹ
thuật tỉnh, Hội Văn học-Nghệ thuật tỉnh theo hướng sát thực tiễn, động viên,
phát huy tối đa vai trò, tiềm năng to lớn của đội ngũ trí thức. Chú trọng nâng
cao vai trò đại diện cho quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của hội viên, đội
ngũ trí thức; thu hút, tập hợp, đoàn kết trí thức, phát triển tổ chức, phát triển
hội viên; làm cầu nối vững chắc giữa cấp ủy đảng, chính quyền, hệ thống chính
trị với đội ngũ trí thức.
Tăng cường đầu tư kinh phí, cơ
sở vật chất cho các trung tâm nghiên cứu khoa học, các hội trí thức tỉnh và huyện,
thành phố (sẽ thành lập sau này), các trường cao đẳng, đại học,… Tạo điều kiện
cho đội ngũ trí thức đóng góp ý kiến, tham gia hoạt động tư vấn, giám sát, phản
biện, giám định xã hội, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động các hội đồng tư
vấn của các tổ chức Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và huyện, thành phố. Tạo điều
kiện cho các hội trí thức tham gia thực hiện một số dịch vụ công, giám sát hoạt
động nghề nghiệp, kiểm định và công bố chất lượng một số dịch vụ công.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện,
thành phố, Trường Đại học, Cao đẳng, các tổ chức và cá nhân liên quan căn cứ chức
năng, nhiệm vụ được giao và các nội dung của Kế hoạch này, chỉ đạo xây dựng kế
hoạch cụ thể để triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động số
52-CTr/TU ngày 19/3/2024 của Tỉnh ủy Kiên Giang thực hiện Nghị quyết số
45-NQ/TW ngày 24/11/2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XIII về tiếp tục
xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ trí thức đáp ứng yêu cầu phát triển đất
nước nhanh và bền vững trong tình hình mới; định kỳ hàng năm báo cáo UBND tỉnh
(qua Sở Khoa học và Công nghệ) kết quả thực hiện. Cụ thể như sau:
1. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Giúp UBND tỉnh theo dõi, đôn
đốc và tham mưu giải quyết những vấn đề mới nảy sinh trong quá trình thực hiện
Kế hoạch;
b) Thực hiện tốt công tác quản
lý, triển khai thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và
đổi mới sáng tạo đến năm 2030 và tầm nhìn đến 2045. Phát hiện và tôn vinh các
trí thức tiêu biểu có đóng góp cho sự nghiệp khoa học và công nghệ tỉnh.
c) Phối hợp các sở, ban, ngành,
địa phương tham mưu xây dựng các cơ chế, chính sách,…về khoa học, công nghệ và
đổi mới sáng tạo phù hợp thực tiễn địa phương. Tạo điều kiện phát huy vai trò của
đội ngũ trí thức trong hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo tại địa
phương.
2. Liên hiệp các Hội Khoa học
và Kỹ thuật tỉnh
a) Tham mưu thành lập Hội trí
thức tỉnh, xây dựng kế hoạch và tổ chức gặp mặt hằng năm đội ngũ trí thức là
người Kiên Giang.
b) Phối hợp với Sở Khoa học và
Công nghệ tham mưu xây dựng quy chế và kế hoạch tôn vinh trí thức có nhiều đóng
góp cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
c) Liên hiệp các Hội Khoa học –
Kỹ thuật tỉnh tổ chức, thực hiện và nâng cao hơn nữa về chất lượng hoạt động tư
vấn, phản biện, giám định xã hội và các hội thảo khoa học để tập hợp và phát
huy vai trò, trách nhiệm của đội ngũ trí thức tham gia tư vấn, giải quyết các vấn
đề khó khăn, vướng mắc trong thực tế đặt ra, tích cực đóng góp ý tưởng, trí tuệ
vào quá trình hoạch định chính sách của địa phương và phản biện, giám định các
chủ trương, chính sách, các quy hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Nâng cao chất lượng các hội thi, cuộc thi sáng tạo kỹ thuật, triển lãm kết quả
lao động sáng tạo, tổng kết và khen thưởng hoạt động sáng kiến hằng năm và các
hoạt động khác để tôn vinh tổ chức, cá nhân trí thức điển hình và biểu dương
các sáng kiến có thể áp dụng rộng rãi và mang lại lợi ích thiết thực cho xã hội;
Tăng cường việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, quyền tác giả đối với các sản phẩm
sáng tạo, nhằm bảo đảm lợi ích của trí thức khi chuyển giao các sáng chế, sáng
kiến và khuyến khích đội ngũ trí thức gia tăng sự cống hiến. Hàng năm triển
khai thực hiện các nhiệm vụ tư vấn phản biện và giám định xã hội. Tổ chức tập hợp
đội ngũ chuyên gia tham gia tư vấn phản biện và giám định xã hội đối với các
chương trình, đề án, dự án, quy hoạch của tỉnh.
d) Liên hiệp các Hội Khoa học –
Kỹ thuật tỉnh phối hợp Sở Nội vụ, Sở Khoa học và Công nghệ và các sở, ban,
ngành, địa phương xây dựng cơ sở dữ liệu về đội ngũ trí thức, làm tốt công tác
dự báo, yêu cầu, kế hoạch phát triển đội ngũ trí thức trong từng ngành, lĩnh vực,
địa phương, bảo đảm số lượng, chất lượng, cân đối giữa các ngành, lĩnh vực; xây
dựng kế hoạch thu hút, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ trí thức kế cận.
đ) Liên hiệp các Hội Khoa học –
Kỹ thuật tỉnh tham mưu và triển khai thực hiện tốt các chủ trương, chính sách đặc
thù phù hợp với hoạt động của đội ngũ trí thức tỉnh; Sở Khoa học và Công nghệ
tiếp tục đổi mới công tác quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; chú
trọng hỗ trợ thúc đẩy đổi mới sáng tạo, tiếp thu và truyền bá tri thức tiên tiến.
Thực hiện tốt quy định về phân cấp, phân quyền theo hướng tăng tính tự chủ, tự
chịu trách nhiệm của các tổ chức khoa học và công nghệ, các cơ sở giáo dục trong
việc bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo và các chức danh khoa học.
e) Tham mưu xây dựng kế hoạch
cơ sở dữ liệu về đội ngũ trí thức, làm tốt công tác dự báo, yêu cầu, kế hoạch
phát triển đội ngũ trí thức trong từng ngành, lĩnh vực, địa phương, bảo đảm số
lượng, chất lượng, cân đối giữa các ngành, lĩnh vực; xây dựng kế hoạch thu hút,
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ trí thức kế cận. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền,
phổ biến kiến thức khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; áp dụng có hiệu quả
những tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất, đời sống, nhất là những yêu cầu
cấp thiết đang đặt ra trong thực tiễn sản xuất, kinh doanh, bảo vệ môi trường,
sinh thái... trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Nội vụ
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan tham mưu, đề xuất với Tỉnh ủy, UBND tỉnh bổ sung, hoàn thiện các
chính sách về quy hoạch, bố trí và sử dụng đội ngũ trí thức.
b) Chủ trì phối hợp với các cơ
quan, đơn vị tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung chính sách thu hút nhân tài
trên địa bàn tỉnh.
c) Tiếp tục thực hiện có hiệu
quả chương trình, kế hoạch,…về đào tạo, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao
đáp ứng yêu cầu của tỉnh.
d) Cung cấp số liệu về trình độ,
nơi công tác của Đội ngũ trí thức khi cấp có thẩm quyền hoặc cơ quan liên quan
có nhu cầu.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Tham mưu triển khai việc đào
tạo, bồi dưỡng chuẩn hóa và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản
lý đáp ứng yêu cầu mới trong thời kì đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước.
b) Đề xuất các chính sách đào tạo
khuyến khích tài năng trong các trường học.
5. Sở Y tế
a) Tham mưu triển khai việc đào
tạo, bồi dưỡng chuẩn hóa và nâng cao chất lượng đội ngũ ngành y tế và cán bộ quản
lý đáp ứng yêu cầu mới trong thời kì đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước.
b) Đề xuất các chính sách đào tạo,
thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ tại tỉnh.
6. Sở Thông tin và Truyền
thông
a) Chủ trì phối hợp với Báo
Kiên Giang, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Kiên Giang, UBND các huyện,
thành phố, các tổ chức cá nhân liên quan đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên
truyền phổ biến, triển khai thực hiện các nội dung, yêu cầu, nhiệm vụ nêu trong
kế hoạch bằng nhiều hình thức phù hợp.
b) Thúc đẩy phát triển nhân lực
số, huy động, thu hút lực lượng trí thức nói chung, trí thức trong tỉnh nói
riêng tham gia vào tiến trình chuyển đổi số của tỉnh; tham mưu chính sách thu
hút nguồn nhân lực chất lượng cao, chuyên gia về chuyển đổi số tham gia công
tác, phục vụ trong các cơ quan nhà nước của tỉnh.
c) Tham mưu triển khai các
chương trình, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng về công nghệ thông tin, chuyển đổi số
cho đội ngũ trí thức, lực lượng cán bộ, công chức, cán bộ chuyên trách về công
nghệ thông tin tại các cơ quan nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh.
7. Sở Tài chính
a) Trên cơ sở kế hoạch được duyệt,
các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, dự
toán kinh phí thực hiện gửi Sở Tài chính trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh
phí sự nghiệp theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định có liên
quan trong khả năng cân đối ngân sách.
b) Phối hợp với Sở Nội vụ tham
mưu, đề xuất với Tỉnh ủy, UBND tỉnh các chính sách về hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng,
chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ trí thức.
8. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Phối hợp tuyên truyền các tấm
gương điển hình về doanh nghiệp khởi nghiệp, đổi mới, sáng tạo.
b) Phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan tổ chức tập huấn, đào tạo về kiến thức pháp luật kinh doanh,
kiến thức kinh doanh cho thanh niên, sinh viên có nhu cầu khởi nghiệp và làm chủ
doanh nghiệp.
c) Xây dựng các cơ chế chính
sách hỗ trợ cho hoạt động khởi nghiệp, đặc biệt đối với doanh nghiệp khởi nghiệp
sáng tạo.
9. Các sở, ban, ngành có
liên quan
a) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ
được giao tổ chức chỉ đạo thực hiện các nội dung liên quan trong kế hoạch.
b) Chỉ đạo phát triển đội ngũ
trí thức của sở, ban, ngành. Chủ động tham mưu nội dung thực hiện kế hoạch,
trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện, phối hợp với Sở Tài chính để bố
trí và quản lý nguồn kinh phí thực hiện.
10. UBND các huyện, thành phố
Các huyện, thành phố xây dựng kế
hoạch, lộ trình xây dựng đội ngũ trí thức về số lượng, chất lượng, cơ cấu cho từng
giai đoạn 05 năm và có kế hoạch cụ thể của từng năm, bắt đầu từ nay đến năm
2030 và tầm nhìn 2045 của huyện, thành phố theo nhiệm vụ của Kế hoạch này./.
Nơi nhận:
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Các sở, ban. ngành tỉnh;
- Liên hiệp các Hội KHKT tỉnh;
- Trường Đại học, Cao đẳng trong tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Phòng KGVX, CVNC;
- Lưu: VT, tnguyen.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Lưu Trung
|
PHỤ LỤC NHIỆM VỤ
(Kèm theo Kế hoạch số 192/KH-UBND ngày 13/06/2024 của UBND tỉnh)
Stt
|
Nội dung nhiệm vụ
|
Thời gian thực hiện
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
1
|
Kế hoạch số 45/KH-UBND ngày
08 tháng 3 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức tỉnh Kiên Giang, giai đoạn 2021 – 2025
|
Hằng năm
|
Sở Nội vụ
|
Trường Chính trị tỉnh, cơ sở
đào tạo, bồi dưỡng, các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh
|
2
|
Thu hút, tạo nguồn cán bộ từ
sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ vào công tác tại cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp theo quy định tại Nghị định số 140/2017/NĐ-CP
ngày 05/12/2017 của Chính phủ
|
Hằng năm
|
Sở Nội vụ
|
Các cơ quan, đơn vị, địa
phương trên địa bàn tỉnh, Trường Đại học, các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước
|
3
|
Thực hiện việc cải cách tiền
lương theo Nghị quyết số 27- NQ/TW ngày 21 tháng 5 năm 2018 của Hội nghị lần
thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII.
|
Sau khi có hướng dẫn của Trung ương
|
Sở Nội vụ
|
Sở Tài chính, các cơ quan,
đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh
|
4
|
Triển khai các hoạt động đào
tạo kiến thức, kỹ năng về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, đào tạo STEM,
STEAM trong các trường phổ thông; đào tạo và thu hút nguồn nhân lực khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo trong các cơ sở giáo dục, đào tạo trên địa bàn
tỉnh
|
Hằng năm
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Sở Thông tin và Truyền thông,
Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Sở Khoa học và Công nghệ, Liên hiệp các Hội
Khoa học và Kỹ thuật tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các tổ chức
có liên quan
|
5
|
Tham mưu UBND tỉnh cân đối, bố
trí nguồn vốn ngân sách tỉnh, lồng ghép các nguồn vốn để triển khai thực hiện
các nhiệm vụ của kế hoạch.
|
Hằng năm
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở Tài chính, Sở Khoa học và
Công nghệ, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các tổ chức có liên quan
|
6
|
Kế hoạch phát triển nguồn
nhân lực khoa học và công nghệ
|
Hằng năm, bắt đầu từ năm 2025
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở
Lao động, Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các tổ
chức có liên quan
|
7
|
Tham mưu thành lập Hội trí thức
tỉnh
|
Theo nhiệm vụ được giao
|
Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh
|
Sở Khoa học và Công nghệ và
các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh, các tổ chức có liên quan
|
8
|
Tổ chức gặp mặt, tôn vinh trí
thức tiêu biểu
|
Theo nhiệm vụ được giao
|
Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh
|
Sở Khoa học và Công nghệ và các
cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh, các tổ chức có liên quan
|
9
|
Tổ chức Hội thi sáng tạo khoa
học kỹ thuật tỉnh
|
02 năm/lần
|
Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh
|
Sở Khoa học và Công nghệ và
các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh, các tổ chức có liên quan
|
10
|
Tổ chức Hội thi Khởi nghiệp đổi
mới sáng tạo cấp tỉnh
|
Hằng năm
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các Trường Đại học, Cao đẳng,
Trung cấp nghề, Trường trung học, cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh, các tổ chức có liên quan
|
11
|
Tham mưu và tổ chức triển
khai các chương trình hỗ trợ các tổ chức/cá nhân khởi nghiệp ứng dụng khoa học
kỹ thuật trên địa bàn tỉnh
|
Hằng năm
|
Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh
|
Sở Khoa học và Công nghệ và
các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh, các tổ chức có liên quan
|
[1] Hiện nay, có
12.239/12.533, đạt 97,65% công chức, viên chức được bồi dưỡng kiến thức, kỹ
năng theo tiêu chuẩn ngạch, chức danh nghề nghiệp, vị trí việc làm; có 97,39% đạt
chuẩn và trên chuẩn trình độ đào tạo của cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên;
có 66% trường cao đẳng và 18% chương trình đào tạo các ngành, nghề trọng điểm đạt
tiêu chuẩn kiểm định chất lượng; có 49% ngành, nghề đào tạo được xây dựng, cập
nhật chuẩn đầu ra theo khung trình độ quốc gia.
[2] Hiện nay, tỷ lệ lao
động qua đào tạo đạt 72% (trong đó, tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng
chỉ đạt 51,5%, tỷ lệ lao động có kỹ năng công nghệ thông tin đạt 53%); có 70%
cán bộ quản lý được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng quản lý, quản trị hiện
đại.